BỆNH CƠ TIM GIÃN
Bệnh tim giãn không nguyên nhân bệnh chưa rõ bnh nguyên gây ra hậu
quả làm mất dần chức năng co bóp của cơ tim.
Chẩn đoán xác định khi dấu hiệu suy giảm chức ng m thu và giãn buồng
thất trái mà không m thấy các nguyên nhân thông thường như bệnh động mạch
vành, bệnh tim bẩm sinh, bệnh van tim, tăng huyết áp hoặc bệnh màng ngoài tim.
Trong một vài trường hợp bệnh tim giãn thấy các yếu tố thuận lợi trên lâm
sàng như nghiện rượu, thai sản hoặc tiền sử gia đình có mắc bệnh cơ tim.
Tuy nhiên người ta chia tìm ra một nguyên nhân mối liên quan chắc chắn nào
dẫn đến bệnh cơ tim giãn. Giới khoa học vẫn đang tiếp tục nghiên cứu các mối
liên quan đến bệnh cơ tim giãn của hệ thống tạo keo, tự miễn, thần kinh cơ, các
quá trình viêm, hay chuyển hóa nhằm góp phần giải bệnh sinh phức tạp của
bệnh này.
I. Giải phẫu bệnh
A. Giải phẫu bệnh của hầu hết các tr*ường hợp bệnh tim giãn sau khi bệnh
nhân t vong đều cho thấy các buồng tim giãn nhiều. Tăng nhiều trọng l*ượng
toàn b, khối cơ, và thể tích tế bào cơ tim trong bệnh cơ tim giãn, tuy nhiên độ dày
của thành thất trái không tăng thậm chí còn mỏng và dẹt xuống.
B. Huyết khối trong buồng tim và huyết khối bám thành nội mạc của tim thường
thấy trong hơn 50% các trường hợp bệnh tim giãn.
C. Tổn thương vi thể trong bệnh cơ tim giãn thường thấy tế bào tim phì đại và
kích thước lớn, có hình bầu dục rất kỳ lạ.
D. Cấu tạo bên trong của tế o tim cũng rất bất thường, thể thấy biến đổi
gián phân, ống chữ T giãn, các hạt lipid bên trong. Trường hợp những bệnh
tim khác thường không có các dấu hiệu này. Stăng sợi hóa thường xuyên thấy
trong bệnh tim giãn, tuy nhiên các tiểu động mạch xuyên thành các mao
mạch lại có cấu trúc bình thường trong bệnh cơ tim giãn.
II. Sinh lý bệnh
A. chế sinh bệnh hàng đầu của bệnh tim giãn gim khả năng co bóp của
tế o tim. Hậu quả là làm giảm phân số tống máu ng thể tích cuối m
trương thất trái, như tất cả các nguyên nhân khác dẫn đến hậu quả cuối cùng là suy
tim. Tuy nhiên do quá trình này diễn ra từ từ làm bệnh nhân thích ứng tốt, vì vậy
rất nhiều trường hợp tuy chức năng tâm thu thất trái đã giảm nhiều nhưng bệnh
nhân vẫn có rất ít triệu chứng lâm sàng.
B. Thay đổi đáng kể nhất được nhận thấy trong bệnh tim giãn không rõ nguyên
nhân phức hợp thụ thể adrenergic G protein adenylate của cơ tim. Trong các
bệnh nhân suy tim nặng thấy giảm 60 đến 70% thụ thể bêta 1 adrenergic
tăng thụ thể bêta 1 mRNA.
III. Triệu chứng lâm sàng
A. Triệu chứng cơ năng
1. Tất cả các lứa tuổi đều thể gặp bệnh cơ tim giãn, tuy nhiên lứa tuổi thường
gặp nhất là tuổi trung niên. Các du hiệu thường diễn ra rất từ từ và bệnh nhân
thường một giai đoạn dài tvài tháng đến vài m hoàn toàn không triệu
chứng. Một vài trường hợp bệnh khởi phát đột ngột như các bệnh nhân sau một
thời kỳ tăng nhu cầu hoạt động của tim như sau phẫu thuật hay nhiễm trùng. Đối
với các bệnh nhân trẻ tuổi nhiều khi bị chẩn đoán nhầm với c bệnh phổi thông
thường như viêm phổi, viêm phế quản...
2. Dần dần sau đó bệnh nhân thường có các biểu hiện của suy tim trái như khó thở
khi gắng sức, khó thở khi nằm và khó thvề đêm.
3. Giai đoạn nặng lên của bệnh sẽ thấy các dấu hiệu của suy tim phải như p
ngoại biên, nôn, căng tức bụng do gan to, đi tiểu đêm và c chướng. Các dấu hiệu
khác thgặp là biểu hiện của hội chứng cung lượng tim thấp như mệt mỏi và
suy nhược thể. Đau ngực cũng thể gặp mặc dù hthống động mạch vành
hoàn toàn bình thường. Các dấu hiệu ngất và xỉu thường nguồn gốc do rối loạn
nhịp hoặc do dùng thuốc gây hạ huyết áp thế đứng.
B. Triệu chứng thực thể
1. Khám lâm sàng thường không có dấu hiệu đặc hiệu thường chỉ liên quan đến
mức độ suy tim của bệnh nhân. Huyết áp bệnh nhân th*ường bình thường nhưng
nếu tình trạng rối loạn chức năng thất trái tiến triển thể dẫn đến hạ huyết áp,
mạch nhỏ và yếu.
2. Khám tim thường thấy nhịp tim nhanh, đôi khi tiếng ngựa phi. Thường nghe
thấy tiếng thổi tâm thu của hở van hai và ba do giãn các buồng tim. Ngoài ra
còn thấy các dấu hiệu buồng tim giãn với mỏm tim xuống thấp và sang trái (giãn
thất trái) hay giãn về phía mũi ức của thất phải.
3. Khám phổi trong trường hợp trệ tuần hoàn nhiều có thể thấy xuất hiện các ran
ẩm, bệnh nhân khó thở kiểu nhanh nông, thở khò khè và thường có tràn dịch màng
phổi phối hợp.
4. Khám bụng nhằm phát hiện các dấu hiệu của suy tim phải với gan to. Trong các
trường hợp nặng thể dẫn đến gan tim với bụng cổ chướng trên lâm ng.
Phản hồi gan tĩnh mạch cổ dương tính, nhưng đa phần các bệnh nhân có tĩnh mạch
phổi nổi tự nhiên.
5. Khám ngoại biên phát hiện phù chi dưới sau đó thể dẫn đến phù toàn thân.
Hay gặp dấu hiệu giảm tưới máu ngoại biên vi chi lạnh, tái hay tím. Đây chính là
những bằng chứng thể hiện mức độ cung lượng tim giảm ở các bệnh nhân bệnh cơ
tim giãn không rõ nguyên nhân.