TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 2 (2024)
121
THC TRNG NHN THC VÀ HÀNH VI TIÊU DÙNG
SN PHM NHA DÙNG MT LN CA SINH VIÊN - TRƯỜNG HP
NGHIÊN CU TI TRƯỜNG ĐẠI HC KHOA HỌC, ĐẠI HC HU
Đỗ Th Việt Hương*1, Võ Th Như Phương2, Nguyn Th Kim Anh2,
Ngô Ngc Thu Anh2, Ô Lý Y Xuân Hương2
1 Khoa Địa lý - Đa chất, Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
2 Trường Đại hc Khoa học, Đại hc Huế
*Email: dtvhuong@hueuni.edu.vn
Ngày nhn bài: 20/5/2024; ngày hoàn thành phn bin: 22/5/2024; ngày duyệt đăng: 10/6/2024
TÓM TT
Vic nâng cao nhn thc và thay đổi hành vi s dng nha dùng mt ln (SUP) ca
sinh viên rt quan trng. Kết qu phân tích d liu điu tra 305 sinh viên Trường
Đại hc Khoa hc, Đại hc Huế cho thy, ngun phát sinh SUP ch yếu t các dch
v hàng quán và ship hàng hóa t ngoài trường chiếm 73%. Các loi SUP ph biến
túi ni lông, hp xp, chai c nha, ng hút nha. Hu hết sinh viên nhn thc
đưc s ảnh hưởng ca SUP đến sc kho môi trưng mức độ nghiêm trng
rt nghiêm trng. Tuy nhiên, tính tin li, giá r ch động cung cp ca
người bán nên mức độ s dng thường xuyên ca sinh viên vn còn cao. Nghiên
cứu cũng cho thấy t l khá cao SV sn lòng s dng sn phm xanh thay thế và
chp nhn hn chế s dng SUP, ng h thuế, phù hp l trình ca địa phương và
quc gia. Mt s giải pháp cũng được đề xut nhm tng c nâng cao hiu qu
qun lý rác thi SUP.
T khóa: nh vi, nhn thc, nha dùng mt ln, SUP, Sinh viên, Trường Đại hc
Khoa hc Huế.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hin nay, ô nhiễm môi trường do rác thi nha (RTN) là vấn đề đáng báo động
trên thế gii khi phải đối mt với hơn 8 triệu tn cht thi nha mỗi năm đổ ra các đại
dương, trong đó Việt Nam đóng góp khoảng 0,28 đến 0,37 triu tấn/năm. Theo báo cáo
phân tích v ô nhim RTN ti Vit Nam, s ng sn phm nha s dng mt ln
(Single Used Plastic - SUP) chiếm 72% tng s RTN thu gom được các điểm ven sông
chiếm 52% trong tng s RTN thu gom được tại các địa điểm ven bin trong các kho
Thc trng nhn thc và hành vi tiêu dùng sn phm nha dùng mt ln ca sinh viên
122
sát thực đa gii [3]. Vic x lý và tái chế RTN còn nhiu hn chế khi đến 90% RTN
đưc x lý theo cách chôn, lấp, đốt và ch10% còn lại là được tái chế. Việt Nam đã
đang thực thi nhiu chiến lược để gim thiu RTN đưc th hin trong Lut Bo v môi
trường 2020 [5].
Thành ph Huế đưc mnh danh là thành ph ca l hội, là điểm đến tưởng
cho rt nhiu khách du lịch nhưng đang bị đe dọa bởi nguy cơ ô nhiễm RTN tăng cao.
Hin nay, li sống xanh đang dần đưc gii tr có kiến thc v môi trường ưa chuộng
ph biến. thành ph Huế hin có nhiu hoạt động t chc, tp hun v phân loi
rác, tái chế rác t nhng hoạt động đơn giản nđổi rác lấy quà đến trin khai các d
án lắp đặt các thùng phân loi cht thi rn, tuyên truyn ph biến các cuc thi v
nhng d án tái chế RTN các trường để tăng lượng kiến thc v rác thi ti hc sinh,
sinh viên (SV) đưc đy mnh. Tuy nhiên, các hoạt động vn còn hn hẹp, chưa có đóng
góp ng h nhiu t người dân, hc sinh, SV. Để thc hiện phương châm “hành đng
nhỏ, thay đổi lớn” SVthế h tiên phong cho tri thc, là nn tng ca s phát trin
bn vng, vic nâng cao nhn thc trách nhim trong hành vi tiêu dùng SUP rt
cn thiết. Vấn đề phân tích thc trng nhn thc hành vi ca SV v rác thi nhựa cũng
đưc quan tâm nghiên cu gn đây ở các tng đại học như Hàng Hi, Duy Tân, Cn
Thơ [1, 2, 4]. Tng Đại hc Khoa hc (ĐHKH), Đại hc Huế địa điểm đưc bao
quanh bi các con đường lớn như: Nguyễn Huệ, Đống Đa, Lý Thường Kit, gn vi các
trường THCS Nguyn Chí Diu, THPT Cao Thng, Mm non Hoa Mai,... và Trưng
THPT Chuyên Khoa hc Huế nằm ngay trong khuôn viên Trường. S ng hc sinh,
SV qua lại trong trường đông đúc đóng góp một phn không nh vào lượng RTN dùng
mt ln tại trường ĐHKH. Ngoài ra, trên các con đường dẫn đến trường có nhiu hàng
quán ăn vặt, cà phê, trà sữa, hình bán hàng “take away”... Do đó, kh năng phát sinh
ng s dng SUP khá cao. Nghiên cu này ớng đến điu tra hin ng phát sinh
cht thi SUP, làm nhn thc và hành vi s dng SUP ca SV Trưng ĐHKH, t đó
sở đề xut các gii pháp phù hp nhm hn chế phát thi RTN dùng mt ln,
khuyến khích những ý tưởng, đề xut sáng tạo để tái chế hiu qu ng RTN.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập d liu
D liu th cấp được thu thp bao gm các thông tin hoạt động ti fanpage,
website; s liu t Phòng Đào to Công tác SV, các báo cáo, bài báo liên quan đến
nhn thc hành vi s dng, gim thiu nha, SUP. D liu cấp được thu thp da
trên kết qu kho sát thc tế tình hình thu gom, phân loại rác cũng như kết qu điu tra
phng vn bng bng hi SV ti Trưng ĐHKH.
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 2 (2024)
123
2.2. Phương pháp điều tra kho sát hiện trường và phng vn
Phương pháp điều tra hiện trường nhm kho sát tình hình thu gom, phân loi
vn chuyn rác thi ti Trưng ĐHKH. Các thông tin thu thp bao gm v tphân
b thùng rác,nh hình phát sinh RTN, phân loi, qun lý, thu gom và vn chuync
thi.
Phương pháp điều tra phng vn bng bng hỏi được trin khai nhm thu thp ý
kiến v nhn thc, hành vi s dng SUP trong SV. Phiếu điều tra được xây dng trc
tuyến trên ArcGIS Survey123, chia s trên liên kết, mã Qrcod trên điện thoi thông minh
và điều tra trc tiếp SV thuc Trưng ĐHKH thông qua các bui sinh hot t các CLB,
đội nhóm, kho sát ti nhà xe SV các phòng hc trong gi gii lao cũng như qua hình
thc trc tuyến. C mu kho sát được xác định theo công thc ca Taro Yamane (1967)
[7], vi mc sai s e=7%, tng s SV năm học 2023-2024 là 3.489.
𝑛 = N
1 + 𝑁 (𝑒)2=3489
1 + 3489 (0,07)2=192,8
Trong thc tế, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát đưc 305 phiếu (bao gm
c trc tiếp và trc tuyến)n đảm bảo độ tin cy cho phân tích tiếp theo. K thuật điều
tra được la chọn theo phương pháp thuận tin.
2.3. Phương pháp phân tích, xử lý s liu thng
Nhn thc (Perception) th hiu như “tiến trình t đó một nhân la
chn, t chc, và gii thích các thông tin nhận được để to nên mt bức tranh ý nghĩa
v thế gii”. Hành vi người tiêu dùng (hay còn gi là khách hàng) là nhng hành vi c
th ca mt cá nhân khi thc hin các quyết định mua sm, s dng vt b sn phm
hay dch v [6].
Thông qua lý thuyết nhn thc hành vi s giúp người dân, SV làm rõ v nhng
tác hi SUP mang lại, đồng thi giúp h nhn thức được tm quan trng ca sn
phm xanh trong vic bo v môi trường, t đó hình thành thói quen, hành vi s dng
các sn phm dùng nhiu ln trong sinh hot. Nghiên cu phân tích nhn thc ca SV
thông qua các thông tin v mức độ nghiêm trng, thi gian phân hu, h thng phân
loi rác... Hành vi của SV được kho sát qua các câu hỏi liên quan đến tn sut, nguyên
nhân, mức độ s dng, mức độ sn lòng gim thiu thay thế, t chi SUP. Phương pháp
phân tích x s liu thng bao gm thng kê mô t vi tn s v đồ th. Phn
mm SPSS phiên bn 25 được s dng trong nhp, mã hphân tích d liu thng
kê.
Thc trng nhn thc và hành vi tiêu dùng sn phm nha dùng mt ln ca sinh viên
124
3. KT QU NGHIÊN CU VÀ THO LUN
3.1. Tình hình thu gom và phân loi rác trong Trường Đại hc Khoa hc
Kết quả khảo sát cho thấy, Trường đã đầu tư hệ thống thu gom vi hơn 70 thùng
được đặt ti các v trí khác nhau d dàng tiếp cn cho mọi đối tượng. Các thùng rác
được đặt ti các khu nhà: A, B, C, E, F, G, H, N, K mt s v trí như: Sân bóng, khu
trung chuyn rác, không gian khác (Hình 1). các khu nhà giảng đường, khu văn phòng
làm việc đặt thùng rác kích thước nh (20 lít); khu trung chuyển sân bóng số lượng
thùng rác tương đối lớn, thuộc 2 loại 120 lít & 240 lít. Các thùng rác để cách nhau trung
bình khoảng 200 m và chưa có hệ thống phân loại chất thải rắn sinh hoạt.
Hình 1. Số lượng thùng rác phân bố trong khuôn viên Trường ĐHKH
T Hình 1 cho thy khu nhà C, E, G, H, K có s ng thùng rác tp trung nhiu,
trong đó khu nhà E là ln nht và tập trung đa dạng nht v rác thi SUP t SV. Khu N
(cạnh nhà xe SV) không bố trí các thùng rác.
Với khối lượng lớn 2 tấn rác thải/ ngày, Nhà
trường đã chính sách kết hợp với công ty HEPCO
thu gom lượng rác thải bằng xe tải có dung tích lớn
với tần suất 1-2 lần/ngày, ngẫu nhiên vào khoảng 6-
8 h sáng hoặc 15-18 h chiều để đảm bảo thu gom rác
thải trong trường không ảnh hưởng đến môi
trường làm việc (Hình 2).
Hình 2. Phi hp thu gm vn
chuyn rác vi công ty HEPCO
Bên cạnh hệ thống thùng thu gom rác chưa phân loại thì còn một hệ thống
thùng thu gom có phân loại thí điểm của nhóm học sinh đặt dọcnh lang nhà K - Khu
vực học tập của Trường THPT chuyên Khoa học (từ tháng 8/2023). Hệ thống này được
sắp xếp với ba loại thùng rác ba màu đặc trưng (màu cam, màu vàng u xanh)
phân thành 3 nhóm rác (Rác tái chế, i sử dụng; Rác hữu cơ; Rác nguy hại cơ).
Ngoài ra, phía ngoài cổng chính của Trường (cổng Nguyễn Huệ) n bộ thùng lưu
chứa chất thải rắn sinh hoạt đã phân loại (dung tích 240 lít) hình “Ngôi nhà xanh”
bố trí trước dãy khuôn viên dãy nhà B (Hình 3).
TP CHÍ KHOA HC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại hc Khoa học, ĐH Huế
Tp 24, S 2 (2024)
125
Hình 3. Hệ thống thùng rác thu gom, phân loại, trung chuyển trong Trường
Tuy nhiên, hai mô hình phân loại trên vẫn đang triển khai ở quy mô nhỏ và chưa
thphân bố rộng rãi quanh khuôn viên trường nên việc phân loại rác thải còn nhiều
hạn chế chưa đạt hiệu qucao. SV ít phân loại rác và chủ yếu là theo truyền thống
không phân loại. Chính vậy, kết qukhảo sát về triển khai phân loại c của SV tại
trường chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ đạt 11,4% so với ý kiến không phân loại rác chiếm 88,6%.
3.2. Thực trạng nhận thức và hành vi của sinh viên về sử dụng nhựa dùng một lần
3.2.1. Khái quát thông tin chung đối tượng khảo sát
Tổng số phiếu khảo sát hợp lệ là 305, trong đó, tỷ lệ nhóm SV năm 3 (K45) đng
ý phi hp kho sát ln nht, chiếm đến 58%, tiếp theo nhóm SV năm 1 (K47) và năm 2
(K46) tham gia lần lượt vi t l 18% 15%. SV năm 4 (K44) năm 5 (K43) tham gia
rất ít (7% và 2%) đa số đang bận vi vic chun b cho tt nghip, tìm kiếm vic làm
nên không quan tâm nhiu đến các hoạt động kho sát. V gii tính, 53,44% đối tượng
tr li nam 46,56% n. T l chêch lch giới tính không đáng kể (6,9%) nên không
gây ảnh hưởng nhiều đến việc đánh giá thói quen phân loi rác và s dng SUP. V khu
vc sinh sng, có 50,5% SV khảo sát đến t vùng nông thôn.
3.2.2. Thực trng phát sinh rác thải nhựa dùng một lần trong trường học
Kết qu x s liu cho thy ngun phát sinh rác thi t SUP tp trung ch yếu
t các hoạt động hc tp hàng ngày ca SV ti các giảng đường phòng thí nghim,
các hot đng dch v và t các khu vc công cng. Trong các ngun phát sinh ch yếu
nêu trên thì ch yếu mang t ngoài trường (các hàng quán, dch v ship hàng…),
chiếm 73% , còn t dch v n tin trong trường ch chiếm 27%.