NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B
ÂM ĐẠO TRỰC TRÀNG
TÓM TẮT
Streptococcus nhóm B được xem tác nhân hàng đầu gây bệnh nhiễm
trùng sinh, thai chết lưu, ối vỡ sớm và sanh non. Tại Việt Nam, chiến lược tầm
soát nhim Streptococcus nhóm B âm đạo - trc tràng sản phụ và d phòng
nhiễm trùng sơ sinh do Streptococcus nhóm B vẫn chưa được thực hiện đúng mức.
Đặc biệt, tại thành phHồ Chí Minh cho đến nay vẫn chưa số liệu về tình hình
nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của phụ nữ có thai nên chúng tôi
tiến hành nghiên cứu này để khảo sát tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B, kết quả
kháng sinh đcủa các sản phụ đến sanh tại bệnh viện Từ và một số yếu tố liên
quan.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tả cắt ngang được tiến hành t
tháng 9/2005 đến tháng 1/2006 tại phòng sanh bệnh viện Từ thành phHồ Chí
Minh. 200 sn phụ thỏa điều kiện chọn mẫu, được phỏng vấn theo bảng u
hỏi in sẵn và lấy bệh phẩm ở âm đạo-trực tràng để phân lập vi khuẩn và thử kháng
sinh đồ.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của sản
ph17% liên quan đến nơi ngcủa sản phụ (ở nội thành thành phHồ Chí
Minh). Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng vẫn còn đáp ứng tốt với các
kháng sinh Augmentine, Cefazoline, Vancomycine
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng sản phụ
khá cao Streptococcus nhóm B vẫn còn nhạy cảm với kháng sinh điều trị, tuy
nhiên chiến lược dự phòng nhim trùng sinh do Streptococcus nhóm B chưa
được phổ biến rộng rãi. Nên chăng tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục vệ
sinh sinh dục trong thai kỳ cho sản phụ đề ra 1 chiến lược dự phòng tích cực
nhằm làm giảm tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng các sản
phụ chuyển dạ sanh.
ABSTRACT
Background: group B streptococci is the first cause of the neonatal
infections, stillbirth, premature rupture membrane and premature labor. In
Vietnam, the screening of group B streptococci infection and the prophylatic of
group B streptococci neonatal infection have not been used. Specially, there are
not researches on rate of group B streptococci vagina and rectum infections in
pregnancies in HoChiMinh city, so that we carried out this study.
Method: a cross-sectional study was carried out from september 2005 to
january 2006 at the delivery room in Tu Du hospital. There were 200 pregnancies
interwied and taken the pattern in vagina and rectum for culture and
antibioticgram.
Results: the rate of group B streptococci vagina and rectum infection in
pregnancies: 17%. There are a correlation of the living place (centre of
HoChiMinh city) and group B streptococci vagina and rectum infection. Group B
streptococci is sensintive to Augmentine, Cefazoline and Vancomycin.
Conclusion: the rate of group B streptococci vagina and rectum infection is
high and group B streptococci is still sensitive to antibiotics, but the program of
the screening neonatal infection is not popular. We should encourage the
education of hygiene pregnancies and recommend an efficacious program for
reducing the rate of group B streptococci vagina and rectum infection in
pregnancies.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Streptococcus được xem tác nhân hàng đầu gây bệnh nhiễm trùng
sinh với triệu chứng đa dạng, không điển hình tlệ tử vong cao(11). Sự y
truyền dọc t mẹ sang con th xảy ra khi thai phụ nhiễm Streptococcus
nhóm B âm đạo vào thời điểm chuyển dạ hoặc ối vỡ. Ngoài ra, Streptococcus
nhóm B còn tác nhân gây nên thai chết lưu, ối vỡ sớm sanh non. Năm 1996,
trung tâm kim soát dịch bệnh của Mỹ và tchức y tế thế giới đã ban hành khuyến
cáo về chiến lược điều trị kháng sinh dự phòng nhiễm Streptococcus nhóm B ở các
thai phụ, và kết qucho thấy sự giảm ngoạn mục tần suất bệnh và t lệ tử vong
của nhiễm trùng sơ sinh (4 6%). Tại thành phố Hồ Chí Minh, vẫn chưa có số liệu
vtình hình nhim Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của phụ nữ thai,
cũng như chiến lược tầm soát nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo trực tràng
nhiễm trùng sinh chưa được thực hiện đúng mức. Do đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này để khảo sát tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng,
kết quả kháng sinh đồ của các thai phụ sanh tại bệnh viện Từ và một syếu tố
liên quan.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực tràng của các
thai phtại phòng sanh Bệnh viện Từ Dũ.
- Xác định mối liên quan giữa nhiễm Streptococcus nhóm B âm đạo - trực
tràng với các đặc điểm của dân số nghiên cứu và thói quen vệ sinh trong thai kỳ.
- Kết quả kháng sinh đồ của các thai phụ nhiễm Streptococcus nhóm B.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng
- Tất cả các thai phchuyển dạ sanh và sanh con tại phòng sanh bệnh viện
TDũ, tuổi thai từ 28 40 tuần, dấu hiệu chuyển dạ, đồng ý tham gia nghiên
cứu
- Tiêu chuẩn loại trừ: đang sử dụng kháng sinh, dùng bất cứ thuốc đặt âm
đạo, hay làm các thủ thuật đường âm đạo trong vòng 2 tuần; thụt rửa âm đạo trong
vòng 48 giờ; bệnh tâm thần và tchối tham gia nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 9/2005 đến tháng 1/2006
Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang
- Cách tiến hành: các sản phụ đến sanh tại Bệnh viện Từ Dũ được giải thích
cách tiến hành lấy mẫu, phỏng vấn theo bảng câu hỏi sẵn và thực hiện lấy mẫu
sau khi đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh phẩm lấy được sẽ chuyển về
khoa Vi sinh Đại học Y Dược trong vòng 24 giđể được phân lập, định danh vi
khuẩn và thkháng sinh đồ.
Cách lấy mẫu
Phết bệnh phẩm 1/3 ngoài âm đạo bằng cách đưa 1 tampon trùng qua
l âm đạo. Lấy bệnh phẩm nhẹ nhàng bng cách xoay tampon 1 hoặc 2 vòng
quanh trục. Không cần dùng mvịt để bộc lộ âm đạo.
S dụng chính tampon vừa lấy âm đạo để phết bệnh phẩm trực tràng.
Đưa tampon nhnhàng vào lhậu môn, qua khỏi cơ vòng hậu môn, xoay tampon
1 hoặc 2 vòng rồi rút tampon ra.