85
T kết qu trên hình 15, người ta rút ra mt nhn xét rng: nói chung, nhit độ t bc
cháy càng cao nếu như áp sut ca hn hp cháy càng thp. Song đường cong có mt s
đặc trưng. Tht vy, đối vi nhiu hiđrocacbon người ta quan sát thy rng mt áp sut
đã cho đủ cao P có ba nhit độ ti hn ca s t bc cháy T1, T2, T3. Chính trong vùng áp
sut và nhit độ này to nên cái gi là ngn la lnh. nhng áp sut đủ yếu, đường cong
tách vùng n khi vùng phn ng chm và có mt vùng được gi là vùng t bc cháy vi
thi hn dài (autoinflamation à longs détailles). Đặc bit trong vùng này, mt nhit độ
T đã cho, có ba áp sut ti hn ca s t bc cháy P1, P2, P3.
Ta hãy nghiên cu mt hn hp n được đưa tc thi ti nhit độ t bc cháy ca nó,
thm chí ngay nhit độ cao hơn mt cách rõ ràng thì s t bc cháy s không xy ra ngay
mà phi sau mt khong thi gian nào đó. Khong thi gian t bc cháy này càng ngn khi
nhit độ càng cao và vic tn ti thi hn t bc cháy là do cn phi đạt được mt nng độ
gc t do để cho phn ng oxi hoá có th t bùng lên hay t bc cháy.
Nhit độ t bc cháy và thi hn t bc cháy là nhng thông s quan trng trong s
n. Ví d, vic biết nhit độ t bc cháy là rt quan trng trong lĩnh vc an toàn khi phi
làm vic vi các nhiên liu. Tht vy, nhiên liu tương đối d bay hơi và trong quá trình
chuyn thiết b đựng hay do nguyên nhân tht thoát có th d dàng to nên các hn hp
n vi không khí ngay khi mt vt tiếp xúc vi hn hp này nếu như nhit độ ca nó cao
hơn nhit độ t bc cháy ca hn hp.
Bng 33.
Nhit độ t bc cháy ca các nhiên liu (các hn hp hp thc vi oxi tinh
khiết và vi không khí áp sut khí quyn)
Nhit độ t bc cháy (°C)
Nhiên liu
Vi oxi tinh khiết Vi không khí
Hiđro H2 560 570
Amoniac NH3 - 650
Oxit cacbon CO 590 630
Metan CH4 555 580
Propan C3H8 470 480
Etilen C2H4 485 520
Axetilen C2H2 295 320
n-hexan n-C6H14 - 260
n-heptan n-C7H16 - 235
n-octan C8H18 - 220
iso-octan C8H18 - 670
Benzen C6H6 - 620
Axetanđehit CH3CHO 150 230
Đietylete (C2H5)2O 180 190
86
Axit axetic CH3COOH - 575
Axeton CH3COCH3 - 560
Sunfuacacbon CS2 - 130
Metylclorua CH3Cl 605 650
Etylclorua C2H5Cl 470 505
Mt ví d khác, nhiu tng hp hoá hc công nghip được thc hin trong các lò phn
ng ln mà đó nhng cht tham gia phn ng có th to nên hn hp n. Nhng lò phn
ng này là nơi ca nhng phn ng chm phát nhit cho nên rt quan trng, phi có các
bin pháp ngăn nga t m như ly nhit được gii phóng ra t phn ng, loi nhit ca lò
phn ng để nó không đạt được nhit độ ti hn ca s t bc cháy. Ta thy bng 33, các
nhiên liu cho động cơ như các C6 hay C8 có nhit độ t bc cháy trong không khí t 230 ÷
260°C. Thế mà ch vic tiếp xúc vi thành xilanh cũng đủ để đưa hn hp này đến khong
230°C và nhit độ này còn tăng lên khi pittong nén khí tăng lên.
Thi hn chm n là mt thông s rt quan trng. Ví d, trong động cơ điezen người ta
phun gazoin vào xilanh sau khi đã nén không khí làm cho nhit độ tăng lên trên nhit độ t
bc cháy. Nếu thi hn t bc cháy tương ng vi chế độ ca động cơ, nghĩa là thi gian
kéo dài 1 vòng nén thì s t bc cháy xy ra. Ngược li, nếu thi hn quá dài, hn hp
không th n trước khi giai đon gim áp bt đầu thì nhiên liu b thi ra khi xilanh và
không b đốt cháy.
Trong động cơ xăng, người ta to nên mt tia la đin đốt cháy hn hp nhiên liu -
không khí. T đim bt cháy, ngn la được truyn đi và đốt cháy nhiên liu trên đường
truyn ca nó. S truyn này đòi hi mt thi gian nht định trong đó nhit độ ca phn
chưa b cháy tăng lên liên tc do s tăng liên tc ca áp sut do sn phm cháy to ra. Phn
này ca hn hp nm ngay trong các điu kin n. Và nó s n sau mt thi hn có th
tương đối ngn làm xut hin các sóng áp sut có hi cho động cơ. Hin tượng này được
gi là tiếng “lách cách” kim loi. Để loi hin tượng này thì tt c các nhiên liu trong
xilanh phi bc cháy, nghĩa là thi hn t bc cháy phi đủ dài. Thi hn t bc cháy ca
nhiên liu thường được phân loi theo ch s octan: mt nhiên liu càng lâu t bc cháy thì
ch s octan ca nhiên liu càng cao và ngược li. Trong thc tế có nhiu ph gia được
thêm vào nhiên liu vi nng độ nh đã làm tăng ch s octan ca nhiên liu lên hàng chc
đơn v.
5.3.1 Xác định nhit độ t bc cháy
Phương pháp ph biến nht để đo nhit độ t bc cháy ca nhiên liu là phương pháp
ho kế. Ho kế được chế to rt đơn gin, gm mt lò phn ng được đặt trong mt lò
đin. Sau khi đã làm chân không trước trong lò phn ng và nhit độ trong lò phn ng
phi đồng đều, người ta đưa hn hp nhiên liu và không khí vào trong đó. Nếu nhit độ
đủ cao, s t bc cháy s xy ra khi đưa hn hp vào sau mt khong thi gian nht định.
S t bc cháy được xác định hoc bng s tăng lên đột ngt v nhit độ hay áp sut, hoc
bng s xut hin mt quá trình phát quang hóa hc. Tùy theo tng trường hp, b phn
phát hin s hoc là mt cp nhit đin hay mt áp kế rt nhy, hoc là mt tế bào quang
87
đin (hình 16). Thi gian t lúc đi vào ca hn hp và s xut hin s t bc cháy là thi
hn t bc cháy.
Hình 16.
Sơ đồ nguyên lí ca phương pháp ho kế để xác định thi hn và nhit độ t bc cháy
Hn hp nhiên liu và không khí được trn trước, cho vào bình cha (c). Lò phn ng
(a) được đưa ti nhit độ mong mun nhđốt nóng bng đin (b). Sau khi hn hp được
đưa vào đó qua khoá (d). S t bc cháy được phát hin bng mt nhit kế đin tr G, hay
bng mt áp kế (f) hay bng 1 tế bào quang đin (e).
Mt phương pháp khác thường xuyên được s dng để xác định nhit độ t bc cháy
ca nhiên liu lng là đưa mt git nhiên liu lng vào trong mt chén nung b đốt nóng
nhit độ đã biết. Chén nung có cha cht duy trì s cháy. Bt tin ca phương pháp này là
người ta không biết thành phn ca hn hp n. Tht vy, s hoá hơi ca git nhiên liu
tiếp theo s khuếch tán ca hơi trong cht duy trì s cháy làm xut hin nhng gradient
nng độ rt khó biết.
Còn v các phương pháp xác định thi hn t bc cháy, tt c các phương pháp
này đều cùng phi gii quyết mt vn đề: làm thế nào để đưa ngay tc thi và đồng
nht mt hn hp n ti mt nhit độ đủ cao. Trong mt s trường hp thi hn này
có th là vài ba phút, nhưng thông thường là mt vài mili giây hoc mt vài micro
giây.
Mt phương pháp khác là đốt nóng mt cách riêng bit nhiên liu và cht duy trì s
cháy ti nhit độ mong mun, sau đó đưa chúng vào tiếp xúc vi nhau. Nhưng phương
pháp này gp phi mt khó khăn liên quan ti thi gian cn thiết để làm đồng nht hn
hp tham gia phn ng.
Trong phương pháp này cn chú ý rng đại đa s các nhiên liu ch cn được đốt nóng
trước va phi để tránh nhng phn ng nhit phân làm thay đổi bn cht ca cht tham
gia phn ng.
Đối vi các nhiên liu có thi hn t bc cháy trên mt giây thì phương pháp ho kế
hoàn toàn tho đáng. Đối vi các thi hn ngn hơn, phương pháp ho kế không còn giá tr
na bi vì vic đưa hn hp vào lò phn ng cũng mt hàng trăm mili giây.
Nhng thi hn nm gia mili giây và giây đưc đo bng hai phương pháp khác nhau:
phương pháp th nht được thc hin trên mt hn hp đồng nht, còn phương pháp th
hai s dng k thut đốt nóng sơ b nhng cht tham gia phn ng. Trong phương pháp
th nht, vic tăng nhit độ được thc hin bng cách nén đon nhit hn hp đồng nht
88
trong mt xilanh. Ngược vi h thng biên tay quay được dùng trong các động cơ đó tc
độ nén gim t t khi s nén càng cao. đây s chuyn động ca pittong được điu chnh
sao cho tc độ nén liên tc tăng lên nhm mc đích gim thiu thi gian trong đó hn hp
cháy nm mt nhit độ cao hơn nhit độ t bc cháy. Vic thc hin nhng điu kin này
là rt khó, đặc bit đối vi vic bt động pittong vào cui ca quá trình.
Trên sơ đồ xác định thi gian t bc cháy bng phương pháp nén đon nhit (hình 17)
s bt động ca pittong thu được bng cách truyn toàn b năng lượng tnh tiến lên mt h
thng khác gm mt pittong trit tiêu chng li pittong th nht đến va đập vào lúc kết
thúc quá trình.
Hình 17.
Xác định thi hn t bc cháy bng phương pháp nén đon nhit
Sau khi nén, hn hp đạt ti nhit độ T2 và áp sut P2 và chúng không thay đổi liên
quan ti nhit độ T1 và áp sut P1 lúc ban đầu theo định lut nén đon nhit:
1
1
2
21
2
12
1
V
V
TV
P
TV
P
γ−
γ
⎛⎞
⎜⎟ ⎛⎞
⎝⎠
==
⎜⎟
⎝⎠
trong đó V1 và V2 là các th tích ban đầu và cui cùng b chiếm bi hn hp, γ là t s
ca các nhit dung riêng áp sut và th tích không đổi.
Hn hp n được gi trong
bung đốt (A) và được nén
bi pittong B đạt ti nhit độ
T và mt áp sut P, áp sut
này có th đo được bng
mt b phn cm biến áp
đin C. Vic nén được bt
đầu khi nhn mt khí mt
áp sut nào đó có trong bình
cha D phía trên cao ca
xilanh E bng cách m van
F. Van này được khoá bi
mt nam châm đin G. Các
pittong H và B phi không
chuyn động do s thay đổi
năng lượng thi đim mà
phn thp ca pittong H va
vào khi trit tiêu I khi này
b chy chm li mt cách
độc lp trong xilanh trit tiêu
J. Hn hp gi nguyên
nhit độ T và áp sut P cho
đến khi s n bt đầu. S
tăng đột ngt ca áp sut
được phát hin bi biến áp
đin C và ch ra s kết thúc
ca thi hn t bc cháy.
89
Để đo các thi hn t bc cháy, người ta đặt máy biến áp đin trên các thành ca
xilanh. Máy biến áp đin này s v trên màn hình ca mt máy dao động ký s tiến trin
tín hiu áp sut tu thuc vào thi gian; sau khi kết thúc s nén, áp sut được gi không
đổi sau đó tăng lên mt cách đột ngt khi s t cháy xy ra (hình 17). Thi gian kéo dài
đon thng áp sut không đổi to nên mt phép đo trc tiếp thi hn t bc cháy.
Mt phương pháp khác xác định thi hn t bc cháy ca nhiên liu được sơ đồ hoá
trên hình 18. Nguyên lý ca phương pháp này rt đơn gin: cht duy trì s cháy được nâng
lên nhit độ mong mun qua mt thiết b trao đổi nhit, sau đó được đưa vào bung đốt vi
mt tc độ đã biết qua mt ng dn trong sut.
Hình 18.
Sơ đồ nguyên lý ca phương pháp xác định thi hn t bc cháy ca khí
Nhiên liu cũng được đốt nóng trước cùng mt nhit độ như cht duy trì s cháy,
nhit độ được chn sao cho các phn ng nhit phân ca nhiên liu là không đáng k. Sau
đó được tiêm vào mt thi đim đã cho và được trn vi cht duy trì s cháy. Sau mt
thi gian nht định (thi gian này s ph thuc vào thi gian trn ln và thi hn t bc
cháy) hn hp s n và khong cách t khi xut hin s t bc cháy này đến đim tiêm
nhiên liu chia cho tc độ chy ca hn hp s cho ta giá tr gn đúng ca thi hn t bc
cháy.
Thi hn t bc cháy thu được bng vic xác định v trí ca nơi xy ra s t bc cháy :
θ = ta t1 = (xa x1) / ν
Trong mt s ng dng, ví d như trong các động cơ phn lc thng, thi hn t bc
cháy thường rt thp: mt vài phn trăm giây hay vài chc micro giây (106 giây).
Để đo các đại lượng này người ta dùng phương pháp sóng va chm. Đó là các sóng áp
sut siêu âm có th nâng lên trong vài micro giây nhit độ và áp sut ca khí trên đường đi
ca chúng.
Nhng va chm này được thc hin trong nhng ng dn (hay ng va chm) có cha
hn hp khí cháy. Nguyên lý đo được gii thích bng gin đồ thi gian - khong cách (hình
19).