TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 29 - 2023 ISSN 2354-1482
89
NHIỆT ĐỘ DEBYE VÀ CÁC CUMULANT PHỔ EXAFS
CỦA CÁC KIM LOẠI Zn, Zr VÀ Hf
Hồ Khắc Hiếu1,2
1Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ cao, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
2Khoa Môi trường và Khoa học Tự nhiên, Đại học Duy Tân, Đà Nẵng
Email: hieuhk@duytan.edu.vn
(Ngày nhn bài: 15/11/2023, ngày nhận bài chỉnh sửa: 1/12/2023, ngày duyệt đăng: 18/12/2023)
TÓM TẮT
Trong bài báo này, s dụng hình Debye tương quan phi điều hòa, chúng tôi
xác định nhit độ Debye đánh giá nh ng ca nhiệt độ đến các cumulant ph
EXAFS ca các kim loi Zn, Zr Hf. S dng thế tương tác cặp Morse để t
tương tác giữa các nguyên t, chúng tôi thc hin tính s cho ba kim loại trên đến
nhiệt độ 800 K. Kết qu tính toán thuyết ca nhiệt độ Debye các cumulant ph
EXAFS được so sánh vi các s liu thc nghim thu thập được cho kết qu phù hp
tốt. Chúng tôi đã chỉ ra s đóng góp quan trọng của phi điều hòa do dao động nhit
ca nguyên t vào các cumulant ph EXAFS vùng nhiệt độ cao đóng góp ca
dao động điểm không vùng nhiệt độ thấp. hình Debye tương quan phi điều hòa
này th đưc s dụng để kim chứng ng như phân tích các thí nghiệm EXAFS
nhiệt độ cao cũng như thể đưc m rộng để nghiên cu các tính cht nhiệt động
bao gồm phi điều hòa ca các hp kim trong lý thuyết EXAFS.
Từ khóa: Phi điều hòa, EXAFS, cumulant, hệ số Debye-Waller, nhiệt độ Debye
1. Giới thiệu
Cu trúc tinh tế ph hp th tia X
m rng (Extended X-ray Absorption
Fine Structure - EXAFS) mt trong
các k thut hiu qu cho phép nghiên
cu cấu trúc địa phương nhiễu động
nhit ca các vt liu có cu trúc tinh th
cũng như định hình (Bunker, 1983;
Crozier nnk., 1988). Da trên vic
phân tích ph EXAFS chúng ta th
thu được các thông tin cu trúc khác
nhau ca vt liu như khoảng cách n
cn gn nht gia các nguyên t, s phi
trí cu trúc hình hc (Beni &
Platzman, 1976). K thut này th
được s dụng độc lp hoc phi hp vi
phương pháp nhiễu x tia X (X-ray
diffraction - XRD) hay quang ph cng
hưởng t ht nhân. Biu thc gii tích lý
thuyết ca ph EXAFS k đến đóng
góp ca phi điều hòa thường đưc biu
din trên sở phương pháp khai triển
cumulant như sau (Bunker, 2010;
Frenkel & Rehr, 1993):
2/
2
2
Im exp 2 ,
!
n
R k i k n
n
F k ik
k e e ikR
kR n












(1)
trong đó k λ tương ứng số sóng
quãng đường tự do trung bình của các
quang điện tử phát ra,
Fk
biên độ
tán xạ ngược,
k
độ dịch pha,
Rr
là khoảng cách trung bình nhiệt
với r là khoảng cách giữa các ngun tử
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 29 - 2023 ISSN 2354-1482
90
hấp thụ tán xạ ngược,
1,2,3,...
nn
các cumulant phổ
EXAFS. Từ phương trình (1) chúng ta
thể nhận thấy, các cumulant bậc lẻ
ảnh hưởng đến pha của phổ EXAFS,
trong khi đó các cumulant bậc chẵn ảnh
hưởng đến biên độ của phổ EXAFS.
đây chú ý rằng, cumulant bậc nhất
1
tả sự giãn nở nhiệt mạng, cumulant
bậc hai
2
phương sai của phân bố
đặc trưng cho hệ số Debye-Waller
cumulant bậc ba
3
tả sự bất đối
xứng của hàm phân bố.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt
độ đến các cumulant phổ EXAFS,
nhiều phương pháp hình khác
nhau được đề xuất như: phương pháp
thế hiệu dụng tích phân đường
(Yokoyama, 1998), phỏng Monte–
Carlo tích phân đường (Beccara
nnk., 2003), phương pháp thống
mômen (Hieu & Hung, 2013), phương
pháp nhiễu loạn trong hình Debye
(Sevillano nnk., 1979) hình
Einstein (Frenkel & Rehr, 1993). Tuy
nhiên, trong hiểu biết của chúng tôi,
chưa tính toán lý thuyết nào được
thực hiện để dự đoán ảnh hưởng của
nhiệt độ đến các cumulant phổ EXAFS
của Zr Hf. Đối với kim loại Zn, một
số nghiên cứu lý thuyết thực nghiệm
đã được thực hiện (Hung & Viet, 2004;
Hung nnk., 2008). Tuy vậy, kết quả
thực nghiệm gần đây nhất thực hiện bởi
John cộng sự (John nnk., 2023)
vẫn chưa được xác nhận bởi một nh
toán lý thuyết nào.
Trong bài báo này, sử dụng mô
hình Debye tương quan phi điều hòa
(Anharmonic correlated Debye model -
ACDM) (Hung nnk., 2010) thế
tương c Morse (Girifalco & Weizer,
1959), chúng tôi xác định nhiệt độ
Debye cũng như xem xét ảnh hưởng
của phi điều hòa do dao động nhiệt đến
các cumulant phổ EXAFS của các kim
loại Zn, Zr Hf trong khoảng nhiệt độ
từ 0 K đến 800 K. Trong khoảng nhiệt
độ này, các kim loại Zn, Zr Hf
cấu trúc lục giác xếp chặt (Hexagonal
Close Packed HCP). Kết quả tính số
sẽ được so sánh với các giá trị thực
nghiệm thu thập được để kiểm nghiệm
lý thuyết.
2. Phương pháp tiếp cn
ACDM là sự phát triển của hình
Debye, trong đó xem xét bức tranh dao
động địa phương bao gồm đóng góp của
các nguyên tử hấp thụ, tán xạ các
nguyên tử lân cận gần nhất của chúng.
Trong hình y, dao động của hkể
đến đóng góp tương quan phi điều hòa
của các nguyên tử lân cận, trong đó
kể đến sự tán sắc của các phonon. Do
đó, thế tương tác hiệu dụng bao gồm cả
thành phần phi điều hòa do các tương
tác phonon phonon gây ra, thành phần
này được coi những nhiễu loạn. Thế
năng hiệu dụng trong hình Debye
tương quan phi điều hòa
eff
Vx
thể
được biểu thị như một hàm của sự
giãn nở nhiệt do sự bất đối xứng của thế
năng
(với
r
0
r
tương ứng
khoảng cách tức thời cân bằng
giữa các nguyên tử hấp thụ tán x
ngược dọc theo hướng liên kết) dưới
dạng (Hung và nnk., 2010)
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 29 - 2023 ISSN 2354-1482
91
12
2 3 4
34
ˆˆ
.
1,
2
eff ij
i
eff
ji
V x V x V xR R
M
k x k x k x




(2)
trong đó
Vx
tả thế năng tương
tác giữa các nguyên tử hấp thụ tán
xạ; số hạng
ij
ˆˆ
AB
ji i
V xR R
M



chính
phần đóng góp tương tác giữa các
nguyên tử lân cận gần nhất c
nguyên tử hấp thụ và nguyên tử tán xạ.
Tổng theo i lấy hai gtrị i = 1 đối với
nguyên tử hấp thụ i = 2 đối với
nguyên tử tán xạ; tổng theo j lấy trên tất
cả các nguyên tử lân cận gần nhất trừ
các nguyên tử hấp thụ và nguyên tử tán
xạ;
12
ˆ
R
véctơ đơn vị hướng từ
nguyên tử hấp thụ đến nguyên tử tán xạ;
ij
ˆ
R
véctơ đơn vị hướng tnguyên tử
thứ i đến nguyên tử thứ j; M1 M2
tương ứng là khối lượng của các nguyên
tử hấp thụ tán xạ;
12
12
MM
MM
khối lượng rút gọn; keff hằng số lực
liên kết hiệu dụng; k3 k4 hằng số
lực phi điều hòa bậc ba bậc bốn gây
ra từ sự bất đối xứng của hàm phân bố
do đóng góp của hiệu ng phi điều hòa
ở nhiệt độ cao.
Sử dụng thế tương c hiệu dụng,
chúng ta thể thu được biểu thức tán
sắc cho dao động giữa nguyên tử hấp
thụ và tán xạ bởi (Hung và nnk., 2010)
2 sin ,
2
eff
kqa
qq
Ma




, (3)
trong đó
q
số sóng phonon, M
khối lượng nguyên tử a hằng số
mạng.
Áp dụng ACDM cho tinh thể cấu
trúc HCP, trong gần đúng qucầu phối
vị bậc nhất, xung quanh các nguyên tử
hấp thụ tán xạ 22 nguyên tử lân
cận (trừ các nguyên tử hấp thụ tán
xạ). Do đó, thế hiệu dụng phi điều hòa
đối với tinh thể HCP thể được xác
định bởi
66
66
44
55
2 2 .
12 12
eff
xx
V x V x V V
xx
VV
xx
VV
(4)
nghiên cứu y, chúng tôi giả
thiết tương tác giữa các nguyên tử Zn,
Zr Hf thể được tả bởi thế
tương tác cặp Morse dạng (Girifalco
& Weizer, 1959)
00
2
( ) 2 ,
r r r r
V r D e e




(5)
trong đó, tham số D là năng lượng phân
ly,
tả độ rộng của thế năng
0
r
khoảng cách lân cận gần nhất giữa
hai nguyên tử ở trạng thái cân bằng.
Trong gần đúng khai triển bậc 3 của
độ dời
0,x r r
thế tương tác Morse
có thể được viết dưới dạng
2 2 3 3
( ) 1 ... .V x D x x

(6)
Thay biểu thức (6) vào phương
trình (4) chúng tôi thu được biểu thức
thế năng tương tác hiệu dụng
eff
Vx
của tinh thể cấu trúc HCP như sau:
2 2 3 3
5
19 .
2
eff
V x D x x




(7)
Từ phương trình (7), kết hợp với
phương trình (2) chúng tôi xác định
được các hằng số lực đàn hồi
eff
k
và
3
k
của tinh thể HCP theo các tham số thế
Morse là
23
3
5 , .
eff
k D k D

(8)
Do đó, tần số Debye
D
nhiệt
độ Debye
D
của tinh thể HCP được
xác định bởi
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 29 - 2023 ISSN 2354-1482
92
2
5
2 2 ,
,
eff
D
D
D
B
kD
MM
k

(9)
trong đó hằng số Planck rút gọn
B
k
là hằng số Boltzmann.
Dựa trên ACDM, tác giả Hùng
cộng sự đã xây dựng được biểu thức
tổng quát của các cumulant phổ EXAFS
đầu tiên (Hung nnk., 2010).
Cumulant bậc một tả sự giãn nở
mạng và cho bởi
1
0
/
3
2
0
1
3,
21
a
eff
rr
Zq
ak q dq
k Z q

(10)
trong đó
expZ q q



1/ .
B
kT
Cumulant bậc hai ph EXAFS
chính là độ dịch chuyển tương đối trung
bình bình phương hay còn gọi hệ số
Debye-Waller có dạng
2
21
0
/
2
0
0
1,
1
a
rr
Zq
q dq
Zq



(11)
đây
2
2eff
o
a
k
đóng góp dao
động điểm không vào cumulant bậc hai.
Cumulant bậc ba tả sự bất đối
xứng của hàm phân bố đóng góp
vào sự dịch pha của phổ EXAFS.
Cumulant này có dạng như sau
1
3
31
0
/
22
3
1
23
0
/
1 2 2
/
3
4
,,
a
eff
aq
a
rr
ak dq
k
F q q dq

(12)
với
1 2 1 2
1 2 1 2
,,
1 6 , , ,
F q q P q q
Q q q W q q



(13)
trong đó
12
1 2 1 2
1 2 1 2
,
,
P q q
q q q q
q q q q
(14)
12
12
1 2 1 2
,
,
Q q q
qq
q q q q

(15)
12
1 2 1 2
12
12
,
11
1.
1
W q q
Z q Z q Z q q
Z q Z q
Z q q





(16)
3. Kết quả và thảo luận
Trong phần này, dựa trên các biểu
thức giải ch thu được trong phần 2,
chúng tôi thực hiện nh số nhiệt độ
Debye và các cumulant phổ EXAFS của
Zn, Zr Hf. Các tham số thế Morse
của các kim loại này được chúng tôi liệt
kê ở bảng 1.
Bảng 1: Tham số thế Morse của các kim loại Zn
(Hung và nnk., 2008), Zr và Hf (Baranov và nnk., 2004)
Kim loại
D (eV)
α (Å-1)
r0 (Å)
Zn
0,1698
1,7054
2,7931
Zr
0,6848
0,8372
3,4873
Hf
0,7671
0,9717
3,5106
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 29 - 2023 ISSN 2354-1482
93
Sử dụng phương trình (9) các
tham số thế Morse bảng 1, chúng tôi
xác định được hằng số lực hiệu dụng
eff
k
từ đó là tần số
D
nhiệt độ
Debye
D
của Zn, Zr Hf. Kết quả
tính toán lý thuyết
eff
k
,
D
,
D
nhiệt
độ Debye thực nghiệm
exp
D
của các kim
loại Zn, Zr và Hf được chúng tôi liệt
ở bảng 2.
Bảng 2: Hằng số lực hiệu dụng
,
eff
k
tần số Debye
D
và nhiệt độ Debye
D
và nhiệt độ Debye thực nghiệm
exp
D
của các kim loại Zn, Zr và Hf
Kim loại
eff
k
(eV/Å2)
13
10 Hz
D
D
(K)
exp
D
(K)
Zn
2,4692
3,8204
291,91
288,74a
Zr
2,4001
3,1887
243,64
26720b
Hf
3,6217
2,8003
213,96
21720b
aXác định từ nhiệt độ Einstein thực nghiệm (Hung và nnk., 2008);
bXRD (Shankar Narayana và nnk., 2001).
Nhiệt độ Debye
D
một trong các
tham số quan trọng của chất rắn. Đại
lượng y mối liên hệ chặt chẽ với
nhiều tính chất vật khác nhau của vật
liệu như độ bền liên kết, nhiệt dung
riêng, độ giãn nở nhiệt, độ dẫn nhiệt
nhiệt độ nóng chảy (Hieu nnk.,
2023). Tbảng 2 chúng ta thể nhận
thấy, nhiệt độ Debye thuyết từ
ACDM phù hợp tốt với giá trị thực
nghiệm xác định từ phép đo nhiễu xạ tia
X (Shankar Narayana nnk., 2001).
Chênh lệch giữa kết quả lý thuyết
thực nghiệm nhiệt độ Debye của Zn, Zr
Hf tương ứng là 1,1%, 8,8%
1,4%. Ngoài ra, đây do nhiệt độ
Debye của Zn lớn nhất nên có thể
khẳng định Zn độ dẫn nhiệt mạng
lớn nhất trong ba kim loại.
Hình 1: Sự phụ thuộc nhiệt độ của cumulant bậc 1 phổ EXAFS của các kim loại
Zn, Zr và Hf. Ký hiệu là kết quả thực nghiệm của Zn (Hung & Viet, 2004)