TNU Journal of Science and Technology
229(10): 181 - 188
http://jst.tnu.edu.vn 181 Email: jst@tnu.edu.vn
WEAK FERROMAGNETISM IN THE RHOMBOHEDRAL/ORTHORHOMBIC
PHASE BOUNDARY OF Ti DOPED Bi0.86Dy0.14FeO3 CERAMICS
Chu Thi Anh Xuan1, Vu Van Khai2, Chu Viet Ha3, Nguyen Quang Hai3*
1TNU - University of Sciences, 2Hanoi University of Civil Engineering (HUCE),3TNU - University of Education
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
27/4/2024
The ceramic compositions of Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 (x = 0.02-0.1) were
synthesized by solid-state reaction method to study the structural phase
formation and the characteristic of weak ferromagnetism. X-ray
diffractions and Rietveld analysis revealed the mixed structural phase of
the R3c rhombohedral and Pnma orthorhombic structures in the entire
composition range. The Pnma phase percentage was found to increase
significantly at a higher dopant concentration. This tendency was further
confirmed by Raman spectroscopic studies, where the phonon modes of
the R3c symmetry were extinguished by an increase in Ti concentration.
Scanning electron micrographs revealed two distinct grain sizes
reflecting the coexistence of biphasic composition. The weak
ferromagnetism was emerged, however, the Ti doping resulted in
degraded magnetic properties despite the fact that Ti-substitution made a
complete destruction of the cycloidal spin structure in the Pnma phase.
Revised:
10/6/2024
Published:
11/6/2024
KEYWORDS
Multiferroics
Morphotropic phase boundary
BiFeO3
Weak ferromagnetism
Cycloidal spin structure
NH CHT ST T YU TI BN PHA CẤU TRÚC TRỰC THOI/TRC GIAO
TRONG VT LIU GM Bi0.86Dy0.14FeO3 PHA TP Ti
Chu Th Anh Xuân1, Vũ Văn Khải2, Chu Việt Hà3, Nguyn Quang Hi3*
1Trường Đại học Khoa học - ĐH Thái Nguyên, 2 Trường Đại học Xây dựng Hà Nội
3Trường Đại học Sư phạm - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
27/4/2024
Vt liu gm Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 (x = 0,02-0,1) được tng hp bng
phương pháp phản ng trạng thái rắn để nghiên cứu s hình thành pha
cấu trúc nh chất st t yếu. Giản đồ nhiu x tia X (XRD) phân
tích Rietveld cho thấy s đồng tn ti ca hai pha cấu trúc hình thoi R3c
và trực giao Pnma trong tt c các mẫu vi nồng đ pha tạp Ti tăng từ x
= 0,02 đến x = 0,1. Phần trăm thể tích của pha Pnma tăng đáng kể khi
nồng độ pha tạp Ti tăng cao. Điều y còn được xác nhận thêm bởi các
nghiên cứu quang ph Raman, trong đó các mode dao động phonon đc
trưng cho nhóm đối xng R3c b triệt tiêu do sự gia tăng nồng độ Ti.
nh hiển vi điện t quét (SEM) cho thấy hai vùng kích thưc hạt riêng
bit phn ánh sự đồng tn ti của hai thành phần pha. Tính chất st t
yếu được hình thành tại vùng biên pha cấu trúc, tuy nhiên, s pha tp Ti
đã dẫn đến tính chất t b suy gim mặc thực tế sự thay thế Ti đã
phá hủy hoàn toàn cấu trúc spin xoắn pha cấu trúc Pnma.
Ngày hoàn thiện:
10/6/2024
Ngày đăng:
11/6/2024
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.10233
* Corresponding author. Email: hainq@tnue.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 181 - 188
http://jst.tnu.edu.vn 182 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
S liên kết cht giữa các pha sắt điện và st t trong vt liệu đa pha điện t đã mở ra kh năng
điều khin t tính bằng điện trường ca vt liu. Vic s dụng xung điện áp thay thế cho t
trường có thể tránh được dòng điện cm ng, tránh các tổn hao do nhiệt thời gian chuyển đổi
tương đối dài liên quan đến dòng điện [1], [2]. Do đó, multiferroic vt liu tiềm năng sẽ được
s dụng trong các thiết b điện t spin, thiết b lưu trữ d liệu các thiết b cm biến đa chức
năng. Trong s đó, BiFeO3 (BFO) một trong nhng vt liệu đa pha st t trong cùng mt
pha có th tn ti c hai trt t sắt điện và phản st t ti nhiệt độ phòng, vi nhiệt độ chuyn pha
sắt điện TC ~ 1100 K nhiệt độ chuyn pha phn st t TN ~ 643 K. Độ phân cực sắt điện ln
(~130 C/cm2) ca BFO bt ngun t cp ion Bi3+ độc thân trạng thái 6s2, trong khi tính sắt t
yếu nguồn gc t c spin đưc sp xếp theo trt t phn st t do tương tác Dzyaloshinskii
Moriya (DM). Ngun gốc khác nhau của tính sắt điện nh phản st t trong BFO thể làm
suy giảm liên kết điện - t trong vt liu với giá trị ch đạt ới 2 V/cmOe đối vi vt liu dng
khối. Tuy nhiên, hiu ứng điện t trong BiFeO3 thể được ci thin bng cách thay thế các
nguyên tố đất hiếm hay kim loi chuyn tiếp, điều này gây ra các biến dng mng cc b dẫn đến
s chuyn pha cấu trúc từ cấu trúc trc thoi sang cu trúc trực giao và do đó tăng h s tương tác
điện t (thể đạt ti 24 V/cmOe) [3], [4]. Mt s nghiên cứu đã báo cáo những hiện tượng thú
v liên quan đến s đồng tn ti của các loại trt t sắt điện, st t khác nhau cũng như các hiu
ứng liên kết tại vùng biên pha. Các nghiên cứu được thc hiện trên vật liu BFO pha tạp các
nguyên tố đất hiếm như Dy, Gd, Sm,… thay cho vị trí của Bi các nguyên tố kim loi chuyn
tiếp như Ti, Cr, Mn,… thay cho vị trí của Fe đã chng t tính chất điện và từ của chúng được ci
thiện đáng kể xung quanh vùng biên pha cấu trúc MPB [2], [5]. Mt s nghiên cứu đã báo cáo về
nhng hiện tượng mi l thú vị liên quan đến s cùng tồn ti của các loại trt t sắt điện khác
nhau sự liên kết của chúng tại PB [6], [7]. Do đó, việc thiết lp giản đ pha cấu trúc dựa trên
s thay thế hóa học biến dng mng tinh th của các vật liu nền BFO là cần thiết. Vt liu
BFO pha tạp các nguyên tố đất hiếm hoặc/và các nguyên tố kim loi chuyn tiếp thường sự
chuyn pha cấu trúc t cấu trúc trc thoi (R3c) cực sang các pha cấu trúc trung gian (như
Pbam Pnam phn cc hoc trc thoi Pna21 cực) cấu trúc trực giao không phân cực
(thuộc nhóm đối xứng không gian Pnma hoc Pbnm) [3], [8]. Các công bố dựa trên vật liu BFO
pha tạp nguyên tố đất hiếm Dy hay đồng pha tạp Dy các nguyên tố kim loi chuyn tiếp (Ti,
Cr hoặc Ni,…) [5], [9], [10] đã cho thấy s xut hin ca hiện tượng chuyn pha cấu trúc từ cu
trúc trực thoi R3c cc sang cấu trúc trực giao Pnma. Khomchenko cộng s [6] đã chỉ ra s
thay thế Dy cho v trí Bi gây ra sự chuyn pha t cấu trúc trực thoi R3c có cc sang cấu trúc trực
giao Pnma không cực nồng độ pha tạp Dy là khoảng xung quanh giá trị 10%. Tuy nhiên, giá trị
nồng độ ngưỡng ca s chuyển pha hoàn chỉnh sang cấu trúc trực giao trong các vật liệu này vẫn
chưa ràng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành chế to vt liệu BFO đồng pha tp Dy
Ti (Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 - BDFTO), trong đó nồng độ của Ti thay đổi t 0,02-0,1 nghiên
cu ảnh hưởng ca việc đồng pha tạp này lên nh chất chuyn pha cấu trúc cũng như tính chất
st t yếu tại MPB. Phân tích cấu trúc cho thấy s đồng tn ti ca c hai pha cấu trúc thuộc
nhóm đối xng R3c Pnma trong tt c các mẫu BDFTO (x = 0,02-0,1). Các mode dao đng
ca phonon quang học đặc trưng cho các pha đồng tn tại được xác định và phân biệt rõ ràng trên
ph tán xạ Raman (RS). Tính cht t của các mẫu cũng được khảo sát t các đường cong M(H)
hoàn toàn phù hợp vi s đồng tn ti hai pha cấu trúc trong các hợp cht. S mặt ca
nguyên tố pha tạp Ti làm giảm t độ và gây hiện tượng biến dạng các đương cong từ tr ti MPB.
2. Thc nghim
Vt liu Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 vi x = 0,02; 0,04; 0,06; 0,08 0,1 được tng hp t bt oxit
độ tinh khiết cao (Alpha Aesar) ca Bi2O3, Dy2O3, Fe2O3 TiO2 s dụng phương pháp phản
ng pha rn ti nhiệt độ cao. Nhng bột oxit này được cân theo tỷ l cân bằng hóa học nghiền
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 181 - 188
http://jst.tnu.edu.vn 183 Email: jst@tnu.edu.vn
trong ci não với dung môi cn tuyệt đối trong 2 gi. Bt mịn sau đó được ép thành viên
nung sơ bộ trong lò hộp 870oC trong 12 gi vi tốc độ gia nhiệt là 200oC/h. Quá trình tổng hp
trên được lp li hai hoc ba lần và cuối cùng được nung nhiệt độ 900oC trong 12 gi. Cấu trúc
tinh th của các mẫu tng hp được xác định t các phép đo giản đồ nhiu x tia X (XRD) trên
h nhiu x kế D2-phaser (ngun bc x Cu-Kα, λ = 1,5405 Å) quang phổ tán xạ raman trên
h đo micro-Raman XploRa PLUS với bước sóng kích thích là λ = 532 nm. Số liệu XRD cũng
được phân tích sử dụng phương pháp Rietveld với chương trình xử GSAS-2. Cấu trúc vi mô và
thành phần hóa học của các mẫu được quan sát trên ảnh SEM và phổ EDX bằng các phép đo trên
h kính hiển vi điện t quét Hitachi S-4800. Các phép đo từ hóa M(H) được thc hiện trên hệ đo
t kế mu rung VSM LakeShore 7400. Tt c các phép đo khảo sát tính chất ca vt liệu được
chúng tôi thực hin ti nhiệt độ phòng.
3. Kết qu và thảo lun
Hình 1. Giản đ nhiu x tia X của các mẫu Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3
với x = 0,02; 0,04; 0,06; 0,08 và 0,1 ti nhiệt độ phòng
Hình 1 trình bày giản đồ nhiu x tia X ca tt c các mẫu Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 (BDFTO) vi
x = 0,02; 0,04; 0,06; 0,08 0,1 với góc nhiễu x = 20-60o bước quét θ = 0,02o. Khi nng
độ pha tp Ti thp (x = 0,02; 0,04), các đỉnh nhiu x của các mẫu được xác định tn tại đồng
thi hai pha cấu trúc với pha chính thuộc cấu trúc perovskite trực thoi (nhóm không gian R3c)
của BFO và pha th cp ca cấu trúc trực giao (nhóm không gian Pnma) ca DyFeO3 [11]. Bng
cách tăng dần nồng độ pha tp của nguyên tố Ti, s phát triển ca pha Pnma tăng và thay thế dn
pha R3c, như quan sát trong các giản đồ XRD của các mẫu x ≥ 0,06 trên Hình 1. Trong các mẫu x
= 0,08 0,1, hu hết các cực đại nhiu x ca pha đối xng R3c (biu din bằng các đường đứt
nét trong Hình 1) gần như giảm đi, trừ đỉnh xut hin góc nhiễu x 2θ = 22,5° và được th hin
như là vai của đỉnh nhiu x tươngng vi h mt phng mạng (101) đặc trưng cho pha đối xng
Pnma. Do đó, quan sát này đã chứng t rằng các pha cấu trúc trực thoi R3c và trực giao Pnma
cùng tn ti trong tt c các mu Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 vi x = 0,02-0,1 (bước biến thiên thành
phn pha tạp là 0,02). Các thông tin chi tiết hơn về s phát triển của các pha cấu trúc tinh thể
được nghiên cứu dựa trên phân tích số liu giản đồ XRD theo phương pháp Rietveld bằng cách
s dụng nh đồng thi cho hai pha cấu trúc trực thoi R3c trực giao Pnma của các mẫu
BDFTO. Trong phép phân ch này, các ô đơn vị ca cấu trúc tinh thể thuộc nhóm đối xng R3c
và của cấu trúc tinh thể Pnma với gtrị ca
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 181 - 188
http://jst.tnu.edu.vn 184 Email: jst@tnu.edu.vn
hng s mng ca cu trúc lập phương giả định ac 4 Å. Việc s dụng hình hai pha này
trong phương pháp Rietveld rất phù hợp cho tt c các mẫu nghiên cứu. Các kết qu giản đồ
XRD điển hình theo phân tích Rietveld được biu diễn trong Hình 2 cho các mẫu có nồng độ pha
tạp Ti x = 0,02 x = 0,1. S liu thống được tính toán từ phân tích Rietveld cho giản đồ
XRD bao gm t l phần trăm của các pha cấu trúc đồng tn ti trong vt liệu các hằng s
mng tinh th được liệt kê chi tiết trong Bảng 1. Theo đó, t l phần trăm của pha R3c ràng đã
giảm liên tc t 66% trong mẫu có nồng độ Ti là x = 0,02 xuống đến 5% cho mẫu có nồng độ pha
tp Ti cao nht (x = 0,1). Điều này đã xác nhận tính chất đa pha tinh thể vi s đồng tn ti ca
các pha R3c Pnma trong phm vi pha tạp Ti khá rộng t x = 0,020,1, chng t s tn ti ca
vùng MPB trong các hợp chất này. Việc pha tạp các ion Ti4+ vào mạng nn Bi0.86Dy0.14FeO3
không những m biến dng mng tinh th của các cấu trúc R3c Pnma mà còn làm biến đổi
tính chất t ca vt liu do s tạo thành của các khuyết tt mng tinh th [12], [13]. Mặt khác, sự
chuyển pha hoàn toàn giữa hai pha cấu trúc R3c Pnma thể thu được bằng cách tăng thêm
nồng độ pha tạp Ti và do đó tạo thành hợp chất BDFTO đơn pha tinh thể.
Bng 1. Các thông số cấu trúc và từ tính của vt liu Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 vi x = 0,02-0,1.
Thành phần
Nhóm không gian
a (Å)
b (Å)
c (Å)
V (Å)3
MS (emu/g)
x = 0,02
R3c (66%)
Pnma (34%)
5,5589
5,5934
5,5589
11,2001
13,8390
7,8204
427,6440
489,9218
0,4696
x = 0,04
R3c (59%)
Pnma (34%)
5,5712
5,5976
5,5712
11,2123
13,8126
7,8239
428,7192
491,0434
0,3562
x = 0,06
R3c (52%)
Pnma (48%)
5,5703
5,5989
5,5703
11,2146
13,8147
7,8248
428,6459
491,3147
0,3242
x = 0,08
R3c (31%)
Pnma (69%)
5,5702
5,5984
5,5702
11,2028
13,7938
7,8467
427,9820
492,1274
0,3205
x = 0,1
R3c (5%)
Pnma (95%)
5,5677
5,5989
5,5677
11,2012
13,7927
7,8504
427,5638
492,3331
0,2705
Phép đo phổ tán xạ Raman được coi phương pháp rất hu hiệu để nghiên cứu s phát triển
của các pha cấu trúc trong vật liu. Bt k s thay đổi nào về di tn số, cường độ số ng
các chế độ dao động của phonon quan sát thấy trên phổ RS đều phản ánh sự biến đổi hoặc quá
Hình 2. Phân tích Rietveld cho giản đ XRD
theo phương pp choc mẫu (a) x = 0,02
(b) x = 0,1
Hình 3. Ph tán xạ Raman của các mẫu
Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 vi x = 0,02; 0,04; 0,06;
0,08 và 0,1 với bước sóng kích thích 532 nm
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 181 - 188
http://jst.tnu.edu.vn 185 Email: jst@tnu.edu.vn
trình chuyển pha cấu trúc tinh thể. Để xác nhận thêm sự đồng tn ti của các pha cấu trúc trong
hp cht BDFTO, ph RS nhiệt độ phòng với bước sóng kích thích λ=532 nm được thc hin
trên tt c các mẫu, như trình bày trên Hình 3. Dựa trên thuyết nhóm, thể quan sát thấy 13
chế độ dao động trên phổ RS tại tâm vùng Brillouin, đặc trưng cho nhóm đối xng trc thoi R3c
ca hp cht nn BiFeO3. Tuy nhiên, trên thực tế vic gán các chế độ dao động này cho các
phonon mng tinh th được chia thành 22 nhóm do hiu ứng phân tán góc của các chế độ dao
động xiên của các phonon [11]. Trên phổ RS ca tt c các mẫu BDFTO, chúng tôi quan sát thấy
sự xut hin của 8 đỉnh tương ng với các vị trí số sóng lần lượt 146, 171, 231, 275, 39,
480, 527 610 nm-1, thể được gán tương ứng cho các chế độ dao động phonon A1-1(TO),
E-2(LO), A1-2(TO), E-5(TO), E-7(TO), E-8(LO), E-9(TO) E-9(LO) [6], [14]. Các chế độ
Raman thể quan sát thấy trong di nồng độ pha tạp Ti (0,02≤ x0,1) chứng t pha đối xng
R3c tn ti trong tt c các mẫu. Mặt khác, s dch chuyn nh và mở rộng các đỉnh Raman trong
hp chất BDFTO được cho là do sự biến dng ca mng tinh th khi thay thế ion Ti vào vị trí của
ion Fe, như trong Hình 3. Cần lưu ý rằng ph RS của c mẫu BDFTO vi x<0,06 phi cha c
các đỉnh dao động phonon của các nhóm đi xng R3c Pnma như được phân ch trong giản
đồ XRD. Tuy nhiên, s chng ph mnh giữa chúng thể cn tr việc quan t thấy các đỉnh
dao động riêng lẻ đặc trưng cho nhóm đối xng Pnma. Như vậy, trong các hợp cht
Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3, vùng biên pha cấu trúc (MPB) do sự đồng tn ti của các pha R3c Pnma
vi nồng độ pha tạp Ti thay đổi t x=0,02-0,1.
Hình 4. Ảnh chụp hiển vi điện tử quét của các mẫu Bi0.86Dy0.14Fe1-xTixO3 với
(a) x = 0,02; (b) x = 0,04; (c) x = 0,06; (d) x = 0,1
Hình 4 biểu din nh chp hiển vi điện t quét SEM của vt liu BDFTO vi x = 0,02; 0,04;
0,06; 0,1. Hình nh vi này thể hiện ràng tính chất đa tinh thể của các mẫu vt liu gm
bao gồm các hạt hình dạng kích thước không đồng nhất. Các nghiên cứu thc hiện trên hệ
BFO pha tạp đều đã chứng t rng s t chuyn pha cấu trúc thường đi kèm với hiện tượng gim
kích thước ht [11], [15]. Do đó, sự đồng tn ti của các pha được nhn định có thể s hin th
các vùng kích thước hạt khác nhau trong nh hin vi SEM. Pha cấu trúc trực thoi R3c cực
thường phát triển theo hướng tạo thành các vùng hạt ln, trong khi pha trc thoi Pnma thể
được hình thành trong các vùng ht nh [16]. Trong các mẫu BDFTO, chúng tôi quan sát ràng
hai vùng kích thước hạt riêng bit vi s chênh lệch khá lớn v kích thước hạt trung bình giữa
vùng hạt lớn kích thước c 0,4 µm (đánh dấu bởi các chấm vàng) vùng hạt nh kích