Tiết73, 74. Nhớ rừng
( Thế Lữ )
A. Mục tiêu:
1/.Kiến thức :
Thấy được “ Nhớ rừng” là bài thơ hay, tiêu biểu của Thế Lữ và của phong
trào thơ mới. Bài thơ, qua tâm sự nhớ rừng của con Hổ, là niềm khao khát tự do
cháy bỏng, chán ghét sâu sắc thực tại tù túng, tầm thường, đó cũng là tâm sự của
người dân Việt Nam mất nước.
2/. Kĩ năng:
- Kĩ năng đọc, cảm thụ và phân tích thơ, cảm thụ thơ.
3/.Thái độ:
-Giáo dục HS: Cảm thông với nỗi đau của người dân trong xã hội đương thời và
biết yêu tự do.
B. Các hoạt động dạy học:
- Kiểm tra chuẩn bị bài của học sinh
- Bài mới:
GV HS ND
- Giải thích chung, sơ Lắng nghe I.Tiếp xúc văn bản
lược về thơ mới và 1. Giới thiệu về "thơ mới" và tác
phong trào thơ mới giả Thế Lữ:
(dựa phần lưu ý - SGK - Thơ mới vàphong trào thơ mới
tr. 3- 4,5) (khoảng 1932 - 1945)
Hãy trình bày những 1 học sinh trình -Tác giả: +Thế Lữ (1907 - 1989
hiểu biết của em về tác bày (dựa vào CT tên k/s Nguyễn Thế Lữ quê Bắc
giả Thế Lữ.Giáo viên SGK) Ninh - là nhà thơ tiêu biểu nhất
chốt hoặc bổ sung của phong trào thơ mới...
+ Ngoài thơ, ông còn viết truyện,
hoạt động sân khấu.
"Nhớ rừng là bài thơ tiêu biểu của
TL, là tác phẩm góp phần mở
đường cho sự thắng lợi của thơ
mới.
Giáo viên đọc mẫu. 1 học sinh đọc, 2. Đọc - tìm hiểu chú thích.
-Chú ý giọng điệu phù - Nhận xét a. Đọc
hợp với nội dung cảm 2. Chú thích: lưu ý các từ HV và
xúc của bài thơ. từ cổ.
- Hướng dẫn tìm hiểu II. Tìm hiểu văn bản.
CT. 1. Thể thơ và bố cục bài thơ.
GV: Đây là sự sáng a.Thể thơ: 8 chữ
tạo của thơ mới trên
cơ sở kế thừa thơ và
chữ (hay hát nói)
truyền thống.
Bài thơ được ngắt làm 1 -2 học sinh b. Bố cục:
5 đoạn. Hãy cho biết nêu ý kiến - Đoạn 1 và 4: cảnh vườn bách
nội dung của mỗi thú nơi con hổ bị giam cầm.
đoạn? - Đoạn 2 - 3: cảnh núi non hùng
vĩ, nơi con hổ "tung hoành hống
hách những ngày xưa".
GV: Bài thơ có 2 cảnh - Đoạn 5: Nỗi khát khao và nuối
tương phản. Với con tiếc những ngày tháng hào hùng
hổ, cảnh trên là thực trong dĩ vãng.
tại, cảnh dưới là mộng
tưởng, là dĩ vãng. Hai
cảnh tượng đối lập
như vậy vừa tự nhiên,
vừa phù hợp với diễn
biến tâm trạng con hổ,
vừa tập trung thể hiện
chủ đề
- Đoạn 1 chủ yếu thể Thảo luận lớp 2. Phân tích nội dung:
hiện tâm trạng con hổ a. Cảnh con hồ ở vườn bách thú:
trong cảnh ngộ tù hãm - Cảnh ngộ: Chúa muôn loài đang
ở vườn bách thú. Cảnh tự do - bị nhốt trong cũi sắt, thành
ngộ ấy cụ thể như thế đồ chơi của con người, ngang bầy
nào và tâm trạng của với bọn "dở hơi" "vô tư lự" - cuộc
chúa sơn lâm? sống tù túng, tầm thường...
-Tâm trạng: vô cùng căm uất,
ngao ngán, nhưng đành buông
xuôi, bất lực "nằm dài trông ngày
tháng dần qua".
- Đọc đoạn 4. 1 học sinh đọc Đáng chán, đáng khinh, đáng
? Cảnh vườn bách thú - Nhận xét cá ghét, mọi thứ đều đơn điệu và
hiện ra dưới cái nhìn nhân buồn tẻ, đều do bàn tay sửa sang,
của chúa sơn lâm như tỉa tót của con người nên rất tầm
thế nào thường giả dối, không giống như
thế giới tự nhiên to lớn, mạnh mẽ,
bí hiểm.
? Em có nhận xét gì về Khổ 4 có giọng giễu với một loạt
nghệ thuật của bài thơ từ ngữ liệt kê liên tiếp, cách ngắt
này (gợi ý: từ ngữ liệt nhịp ngắn, dồn dập ở hai câu đầu,
kê liên tiếp, cách ngắt những câu tiếp theo đọc liền như
nhịp, giọng điệu thơ... kéo dài ra, giọng chán chường,
tác dụng?) khinh miệt.
GV: Cảnh vườn thú "tầm thường, giả dối" và tù túng dưới mắt con hổ đó
chính là cái thực tại xã hội đương thời được cảm nhận bằng những tâm hồn
lãng mạn.Thái độ ngao ngán, chán ghét cao độ đối với cảnh vườn bách thú
cũng chính là thái độ của họ đối với xã hội.
- cho học sinh đọc 1 học sinh đọc b. Cảnh con hổ trong chốn giang
đoạn 2 - 3. Nêu ý kiến cá sơn hùng vĩ của nó.
? Đọc đoạn 2 và 3 của nhân - Đây là 2 đoạn hay nhất của bài
bài thơ em cảm thấy thơ, miêu tả cảnh sơn lâm hùng vĩ
thế nào? và hình ảnh con hổ, chúa sơn lâm
ngự trị trong vương quốc của nó.
- Cảnh núi rừng đại Học sinh tìm bổ + Núi rừng đại ngàn: bóng cả, cây
ngàn, cái gì cũng lớn sung già, gió gào ngàn, nguồn hét núi,
lao, cũng phi thường. thét khúc trường ca dữ dội, hoang
Em hãy chỉ ra những vu, bí mật là chốn ngàn năm cao
từ ngữ phong phú cả âm u, là cảnh nước non hùng
được tác giả sử dụng vĩ, là oai linh, ghê gớm...
để miêu tả cảnh đó?
- Trên cái phông nền + Hình ảnh con hổ: nổi bật với
rừng núi hùng vĩ đó, một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt, với
hình ảnh con hổ hiện một tư thế "dõng dạc" "đường
ra như thế nào? hoàng":
"Lượn tấm thân...
... lá gai, cỏ sắc"
Những câu thơ sống động, giàu
chất tạo hình đã diễn tả chính xác
vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh,
vừa mềm mại uyển chuyển của
chúa sơn lâm.
Có người nói đoạn 3 Thảo luận nhóm, Đoạn có 4 cảnh, cảnh nào cũng có
của bài thơ có thể coi đại diện trình núi rừng hùng vĩ tráng lệ với con
như một bộ tranh tứ bày ý kiến hổ uy nghi làm chúa tể.
bình đẹp lộng lẫy. Em Cảnh 1: "đêm vàng bên bờ suối"
có thể lý giải ý kiến hết sức diễm ảo với hình ảnh con
đó? hổ "say mồi đứng uống ánh trăng
(Cho học sinh thực tan" đầy lãng mạn.
hiện vào phiếu học tập Cảnh 2: Ngày mưa chuyển bốn
nhóm). phương ngàn với hình ảnh con hổ
mang dáng dấp đế vương "ta lặng
lẽ ngắm sang sơn ta đổi mới".
Cảnh 3: "Bình minh cây xanh
nắng gội" chan hoà ánh sáng, rộn
rã tiếng chim ca hát cho giấc ngủ
GV: Nhưng đó chỉ là của chúa sơn lâm.
dĩ vãng huy hoàng Cảnh 4: Cảnh "chiều lênh láng
hiện lên trong nỗi nhớ máu rau rừng" thật dữ dội với con
da diết đớn đau của hổ đang chờ đợi mặt trời "chết"
con hổ. Những điệp để chiếm lấy riêng phần bí mật
ngữ lặp đi lặp lại đã trong vũ trụ.
diễn tả nỗi nhớ tiếc Cảnh nào núi rừng cũng có vẻ đẹp
không nguôi với vừa hùng vĩ, vừa thơ mộng và con
những cảnh không bao hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm
giờ được thấy nữa... liệt, kiêu hùng của chúa sơn lâm
?Em suy nghĩ và cảm đầy uy lực.
nhận được gì khi đọc Trình bày ý kiến - Hình tượng con hổ vừa là thi sĩ,
những câu thơ "... CN vừa là bậc đế vương rực rỡ lên
những đêm vàng..." trong hoàn cảnh. ở đây cần chú ý
"... những chiều lênh đến hồn thơ, hồn chữ: Đêm vốn
láng..."? tối trở thành đêm vàng thơ mộng;
ngày mưa vốn buồn bã, đìu hiu lại
tạo một niềm say mê khác, lối đảo
ngữ rất đắt "ta đợi chết mảnh MT
GV: Đoạn 5 của bài gay gắt"đã tạo được cái hình ảnh
thơ vẫn chảy tràn kỳ lạ, lớn lao của loài hổ: với nó,
trong dòng hoài niệm, TN phải mang tâm hồn lên tương
cái ảo xa xôi đã dần bị xứng hoặc nó không chỉ là nó, nó
cái thực thay vào: Sự đang vươn tới cái vô tận vô cùng.
chật chội tù túng, bất
lực, bế tắc.
- Nêu câu hỏi 2.c Thảo luận Qua sự đối lập, tương phản sâu
(SGK). sắc giữa 2 cảnh, 2 thế giới, tác giả
III. Tổng kết - ghi nhớ đã thể hiện nỗi bất hoà đối với
(SGK tr.7) thực tại và niềm khao khát tự do
IV. Luyện tập mãnh liệt của nhân vật trữ tình, đó
1. Câu 4 (SGK) cũng là tâm trạng chung của
Thơ "nhớ rừng" tràn người dân VN mất nước khi đó -
đầy cảm xúc mãnh bài thơ được công chúng say sưa
đón nhận. liệt.
2. Học thuộc lòng bài 3. Nét đặc sắc nghệ thuật.
- Bài thơ tràn đầy cảm hứng lãng thơ.
mạn.
Dặn dò: - Học bài - Hình tượng con hổ bị nhốt trong
- Soạn bài tiếp trong vườn bách thú đã trở thành
theo biểu tượng thích hợp và đẹp để
thể hiện chủ đề bài thơ.
- Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình
- Ngôn ngữ và nhạc điệu phong
phú, giàu sức biểu cảm.
B. Các hoạt động dạy học.
- Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng đoạn 2 - 3 bài "Nhớ rừng" tại sao nói khổ thơ thứ
ba được coi là bức tranh tứ bình?
- Bài mới:
Vào bài: Em hiểu thế nào về các ông đồ và việc viết câu đối Tết ngày xưa?
Giáo viên dẫn dắt vào bài dựa "Những điều cần lưu ý" trang 10- 11 Sách giáo viên.
G.V H.S Nội dung cần đạt
Hãy trình bày những - 1 học sinh I.Tiếp xúc văn bản:
hiểu biết của em về tác trình bày dựa 1. Giới thiệu tác giả;
giả Vũ Đình Liên? CT SGK - Vũ Đình Liên (1913 - 1996) quê
Hải Dương nhưng chủ yếu sống ở
Hà Nội.
- Thơ ông thương mang nặng lòng
thương người và niềm hoài cổ.
- Hướng dẫn học sinh 1 - 2 học sinh 2. Đọc - tìm hiểu chú thích.
đọc (giáo viên đọc đọc a. Đọc: lưu ý đọc với giọng luyến
mẫu, 1 - 2 học sinh tiếc, buồn da diết.
đọc lại) b. Chú thích:
- Em hãy xác định bố Thảo luận II. Tìm hiểu văn bản:
cục của bài thơ 1, 2 học sinh Bố cục bài thơ:
trình bày - Hai khổ đầu: hình ảnh ông đồ
thời đắc ý.
- Hai khổ tiếp (khổ 3 + 4): hình
ảnh ông đồ thời tàn.
- Khổ kết: Nỗi bâng khuâng nhớ
tiếc của nhà thơ.
- Cho học sinh đọc lại 1 học sinh đọc 1. Hình ảnh ông đồ thời đắc ý:
khổ 1 - 2. Hướng dẫn - Thảo luận Nổi bật hình ảnh ông đồ: tết đến,
học sinh thảo luận nhóm 2 - 3 học hoa đào nở, ông đồ cùng mực tàu,
nhóm với câu hỏi: Nêu sinh đại diện giấy đỏ bên hè phố... đó là hình
những điều em hình nhóm trình bày ảnh thân quen không thể thiếu
dung được khi đọc hai kết quả thảo trong mỗi dịp tết.
khổ thơ đầu bài thơ? luận - Ông đồ rất đắt hàng, "bao nhiêu
Nhận xét về vai trò người thuê viết" câu đối. Hình
của ông đồ lúc này? ảnh ông đồ như hoà vào, góp vào
(gợi ý: Hình ảnh ông cái rộn ràng tưng bừng của phố
đồ hiện lên cùng phường đang đón tết. Sự có mặt
những đồ vật gì, ở của ông đã thu hút bao người.
đâu? thời gian không - Người ta không chỉ đến để thuê
gian như thế nào? Thái viết mà còn thưởng thức tài viết
độ của mọi người đối chữ đẹp của ông, tấm tắc ngợi
với ông đồ ra sao? ông khen tài "ông, khen ông có hoa
đồ có vai trò gì trong tay, khen chữ ông như phường
những ngày chuẩn bị múa rồng bay...
đón tết ấy?...) - Ông đồ trở thành trung tâm của
sự chú ý, là đối tượng của sự
ngưỡng mộ của mọi người.
- Cho học sinh đọc 1 học sinh đọc 2. Hình ảnh của ông đồ thời tàn:
tiếp đoạn 3 - 4. Thảo luận lớp ở khổ 3 - 4 vẫn nổi bật hình ảnh
? Con hãy so sánh ông đồ với mực tàu giấy đỏ bên
cảnh người ở hai khổ hè phố nhưng tất cả đã khác xưa.
thơ này với 2 khổ thơ Chẳng còn đâu cảnh "bao nhiêu
đầu? người thuê viết" tấm tắc ngợi
- Trình bày những khen tài" mà là cảnh tượng vắng
điều con cảm nhận vẻ:
được khi đọc 2 khổ "Nhưng mỗi năm mỗi vắng
thơ này? Người thuê viết nay đâu?"
( Lý giải vì sao "giấy Ông đồ ngồi đấy nhưng chẳng
đỏ buồn không thấm cầm đến bút, chạm đến giấy nên:
mực đọng trong "giấy đỏ buồn không thấm
nghiên sầu?) Mực đọng trong nghiên sầu"
Nỗi buồn tủi lan sang cả những
vật vô tri vô giác. Màu đỏ của tờ
trở nên bẽ bàng, vô duyên, không
thấm được. Nghiên mực không hồ
được chiếc bút lông dụng vào nên
mực như đọng lại bao sầu tủi và
trở thành nghiên sầu.
- Em có cảm nghĩ gì Nêu cảm nghĩ cá Ông đồ vẫn ngồi đấy như xưa,
về hình ảnh ông đồ lúc nhân nhưng cuộc đời đã hoàn toàn khác
này? Em hình dung xưa. Phố vẫn đông người qua,
như thế nào về tâm nhưng không ai biết đến sự có
trạng của ông đồ? mặt với cuộc đời nhưng cuộc đời
đã quên hẳn ông. Ông "ngồi đấy"
bên phố đông mà vô cùng lạc
lõng, lẻ loi. Ông ngồi đấy lặng lẽ
mà trong lòng ông là tấm bi kịch,
là sự sụp đổ hoàn toàn. Trời đất
cùng ảm đạm, lạnh lẽo như lòng
ông:
"Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay"
-Theo em, những dâu Thảo luận Tả cảnh nhưng chính là nói nỗi
thơ "giấy đỏ buồn..." lòng, mượn cảnh tả tình: Lá vàng
"... mưa bụi bay" là tả rơi vốn đã gợi sự tàn tạ, buồn bã,
cảnh hay tả tình? đây lại là lá vàng rơi trên những
tờ giấy dành viết câu đối của ông
đồ. Vì ông đang ế khách, tờ giấy
đỏ cứ phơi ra đấy hứng lá vàng
rơi, ông cũng mặc. Ngoài giời
mưa bụi bay - cảm giác ảm đạm,
lạnh lẽo. Đấy là mưa trong lòng
người chứ không còn là mưa
ngoài trời. Dường như tất cả đất
trời cũng ảm đạm, buồn bã cùng
với ông đồ.
Em có nhận xét gì về 1 - 2 học sinh 3.Tâm trạng của tác giả:
cách mở đầu và kết nhận xét -Bài thơ mở đầu:
thúc bài thơ? tác "Mỗi năm hoà đào nở
Lại thấy ông đồ già" dụng?
và kết thúc:
"năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa"
- Kiểu kết thúc đầu cuối tương
ứng chặt chẽ, làm nổi bật chủ đề.
Khổ thơ có cái tứ "cảnh cũ người
đâu" thường gặp trong thơ xưa,
đầy gợi cảm.
Cảm nghĩ của em khi Hai câu cuối là lời tự vấn, là nỗi
đọc hai câu cuối? niềm thương tiếc khắc khoải của
GV: Bài thơ là niềm nhà thơ trước việc vắng bóng
cảm thương chân "ông đồ xưa".Từ đó tác giả bâng
thành đối với tình khuâng xót xa nghĩ tới những
cảnh những ông đồ người muôn năm cũ không bao
đang tàn tạ trước sự giờ còn thấy nữa. Câu hỏi không
thay đổi của cuộc đời. có trả lời, gieo vào lòng người
Đồng thời đó còn là đọc những cảm thương, tiếc nuối
niềm nhớ tiếc những day dứt không nguôi.
cảnh cũ người xưa nay
đã vắng bóng. ở bài
thơ này việc ngậm
ngùi nhớ tiếc những
cái đã từng gắn bó
thân thiết với những
giá trị tinh thần truyền
thống là niềm hoài cổ
đó có một ý nghĩa
nhân văn và tinh thần
dân tộc đáng trân
trọng.
Cho học sinh nhận 4. Đặc sắc nghệ thuật của bài thơ:
thấy trong quá trình + Thể thơ ngũ ngôn được sử
hiểu nội dung bài thơ dụng, khai thác có hiệu quả nghệ
đã phân tích yếu tố thuật cao. Giọng chủ âm của bài
nghệ thuật, song cần thơ là trầm lắng, ngậm ngùi phù
nắm được những nét hợp với diễn tả tâm tư cảm xúc
chung về nghệ thuật của nhà thơ.
+ Kết cấu bài thơ giản dị mà chặt
chẽ, có nghệ thuật (kết cấu đầu
cuối tương ứng)
+ Ngôn ngữ bài thơ rất trong
sáng, bình dị, hàm xúc. Hình ảnh
thơ đầy gợi cảm, ý tại ngôn ngoại.
Bài thơ có sức truyền cảm nghệ
thuật và sức sống mạnh mẽ, lâu
dài
1 học sinh đọc nhớ III. Tổng kết - ghi nhớ (SGK
tr.10)
IV. Luyện tập.
Đọc diễn cảm bài thơ.
Dặn dò: - Học thuộc
lòng bài thơ
- Đọc lại bài ghi
- Soạn bài tiếp theo.