Những điều cần biết về bệnh
Viêm xoang
(Kỳ 2)
V. Làm sao biết bị viêm xoang?
Viêm xoang khi rất khó phát hiện, nhưng khi lại rất dễ phát hiện.
Định bệnh viêm xoang dựa trên triệu chứng của bệnh, dựa trên Xquang dựa
trên kết quả xét nghiệm tìm vi khuẩn.
A. Triệu chứng
Có tất cả 5 triệu chứng chính:
1. Đau nhức: vùng bnhức tùy theo xoang bị viêm:
a. Xoang hàm: nhức vùng má.
b. Xoang trán: nhức giữa 2 lông mày. gi nhất định, thường là 10 gi
sáng.
c. Xoang sàng trước: nhức giữa 2 mắt.
d. Xoang sàng sau, xoang bướm: nhức trong sâu, nhức vùng gáy.
2. Chảy mũi:
a. Viêm dứng: chảy mũi trong rất nhiều.
b. Viêm do vi khuẩn: chảy mũi đục, có khi như mủ.
Viêm các xoang trước, chảy ra mũi trước.
Viêm các xoang sau, chảy vào họng.
3. Nghẹt mũi:
Đây triệu chứng vay mượn của mũi. thể nghẹt 1 bên, th nghẹt cả
2 bên.
4. Ngứa mũi:
Dị ứng mũi xoang.
5. Điếc mũi:
Ngửi không biết mùi. Thưòng là viêm nặng, phù nnhiều, mùi không len
lỏi lên đến thần kinh khứu giác.
Viêm xoang khó phát hiện: không các triệu chứng trên, hoặc chỉ một
triệu chứng đơn độc mà thôi.
Viêm xoang dphát hiện: có ít nhất 3 triệu chứng trên.
Trường hợp đặc biệt: viêm xoang m do ng. Ch xoang hàm một bên
viêm nặng mà thôi do vi khuẩn từ u răng đưa vào xoang. Mủ chảy vào mũi, rất
hôi.
B. Xquang
Xquang c điển, rẻ tiền, dễ định bệnh trong trường hợp viêm nặng. Khó
định bệnh trong trường hợp trung bình nhvì trong tư thế này khá nhiều
hình ảnh giả.
Xquang cắt lớp điện toán (CT) tốn kém nhưng rất chính xác từ ly một.
C. Tìm vi khuẩn
Lấy dịch trong xoang viêm (khó), tìm vi khuẩn kháng sinh đồ. Điều trị
kháng sinh theo kháng sinh đồ.
VI. Biến chứng
A. Biến chứng gần: vi khuẩn lan chung quanh
- Viêm thị thần kinh
- Viêm họng, viêm amiđan.
- Viêm thanh quản, phế quản phế viêm.
- Rối loạn tiêu hóa.
B. Biến chứng xa: vi khuẩn theo đưòng máu, biến chứng rất nặng.
- Viêm màng não
- Nhiễm trùng huyết.
VII. Điều trị viêm xoang như thế nào?
Có nhiều phương pháp điều trị viêm xoang:
A. Nội khoa: kháng sinh, gim đau, co mạch, chống dị ứng.
B. Thủ thuật: xông mũi xoang, kê kê, chọc rửa xoang.
C. Phẫu thuật:
1. Phẫu thuật cổ điển: mổ nạo xoang bằng dao, khoan.
2. Phẫu thuật nội soi: phẫu thuật nhìn thấy tận nơi.
Kết quả: khỏi, giảm triệu chứng, tái phát.
Cấp: dễ khỏi bệnh: Mạn: dễ tái phát
VIII. Sai lầm thường gặp trong điều trị viêm xoang là gì?
Việc sai lầm trong điều trị viêm xoang điều trị không triệt để, đặc biệt là
đối với những dạng xoang không rõ nét. Bệnh nhân cho là viêm mũi do cảm cúm,
điều trqua loa với vài viên kháng sinh, gim đau, chống dị ứng. Bệnh chiếu
hướng giảm, nhưng lại tái phát.
Nhiều bệnh nhân nghe theo lời các thầy chữa bệnh theo kinh nghiệm mà
thổi thuốc vào hốc mũi để trị viêm xoang. Thuốc vào gây co mạch, bệnh nhân bớt
nghẹt mũi, tưởng đã trđúng bệnh, nhưng sau đó bệnh nặng hơn, vì thuốc này đã
làm bít tắc các đường thông.
IX. Phòng ngừa viêm xoang như thế nào?
Việc quan trọng vẫn là tránh viêm mũi. Chúng ta không nên những nơi
không khí bô nhiễm (bụi, khói, thuốc lá…). Nếu cơ thể bị dị ứng với một chất
hay thức ăn nào đó, chúng ta hãy tránh xa. Ăn uống đầy đủ để có sức đề kháng. Vệ
sinh thân thể, năng rửa tay, rửa mặt, không tắm ở nơi nước bẩn là những biện pháp
phòng ngừa có hiệu quả.
BS.TS. Nhan Trừng Sơn/MEDINET