
Những đồng tiền có chỉ số Beta cao
Trong tài chính, sự hoạt động của một danh mục được chia làm 2 nhóm:
Alpha và Beta. Quy định đến từ việc thoái lui hoạt động của một danh mục so
với hoạt động của thị trường nói chung, có thể được diễn đạt bằng những ký
tự Hy Lạp như α + β*M,
hay Anpha cộng với Beta nhân với hoạt động thị trường. Trong công thức
này, Beta là sự thực thi của danh mục liên quan đến thị trường nói chung, hay
nói cách khác, giá trị phần trăm thay đổi của danh mục tương ứng với 1%
thay đổi của thị trường. Anpha là sự đóng góp của quản lý Qũy cho hoạt động
của Danh mục, một Qũy chỉ số đơn giản theo sát thị trường sẽ có Anpha bằng
0 và Beta bằng 1, nghĩa là, cứ mỗi 1% chuyển động của thị trường lên hoặc
xuống, Qũy cũng sẽ tăng hoặc giảm 1 % tương ứng.
Trong tiền tệ, những đồng tiền có chỉ số Beta cao liên quan đến sự tăng
trưởng hoặc những yếu tố liên quan đến tăng trưởng, thường là thị trường
chứng khoán. Nói cách khác, chúng có thể tăng trưởng khi sự tăng trưởng
toàn cầu tăng lên và xu hướng giảm khi tăng trưởng toàn cầu chững lại.
Những đồng tiền có chỉ số Beta thấp mang phong cách riêng hơn, nghĩa là,
chúng biến động nhiều hơn dựa theo những diễn biến của riêng quốc gia
đồng tiền đó hơn là so với diễn biến toàn cầu nói chung.