NHỮNG RỐI LOẠN DO RƯỢU
(ALCOHOL-RELATED DISORDERS)
Phần 2
12/ NGUYÊN NHÂN CỦA NHIỄM XETON-AXÍT RƯỢU
(ALCOHOLIC KETOACIDOSIS) ?
- Ri loạn chuyển hóa thông thường này xảy ra sớm sau khi đã chè
chén say sưa được báo hiệu bởi đói ăn và nôn ma đôi khi kth
(nhịp thở Kussmaul) đau bụng. Nhiễm xeton-axít (ketoacidosis) do s
ch tcua acetoacetate và ta-hydroxybutyrate. c xét nghiệm, pH huyết
thanh bicarbonate trung bình 7,1 10.Tuy nhiên, nhng trị snày rất
thay đi do những tình trng thường trùng hợp như ng thông kdo cai
rượu (nhiễm kiềm hấp) và nôn mửa kéo dài (nhim kim chuyển hóa).
Khi c ba tình trng này trùng hợp, kết quả là 3 rối loạn axít-base. Phải nhận
biết rằng trữ lượng sụt giảm của potassium và phosphate trong thể là điển
hình.Trong nhiễm xeton-axít ruu, glucose-huyết thường bình thường và
ththấp, một đặc điểm phân biệt vi nhiễm xeton-axít đái đường (diabetic
ketoacidosis).
- Nhim xeton-axít rượu (AKA : alcoholic ketoacidosis) có thể xảy ra
hoặc là nơi những người uống lần đầu hay những người nghin rượu mãn
tính.
- AKA là do uống ethanol với slượng lớn, hoặc là cấp tính hay mãn
tính, và ăn quá ít hay không ăn gì cả. Các trữ lượng glycogen trở nên bcạn
kiệt và stiết insulin b hủy bỏ. Để duy trì một scung cấp glucose, các
ch thích t phn điều hòa (counterregulatory hormones) như glucacon,
ch thích t ng trưởng (growth hormone), cortisol epinephrine được
phóng thích. Sự oxy hóa m và ethanol trthành nguồn sản xuất năng lượng
ch yếu, đưa đến s tạo thành các th xeton (ketone bodies) như bêta-
hydroxybutyrate, acetoacetate, acetone. Acetone được bài tiết nhanh
chóng. Acetoacetate và bêta-hydroxybutyrate tích tụ, đưa đến nhiễm toan
chuyển hóa (metabolic acidosis).
13/ NHIỄM XETON-AXÍT ỢU NÊN ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ NHƯ
THNÀO ?
Điều trị gồm bù nước (rehydration) vi dextrose chứa crystalloid,
các thuốc chống mửa nếu cần, và benzodiazepines khi các triệu chứng
của hội chứng cai u. Cho bổ sung vitamin, potassium và phosphate.
Bicarbonate hiếm khi cần, và cấm cho insulin. Sự bình thường các bất
thường chuyển hóa thường xảy ra 12 đến 16 giờ sau khi điều trị.
Điều trnhiễm xeton-axít ruợu (alcoholic ketoacidosis) gồm tiêm
truyền tĩnh mạch D5NS. Dung dch crystalloid phục hồi lại thể tích trong
huyết quản.
Cho Glucose làm kích tch sphóng thích insulin, như vậy cản tích
xeton (ketosis). Không như điều tr nhim xeton-at đái đường (diabetic
ketoacidosis), việc cho insulin là không thiết, bởi vì stiết insulin nội tại xảy
ra bình thường với sự phục hồi thể tích và cho glucose.
Nên cho thiamine 50 đến 100 mg tiêm tĩnh mạch trước khi cho
glucose để ngăn ngừa bệnh Wernicke’s disease.
14/ S LIÊN H GIỮA NHIỄM TOAN CỒN VÀ CHUYỂN
HÓA ?
Ethanol. Ung ethanol cấp tính đưa đến gia ng nhẹ ty suất
lactate/pyruvate. Không có nhim toan chuyển hóa có ý nghĩa lâm sàng.
Nhim xeton-axit rượu (alcoholic ketoacidosis). Hội chứng kiêng
rượu (ethanol abstinence syndrome) này gây nên s gia tăng rõ rệt
acetoacetate beta-hydroxybutyrate với kết quả toan chuyn hóa với anion
gap gia tăng (increased anion gap metabolic acidosis) thể quá sức. Suốt
trong giai đoạn điều chỉnh, một bệnh cảnh tăng chlor-huyet, không anion
gap thường phát trin (bởi vì một vài ketoacid nối vi bicarbonate được thải
ra trong nước tiểu) trên đường tiến đến bình thường.
Ehylene glycol và methanol : Mt vài sn phẩm phụ của những hợp
chất rất độc này gây nên nhim toan chuyển hóa với anion gap gia tăng.
Isopropyl alcohol : Một phần đáng kể ca isopropyl alcohol được
chuyển hóa thành acetone. Đây một ketone chứ không phải ketoacid. Tiếp
xúc với loại rượu này th gây nên tích xeton (ketosis) xeton-niu
(ketonuria) nhưng không nhiễm toan (acidosis)
15 / NHỮNG RỐI LOẠN ĐÔNG MÁU NÀO NÊN ĐƯỢC D
KIẾN NƠI MỘT NGƯỜI NGHIỆNỢU MÃN TÍNH ?
Gim tiểu cầu (thrombocytopenia) do tác dụng giảm áp (depressant
effect) trực tiếp của ethanol lên tủy xương, thiếu hụt folate, cường lách
(hypersplenism), thphát ng áp lực tĩnh mạch cửa (portal hypertension).
Những trị số dưới 30.000/ microL chdo uống rượu là ít khả năng xảy ra.
Những sai sót về lượng (qualitative defects) của tiểu cầu cũng có thể xảy ra.
Mất tế bào gan do lm dụng rượu mãn tính m suy kiệt tất cả các yếu
tố đông máu ngoại trừ VIII, đặc biệt là II,VII, IX, và X. Những người nghiện
rượu thường có các trữ lượng vitamin K không đầy đủ do loạn năng gan-mật
(hepatobiliary dysfunction) chế độ ăn uống m. Vitamin K là đồng yếu
t(cofactor) đòi hỏi để sản xuất các yếu tố II, VII, IX, X. Khi đứng trước
xuất huyết dy i một người nghiện rượu mãn tính, cn cho vitamin K
bsung bằng đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, thphạm khả dĩ hơn nhiều là s
phá hủy tế bào gan, trong trường hợp này vitamin K kng hu ích. Vitamin
K chbắt đầu phục hồi các nồng độ của các yếu tố đông máu trong vòng 2-6
giờ sau khi tiêm. Trong nhng bối cảnh cấp cứu, huyết thanh tươi đông lạnh
(fresh frozen plasma) cung cp tức thời các yếu tố cần bổ sung.
16/ BNH NHÂN NGHIỆN ỢU HUNG BẠO NÊN ĐƯỢC X
NHƯ THẾ NÀO ?
Khi bnh nhân hay nhân viên m vào cảnh hiểm nguy, bước đầu tiên
là km giữ bệnh nhân bằng những phương tin học (mechanical
containment). Cần một số đầy đnhân viên khnăng và c thiết bđể
km giữ (restraint devices). Một vn đề đơn giản như chấn thương đầu kín,