Nuôi nhím như thế nào?
Nhím động vật hoang dã, sng trong rừng, ở hang, thường ngủ
ngày, ăn đêm, trong đàn chỉ có mt con đực trưởng thành. Nhím
đực rất ga-lăng và hào hiệp như tấn công đối phương để bảo vệ đàn,
không cho bất cứ nhím đực nào xâm phạm lãnh thổ và đàn cái do
kim soát.
Nhím đực m dài, đầu nhọn, thân hình thon dài, đuôi i hơn con cái,
dưới háng có hai dịch hoàn và nhô ra phía trước bụng, cách l hậu môn
khong 4-5cm. Nhím đực tính tình hung d n, hay sừngng, đạp
chân phành phch, vừa cắn vừa đánhng tấnng đối phương...
Nhím cái m ngn, đầu hơi tròn, thân hình qu trám, đuôi ngắn và mp
hơn con đực, dưới bụng l rõ 6 vú hai bên, dưới háng có l sinh dục
cái, cách l hậun khoảng 3cm. Nhím cái tính tình hiền lành hơn, ch
hung d lúc đẻ...
Nhím trưởng thành 8-10 tháng, đạt trng lượng bình quân 8-10 kg/con
và bắt đầu sinh sản. Nhím cái đng đực 1-2 ngày và cho nhím đực phối
giống suốt ngày lẫn đêm. Thời gian có thai 3 tháng (90-95 ngày) thì đẻ,
mỗi lứa đẻ t 1-3 con, thường2 con, trọng ợng sinh bình quân
100 gr/con. Nhím thường đẻ vào ban đêm, nhím con mới đẻ ra kêu t
chít như chuột. Nhím m không ch cho con mình đ ra bú mà còn cho
c những con không phảinh đẻ ra bú bình thường. Nhím m sau khi
đẻ 3 ngày là chịu đực và cho phối giống cho chu k sinh sản tiếp theo.
Nhím con mới đ trong vòng 1-2 tháng đầu, lông còn mềm và rất hiền,
ta có th bắt lên xem để phân biệt đực cái, đánh dấu theo dõi v sau.
Nhím con theo m tăng trọng nhanh, bình quân 1 kg/con/tháng, sau 1
tháng thì nhím con biết ăn, sau 3 tháng thì cai sữa, đạt trọng ợng bình
quân 3 kg/con. Nhím con sau cai sữa, nếu chăm sóc nuôi dưỡng tốt
th đạt trọng lượng bình quân 1 kg/con/tháng. Nếu trong đànnhím
đực sắp trưởng thành (5-6 tháng) thì phải tách đàn nuôi riêng, nếu không
nhím b s tấn công cho đến chết mới thôi (đó qui luật t nhiên đ
bảo tồn nồi giống). T l đực cái thích hợp1/8-10.
Thịt nhím nhiều nạc, ít mỡ, là món ăn đặc sản va thơm ngon vừa có giá
tr dinh dưỡng cao. Bao t nhím là loại dược liệu quí dùng để ngâm rượu
thuốc chữa bệnh đau bao tử, kích thích ăn uống, tiêu hóa tốt. Lông nhím
dùng làm đồ trang sức... Th trường tiêu th thịt nhím và bao t nhím rt
phong phú và đa dạng, hiện còn rất khan hiếm.
Nhím rất d nuôi, ít dịch bệnh, hiệu qu kinh tế cao, yêu cầu v chăm
sóc nuôi dưỡng rất đơn giản:
Chuồng nuôi: Chung nuôi nên làm nửa sáng, nửa tối, không cần ánh
sáng trực tiếp, tránh mưa tạtnắng nóng, bảo đảm khô ráo, sch s
thoáng mát. Nn và sân chuồng, nên tráng bằng bê tông y 8-10cm,
nghiêng khoảng 3-4% đ nhím không đào hang chui ra ngoài, d thoát
nước... Xung quang rào bằng lưới B40, cao trên 1,5m. Nhím thích
hang nhưng không nên m hang ngầm dưới đất, ta có th làm hang gi
cho nhím bằng tole uốn cong hoặc bằng ống cống phi 50-60cm, để nổi
trên nền chuồng, d v sinh, sát trùng...Máng uống vừa phải, rộng 20-
25cm, cao 20-25cm, để nhím không a đái vào và xây ngoài sân nhằm
nước vung vãi làm bẩn, ẩm ướt nền chuồng. Trong chuồng nên để vài
khúc gỗ, sắt hoặc đá liếm đ cho nhím mài răngkhông cắn phá
chuồng. Chung nhím không cần rộng lắm bình quân 1m2/con. Trên sân
thượng cũng có th nuôi tốt.
Thức ăn: Thức ăn của nhím rất phong phú và đa dạng, bao gồm tất c
các loại r cây, mm cây, rau, củ, qu ngt bùi đắng chát...
Bình thường nm ăn 2 kg thức ăn con/ngày, nhưng khi nm đẻ cần b
sung thêm, nhất là thức ăn tinh nhiều chất đạm, chất béo, chất bột
đường... để nhím con mau lớn, nhím m đ mất sức, phải vừa tiết sữa
nuôi con, vừa mang thai. Thức ăn cho nhím cần được b sung thêm
mầm cây, r cây các loại, nhím đực s phối giống hăng hơn.
Khu phần thức ăn bản hàng ngày theo tng giai đoạn cho nhím n
sau:
Đvt: kg/con/ngày
LOẠI THỨC ĂN
GIAI ĐON (Tháng tuổi)
1-3 4-6 7-9 10-12
Rau, củ, qu các loại
Cám viên hỗn hợp
Lúa, bắp, đậu, các
loại
Khô dầu dừa, đậu
phng
0.300
0.010
0.010
0
0.600
0.020
0.020
0.010
1.200
0.040
0.040
0.020
2.000
0.080
0.080
0.040
Nước uống: Nhím ăn rau, củ, qu nên ít uống nước, nhưng cũng phải
đủ nước sạch cho nhím uống t do. Trung bình 1 lít/5con/ngày. Nhím
thường uống nước vào buổing và buổi trưa. Nhím không thích tắm
ướt mình, nếu b ướt nhím s rùng mình và vung lông liên tục không tốt.
Phòng bệnh: Nm ít b dịch bệnh, nhưng cũng có mc một s bnh
thông thường:
- Bệnh ký sinh trùng ngoài da do ve, mò cắn gây nên gh lở, ta có th
dùng thuốc bôi hoc nhím t liếm cũng khỏi. Để phòng bệnh sinh
trùng ngoài da, ta nên v sinh sát trùng chuồng và xung quanh chuồng
mỗi tháng 1-2 lần.
- Bnh đường ruột: Do khẩu phần thc ăn ta cung cấp không đầy đủ như
ngoài thiên nhiên nên nhím có th b tiêu chảy, trong trường hợp đó, ta
có th dùng thuốc tr tiêu chảy hoặc b sung thêm thức ăn đắng, chát
như ổi xanh, rốt, r rau, r dừa... Để phòng bnh tiêu chy, ta nên cân
đối khẩu phần thức ăn đầy đủ cho nhím, không nên cho nhím ăn các loại
thức ăn ẩm mốc, hôi thối, bẩn thỉu...