Bảng các từ viết tắt
Đối với hệ thống đơn sóng mang, việc loại bỏ nhiễu giao thoa bên thu cực kphức
tạp. Đây chính nguyên nhân đcác hệ thống đa sóng mang chiếm ưu thế hơn các
hệ thống đơn sóng mang.
1.4 Đa sóng mang (Multi-Carrier)
Nếu truyền tín hiệu không phải bằng một sóng mang mà bằng nhiều ng
mang, mỗi sóng mang tải một phần dữ liệu có ích được trải đều trên cbăng
thông thì khi chịu ảnh hưởng xấu của đáp tuyến kênh schỉ có một phần dữ liệu
ích bmất, trên sở dữ liệu mà các sóng mang khác mang tải thể khôi phục dữ
liệu có ích.
Hình 1. 8: Cấu trúc hệ thống truyn dẫn đa sóng mang.[9]
Do vậy, khi sử dụng nhiều sóng mang tốc độ bit thấp, các dliệu gốc sẽ
thu được chính xác. Để khôi phục dữ liệu đã mất, người ta sdụng phương pháp
sửa lỗi tiến FFC. máy thu, mỗi ng mang được tách ra khi dùng blọc thông
thường và giải điều chế. Tuy nhiên, để không có can nhiễu giữa các sóng mang
(ICI) phải có khoảng bảo vệ khi hiệu quả phổ kém.
Bảng các từ viết tắt
OFDM một kthuật điều chế đa sóng mang, trong đó dliệu được truyền
song song nhvô số sóng mang phụ mang các bit thông tin. Bằng cách này ta có th
tận dụng băng thông tín hiệu, chống lại nhiễu giữa các ký tự,…Để m được điều
này, một sóng mang phụ cần một máy phát sóng sin, một bộ điều chế và giải điều
chế của riêng nó. Trong trường hợp số sóng mang phụ là khá lớn, điều này là không
thể chấp nhận được. Nhằm giải quyết vấn đề này, khối thực hiện chức năng biến đổi
IDFT/DFT được dùng để thay thế hàng loạt các bộ dao động tạo sóng sin, bộ điều
chế, giải điều chế. n nữa, IFFT/FFT được xem là một thuật toán giúp cho việc
biến đổi IDFT/DFT nhanh và gọn hơn bằng cách giảm số phép nhân phức khi thực
hiện phép biến đổi IDFT/DFT và giúp tiết kiệm bộ nhớ bằng cách tính tại chỗ. Mỗi
sóng mang trong hệ thống OFDM đều có thể viết dưới dạng [9]:
Với hệ thống đa sóng mang OFDM ta có thể biểu diễn tín hiệu ở dạng sau:
))((2
1
0
1
)( LNlTtπkj
l
N-
k
l,k s
ea
N
tS
Trong đó, al,k : là dữ liệu đầu vào được điều chế trênng mang nhánh thk
trong symbol OFDM thl
N : s sóng mang nhánh
L : chiều dài tin tố lặp (CP)
Khoảng cách sóng mang nhánh là
s
NTT
11
Bảng các từ viết tắt
Giải pháp khắc phục hiệu quphổ kém khi khoảng bảo v(Guard Period)
giảm khoảng cách các sóng mang và cho phép phcủa các sóng mang cạnh nhau
trùng lặp nhau. Sự trùng lắp này được phép nếu khoảng cách giữa các sóng mang
được chọn chính xác. Khoảng cách này được chọn ng với trường hợp sóng mang
trực giao với nhau. Đó chính phương pháp ghép kênh theo tần số trực giao. Từ
giữa những năm 1980, người ta đã những ý tưởng về phương pháp này nhưng
còn hạn chế về mặt công nghệ, vì khó tạo ra các b điều chế đa sóng mang giá
thành thấp theo biến đổi nhanh Fuorier IFFT. Hiện nay, nhờ ứng dụng công nghệ
mạch tích hợp nên phương pháp này đã được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn.
1.5 Sự trực giao (Orthogonal)
Orthogonal chra rằng một mối quan hệ chính xác giữa các tần số của các
sóng mang trong hthống OFDM. Trong hệ thống FDM thông thường, các sóng
mang được cách nhau trong một khoảng phù hợp để tín hiệu thu thể nhận lại
bằng cách sử dụng các blọc và c bgiải điều chế thông thường. Trong các máy
như vậy, các khoảng bảo vệ cần được d liệu trước giữa các sóng mang khác nhau.
Việc đưa vào các khoảng bảo vệ này làm gim hiệu quả sử dụng phổ của hệ thống.
Đối với hệ thống đa sóng mang, tính trực giao trong khía cạnh khoảng cách
giữa các tín hiệu là không hoàn toàn ph thuộc, đảm bảo cho các sóng mang được
định vị chính xác tại điểm gốc trong phổ điều chế của mỗi sóng mang . Tuy nhiên,
thsắp xếp các sóng mang trong OFDM sao cho các dải biên của chúng che phủ
lên nhau các tín hiệu vẫn thể thu được chính xác mà không scan nhiễu
Bảng các từ viết tắt
giữa các sóng mang. Để được kết quả nvậy, các sóng mang phải trc giao về
mặt toán học. Máy thu hoạt động gồm các bgiải điều chế, dịch tần mỗi ng mang
xuống mức DC, tín hiệu nhận được lấy tích phân trên một chu kỳ của symbol để
phục hồi dữ liệu gốc. Nếu mọi sóng mang đều dịch xuống tần số tích phân của ng
mang này (trong một chu kỳ , kết quả tính tích phân các sóng mang khác sẽ là
zero. Do đó, các sóng mang độc lập tuyến tính với nhau (trực giao) nếu khoảng cách
giữa các ng là bội số của 1/. Bất ksự phi tuyến nào gây ra bởi sự can nhiễu của
các sóng mang ICI cũng làm mất đi tính trực giao.
Hình 1.9: Các sóng mang trc giao
Phần đầu của tín hiệu để nhận biết tính tuần hoàn của dạng sóng, nhưng lại
dbị ảnh hưởng bởi nhiễu xuyên ký tư (ISI). Do đó, phần này thđược lặp lại,
gọi là tiền tố lặp (CP: Cycle Prefix).
Bảng các từ viết tắt
Do tính trực giao, các sóng mang con không b xuyên nhiễu bởi các sóng
mang con khác. Thêm vào đó, nh k thuật đa sóng mang dựa trên FFT IFFT
nên h thống OFDM đạt được hiệu qu không phải bằng việc lc dải thông mà bằng
việc x lý băng tần gốc.
1.5.1 Trc giao miền tần số
Một cách khác để xem nh trực giao của những n hiệu OFDM là xem ph
của nó. Trong miền tần số, mỗi sóng mang thứ cấp OFDM đáp tuyến tần số sinc
(sin (x)/x). Đó kết quả thời gian symbol tương ứng với nghịch đảo của sóng
mang. Mỗi symbol của OFDM được truyền trong một thời gian cố định (TFFT). Thời
gian symbol tương ứng với nghịch đảo của khoảng cách tải phụ 1/TFFT Hz. Dạng
sóng hình ch nhật này trong miền thời gian dẫn đến đáp tuyến tần số sinc trong
miền tần số. Mỗi ti phụ một đỉnh tại tần số trung tâm và một số giá trị không
được đặt cân bằng theo các khoảng trống tần số bằng khoảng cách ng mang. Bản
chất trực giao của việc truyền là kết quả của đỉnh mỗi tải phụ. Tín hiệu này được
phát hiện nhờ biến đổi Fourier rời rạc (DFT).
1.5.2 tả toán học của OFDM
ttoán học OFDM nhằm trình bày cách tạo ra tín hiệu, cách vận hành
của máy thu cũng như mô tả các tác động không hoàn hảo trong kênh truyền.
Vmặt toán học, trực giao nghĩa c sóng mang được lấy ra tnm
trực chuẩn (Orthogonal basis).