intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn tập bảo hiểm

Chia sẻ: Nguyễn Thành Thịnh | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:18

234
lượt xem
37
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu hướng dẫn cách ôn tập môn bảo hiểm qua các câu hỏi và trả lời hệ thống toàn bộ kiến thức của môn này.Chúc các bạn thi tốt

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn tập bảo hiểm

  1. Câu 1:các yếu tố cung ứng thị trường bảo hiểm . nguồn cung ứng của thị trường bảo hiểm .phân tích ? A, CÁC YếU Tố CHUỗI CUNG ứNG THI TRƯờNG BH: - dịch vụ bảo hiển: các dịch vụ bảo hiểm được cung cấp chủ yếu bởi các dnbh + dvu bh gốc: bh nhân thọ, bh phi nhân thọ + dvu tái bh: nhượng tái bh và nhận tái bh +dvu trung gian bh: mô giới bh, mô giới tái bh, đại lý bh - dịch vụ tư vấn, quản lý rủi ro: hoạt động của các tổ chức bh k phải chỉ hình thành và quản lý bh mà còn bao gồm hoạt động nghiêm cứu những rủi ro mới có thể phát sinh trong tiến trình pát trièn của xh loài người cũng như tìm ra những cách xử lý rủi ro này 1 cách hiệu quả nhất. các tổ chức bh cung cấp các dịch vụ tư vấn giúp dn, cá nhân, tổ chức có thể quản trị rủi ro của mình hiệu quả hơn, cũng có nghĩa là làm tăng giá trị ( về mặt của cải) của chính cá nhân, tổ chức đó - các dịch vụ bổ trợ khác:  gíam định, bồi thường  dịch vụ vận chuyển cấp cứu, chăm sóc y tế  dịch vụ tư vấn pháp lý(cho người dc bh0  eancassusance, dịch vụ thanh toán B, NGUồN CUNG ứNG THị TRƯờNG BH: - dịch vụ bh ngày nay được cung cấp chủ yếu bởi các tổ chức bh cho các đối tượng khác hang là cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, doanh nghiệp. bên cạnh đó còn có 1 loại hình thức tổ chức bh chỉ cung cấp dịch vụ chủ yếu cho chính công ty (tập đoàn) mẹ được gọi là các công ty bh chuyên ngành - các sp bh được chia thành 2 loại hình thức bh cơ bản là nhân thọ và phi nhân thọ, tương ứng với đó là hệ thống cong ty bh chuyên ngành - các công ty bh lớn không chỉ hoạt động trong chính quốc gia mà còn vươn ra thị trường thế giới dưới hình thức thành lập công ty mới, mở chi nhánh, lien doanh, góp vốn cỏ phần, hoặc mua bán sáp nhập ở những thị trường khác. Câu 2: Các thuật ngữ cơ bản trong bảo hiểm ( Tổn thất , nguy cơ , rủi ro , hiểm hoạ)? Ví dụ minh hoạ . Phân loại . Ý nghĩa . Nguồn gốc . Nguyên nhân? Trả lời:  TỔN THẤT:
  2. 1. Khái niệm : tổn thất là sự thiệt hại một đối tượng nào đó phát sinh từ một biến cố bất ngờ ngoài ý muốn của chủ sở hữu ( hoặc người chiếm hữu sử dụng ). 2. Ví dụ : cháy một căn nhà do sét đánh , thiệt hại tính mạng con người trong một vụ tàu trượt đường ray, điều khiển xe vô tình gây tai nạn cho người thứ 3 khác …….yếu tố không cố ý rất quan trọng trong định nghĩa này. 3. Phân loại tổn thất a. Căn cứ vào đối tượng bị thiệt hại: - Tổn thất tài sản :là sự giảm sút hoặc mất hẳn giá trị của tài sản do không cố ý , phát sinh từ 1 sự cố bất ngờ - Tổn thất con người :nảy sinh từ việc thiệt hại tính mạng , thân thể con người dẫn đến thiệt hại 1 khoản giá trị ( các khoản chi phí bằng tiền ) nhằm khắc phục điều trị hoặc dẫn đến việc mất , hoặc làm giảm đi một khoản thu nhập nhất định. - Tổn thất do phát sinh trách nghiệm dân sự : đó là việc phát sinh trách nghiệm dân sự theo rang buộc của luật dân sự dẫn đến phải bồ thường bằng tiền những thiệt hại về tài sản , tính mạng thân thể , có khi thiệt hại về mặt tinh thần gây ra cho người thứ 3 khác do lỗi của mình . b. căn cứ vào hình thái biểu hiện : - Tổn thất động : là trường hợp đối tượng vẫn nguyên giá trị sử dụng ( không có sự huỷ hoại vật chất ) nhưng giá trị bị giảm sút . Đây là tổn thất phát sinh do tác động của yếu thị trường . - Tổn thất tĩnh : là loại tổn thất mà vật thể bị hư hỏng , mất mát huỷ hoại về mặt vật chất . Tổn thất này phát sinh vừa làm giảm (hoặc mất ) giá trị sử dụng vừa làm giảm (hoặc mất) giá trị của đối tượng (trừ trường hợp tổn thất con người ). c. căn cứ vào khả năng lượng hoá : - Tổn thất có thể tính toán hay tổn thất tài chính : là những tổn thất , khi nó phát sinh , có thể tính toán , xác định được dưới hình thái tiền tệ . Vì vây tổn thất này còn gọi là tổn thất tài chánh . tuy nhiên cũng cần phân biệt : + Tổn thất lường trước được + Tổn thất không lường trước được - Tổn tổn thất không xác định được hay tổn thất phi tài chính : là những tổn thất , khi nó xảy ra , người ta không thể lượng hoá bằng tiền . vì vậy tổn thất này còn gọi là tổn thất phi tài chánh . ví dụ tổn thất về mặt tinh thần. 4. Ý nghĩa : a. Đối với đời sống kinh tế và xã hội : - Tổn thất phát sinh làm gián đoạn (tạm thời hoặc vĩnh viễn ) quá trình sinh hoạt của 1 cá nhân , làm gián đoạn quá trình sản xuất , kinh doanh của các chủ thể kinh doanh . Trên bình diện rộng , tổn thất phát sinh làm giảm của cải vật chất xã hội , làm gián đoạn hoặc giảm sút hoặc làm mất khả năng lao động của con người , làm ảnh hưởng xấu đến quá trình tái sản xuất (giản đơn và mở rộng ) của toàn bộ nền kinh tế - xã hội . Vì vậy người ta luôn muốn tìm cách chống lại , tránh né hoặc giảm thiểu nó trong phạm vi và mức độ có thể có .
  3. b. đối với lĩnh vực bảo hiểm - Tổn thất phát sinh trở thành nhân tố trực tiếp làm cho tác dựng của bảo hiểm được thể hiện và phát huy một cách cụ thể . Thật vậy bồi thường tổn thất của bảo hiểm sẽ giúp tái tạo lại các quá trình sản xuất và sinh hoạt bị gián đoạn do có tổn thất phát sinh như đã nói ở trên , làm cho đời sống kinh tế - xã hôi (ở phạm vi rộng lẫn hẹp ) đều được tái lập lại thế cân bằng của nó .  NGUY CƠ 1. Khái niệm và ví dụ : - Nguy cơ là một thuật ngữ thường được sử dụng trên các đơn bảo hiểm thuộc thị trường bảo hiểm Anh – Mĩ . Trên thực tế , người ta rất khó phân biệt và thường lẫn lộn giữa nguy cơ và hiểm hoạ . Một khi có nguy cơ thì có nghĩa là sự phát động của hiểm hoạ gần với hiện thực hơn , khả năng xảy ra tổn thất cao hơn - Nguy cơ xuất hiện như một điều kiện phối hợp , tác động làm rủi ro xảy ra dẫn đến tổn thất . Bản thân nguy cơ là hoàn toàn độc lâp với rủi ro . - Một cách ngắn gọn nguy cơ có thể được định nghĩa như sau : Nguy cơ là những điều kiện phối hợp , tác động làm tăng khả năng tổn thất . 2. Ví dụ :quản lý cẩu thả , tàu không đủ khả năng hành thuỷ , đường giao thông bị hư hỏng , rủi ro hoả hoạn đe doạ bất kì căn nhà nào dù căn nhà đó có chứa xăng hay chất dễ cháy nổ hay không . 3. Phân loại nguy cơ : a. Nguy cơ vật chất : - Là một yếu tố khác quan làm gia tăng khả năng tổn thất : ví dụ :sản xuất pháo nổ là một nguy cơ vật chất làm tăng khả năng bị tổn thất do hoả hoạn và nổ . b. Nguy cơ tinh thần : - Là một yếu tố tinh thần (chủ quan) nhưng không cố ý làm tăng khả năng gia tăng tổn thất . Ví dụ : thiếu hiểu biết dẫn đến có hành vi nguy cơ làm gia tăng khả năng lây nhiễm HIV. c. Nguy cơ đạo đức : - Là một yếu tố chủ quan cố ý làm gia tăng khả năng tổn thất ví dụ : người được bảo hiểm không lương thiện có thể đánh chìm con tàu của mình để đòi bồi thường với mục đích kiếm lời .  RỦI RO 1. Khái niêm - Định nghĩa rủi ro được đưa ra rất nhiều, dưới nhiều góc nhìn khác nhau thậm chí rất khác nhau. + Theo Frank Knight : “ Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. + Theo Irving Preffer : “ Rủi ro là tổng hợp ngẫu nhiên có thể đo lường được bằng xác xuất”.
  4. + Theo Allan Willett : “ Rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến việc xuất hiện một biến cố không mong đợi “ + “ Rủi ro là sự cố không chắc chắn xảy ra hoặc ngày giờ xảy ra không chắc chắn . Để chống lại điều đó , người ta có thể yêu cầu bảo hiểm ” . - Các định nghĩa trên ít nhiều khác nhau song đều đề cập đến 2 vấn đề : + Sự không chắc chắn , yếu tố bất trắc + Một khả năng xấu : một biến cố không mong đợi , tổn thất . => Rủi ro là sự bất trắc, sự không chắc chắn về tổn thất. Rủi ro tồn tại mọi nơi, gắn liền với mọi lĩnh vực hoạt động đời sống xã hội.Sẽ không có ai có thể giải phóng hoàn toàn khỏi các rủi ro, do đó, bằng cách này hay cách khác, tích cực hay tiêu cực, họ phải đối đầu với 1 số rủi ro cụ thể nào đó. 2. Nguồn gốc và ví dụ của rủi ro a. Nguồn gốc tự nhiên : - Do con người chưa nhận thức hết các quy luật tự nhiên hoặc không có khả năng chế ngự hết tác động của tự nhiên dù đã nhận biết được quy luật. Ví dụ rủi ro động đất , rủi ro núi lửa phun … b. Nguồn gốc kinh tế - xã hội: - Tiến bộ khoa học kĩ thuật , một mặt thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển với việc phát minh ra các máy móc , các phương tiện tinh vi , hiện đại , một mặt khác chính các thành tựu đó lại làm nảy sinh ra các rủi ro đe doạ đời sống con người khi có sự mất khả năng kiểm soát , chế ngự nhất thời . Ví dụ như : nổ , đổ vỡ máy móc , điện giật … 3. Nguyên nhân của rủi ro : a. Nguyên nhân khách quan : các nguyên nhân được coi là khách quan nếu nó độc lập với hành động của con người. Có thể là : - Trường hợp bất khả kháng gắn với tự nhiên , hoặc gắn bó với đời sống xã hội - Các trường hợp ngẫu nhiên: gắn liền với các hoạt động của con người nhưng nguyên nhân không rõ ràng , không xác định được . Các trường hợp này không ai gây ra các thiệt hại đã phát sinh , các sự cố không có sự tham gia của con người . b. Nguyên nhân chủ quan : Biến cố xảy ra dưới tác động của con người có thể là: - Trường hợp chính bản thân nạn nhân gây ra tổn thất cho mình( sơ xuất…..) Nạn nhân không thể đòi ai khác để bồi thường cho mình - Trường hợp do người thứ 3 gây ra : Trường hợp này , nạn nhân có thể yêu cầu người thứ 3 có trách nghiệm bồi thường , tuy nhiên chỉ giới hạn trong khả năng tài chính của người đó. 4. Phân loại rủi ro : a. Căn cứ vào khả năng lượng hóa: * Rủi ro có thể tính toán được hay rủi ro tài chính : - Là những rủi ro mà tần xuất hiện cũng như mức độ trầm trọng của nó có thể tiên đoán được . * Rủi ro không thể tính toán được hay rủi ro phi tài chính :
  5. - Người ta không thể tìm ra quy luật vận động nên không thể ( chưa thể )tiên đoán xác xuất xảy ra biến cố trong tương lai . Ví dụ : xác xuất của biến cố người ngoài trái đất đổ bộ và tàn sát loại người ...Trên thực tế , dường như không có ranh giới rõ ràng cho 2 loại rủi ro nêu trên vì ngay cả khi có thể xác định được xác xuất xảy ra biến cố trong tương lai thì con số đó chỉ có mức độ chính xác tương đối với mức độ tin cậy nhất định. b. Căn cứ vào hình thái biểu hiện * Rủi ro động : - Là những rủi ro vừa có thể dẫn đến khả năng tổn thất vừa có thể dẫn đến một khả năng kiếm lời . cũng vì khả năng kiếm lời đó mà người ta gọi những rủi ro này là rủi ro suy tính hay rủi ro đầu cơ . * Rủi ro tĩnh : - Là những rủi ro chỉ có khả năng dẫn đến tổn thất hoặc không tổn thất chứ không có khả năng kiếm lời . do đó luôn luôn và chỉ gắn liền với chỉ 1 khả năng xấu , khả năng tổn thất nên người ta gọi là rủi ro thuần tuý . rủi ro tĩnh phát sinh có thể làm tổn thất xảy ra đối với cả 3 đối tượng : + Tài sản + Con người + Trách nghiệm c . Rủi ro cơ bản và rủi ro riêng biệt * Rủi ro cơ bản : - Là những rủi ro xuất phát từ sự tác động hỗ tương thuộc về mặt kinh tế , chính trị , xã hội và đôi lúc thuần tuý về mặt vật chất . những tổn thất do hậu quả rủi ro cơ bản gây ra không chỉ do từng cá nhân và ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm người đó trong xã hội . * Rủi ro riêng biệt : - Là các rủi ro xuất phát từ từng cá nhân con người . Tác động của các rủi ro không ảnh hưởng lớn đến toàn xã hội mà chỉ tác dộng đến 1 số ít người.  HIỂM HỌA - Thuật ngữ hiểm hoạ thường được sử dụng trong các đơn bảo hiểm “ mọi rủi ro”. Nó biểu hiện hàng loạt các sự cố xảy ra gây thiệt hại cho 1 đối tượng hoặc một sự cố không chắc chắn nào đó có thế ảnh hưởng đến nhiều người khác nhau với tư cách khác nhau. Ví dụ :hiểm hoạ ma tuý , hiểm hoạ sida , hiểm hoạ hằng hải ….. Một cách có thể nói : hiểm hoạ là một rủi ro khái quát , một nhóm các rủi ro cùng loại và liên quan. Câu 3: Tiêu thức đánh giá rủi ro ? các phương thức xủ lý rủi ro ? ví dụ minh hoạ ? phương thức nào ưu việt hơn ? vì sao Trả lời :
  6. 1. Tiêu thức đánh giá rủi ro ( chưa làm ??) 2. Các phương thức xử lý rủi ro a. Tránh né rủi ro: - Đây là cách xử sự hiển nhiên nhất bởi vì đương nhiên sẽ tốt hơn nếu người ta tránh né được càng nhiều rủi ro , tổn thất . Theo các nhà nghiên cứu tránh né rủi ro chính là việc thực hiện những lựa chọn tốt, lấy các quyết định thích nghi trong cuộc sống hằng ngày. Ví dụ : sau sự kiện 11/09/2001 tại mỹ một số người không đi máy bay để tránh né khủng bố . một người muốn tránh né rủi ro bị nhiễm bệnh đường hô hấp do môi trường bị ôi nghiễm khói bụi công nghiệp thì có thể về nông thôn hay về vùng đồi núi để sinh sống. - Không phải rủi ro nào cũng có thể tránh né được . Ví dụ:người ta không thể tránh rủi ro cháy nhà bằng cách bán nhà và ở lang thang ngoài đường phố , không thể giải đáp thắc mắc ngày nào sẽ chết bằng cách tự vẫn hay ngay tức khắc . b. Gánh chịu rủi ro - Quyết định gánh chịu rủi ro khi không còn phương thức nào tốt hơn để giải quyết . Giống như ví dụ trên , chúng ta bắt buộc phải trú ngụ trong một căn nhà tức là chấp nhận gánh chịu rủi ro căn nhà có thể bị bốc cháy vào một lú nào đó . chúng ta chấp nhận gánh chịu rủi ro bị cháy nổ , rơi phương tiện từ nơi này sang nơi khác , không thể tránh né bằng cách đi bộ hay sử dụng cây đền thần aladin. - Gánh chịu rủi ro cũng có thể do người ta không thấu đáo được rủi ro đó . Một người tránh né rủi ro bị bệnh đường hô hấp đi về vùng đồi núi sinh sống , có thể lúc nào đó sẽ là nạn nhân của một vụ lở đất do nhà anh ta vô tình cất trên vùng địa chất phức tạp, không ổn định . - Gánh chịu rủi ro do sức ỳ , sự thụ động đã trở thành quán lệ. Một người không nhận thức được phải mua bảo hiểm để đối phó với các rủi ro bản thân nhưng anh ta vẫn không tự động đi mua bảo hiểm nếu như nhân viên khai thác bảo hiểm không đến tận nhà chào mời . - Chấp nhận rủi ro suy tình , một rủi ro đầu cơ. Điều này dễ thấy trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Mức độ rủi ro cao, khoản lời có thể mang lại càng lớn. Một chủ xe tải , chấp nhận rủi ro bị phạt vi cảnh , cố tình chở hàng quá tải để được món lời cao hơn. c. Giảm thiểu nguy cơ – giảm thiểu tổn thất * Giảm thiểu nguy cơ: - Nguy cơ là một điều kiện làm gia tăng khả năng tổn thất . không có nguy cơ rủi ro vẫn tồn tại , có nguy cơ , khả năng phát động rủi ro cao hơn . do đó giảm thiểu nguy cơ chỉ có thể làm giảm khả năng xảy ra xảy ra biến cố chứ không làm giảm mức độ rủi ro hay triệt tiêu rủi ro . - Một cách khái quát , giảm thiểu nguy cơ là triệt tiêu yếu tố tồn tại có thể làm gia tăng khả năng xảy ra tổn thất, làm cho rủi ro ổn định và gần với xác xuất đã được phán đoán trước hơn. - VD: Máy dò điện tử có khả năng phát hiện những vết nứt nằm sâu trong trục máy tránh được những rủi ro đổ vỡ xảy ra cho cả hệ thống máy móc trong lúc vận hành , thiết bị ngắt điện tự động khi có chạm mạch điện tử . * Giảm thiểu tổn thất: - Khi rủi ro đã phát động đối tượng đã bị thiệt hại , biện pháp lúc này là giảm thiểu tổn thất .
  7. - VD: Bình cứu hoả , xẻng , cát …được bố trí đầy đủ trong nhà máy không ngăn được hoả hoạn khởi phát, nhưng giúp cho việc dập lửa, tránh lây lan. => Giảm thiểu nguy cơ và tổn thất là 2 biện pháp có liên quan chặt chẽ với nhau . - VD: Các cuộc khám sức khoẻ định kì không tiêu diệt được bệnh mà chỉ phát hiện chữa trị kịp thời cho người mắc phải . nhưng việc khám sức khoẻ định kì đó lại có tác dụng nhắc nhở mọi người tuân thủ theo nguyên tắc phòng bệnh dẫn đến số người mắc bệnh sẽ ít đi. d. Hoán chuyển rủi ro - Rủi ro không thể tránh né , nhưng nếu chấp nhận gánh chịu rủi ro thì quá liều lĩnh. Trong trường hợp này, người ta tìm cách chuyển một phần, có lúc toàn bộ sang người khác . một số hình thức hoán chuyển rủi ro có thể kể như sau: * Nghịch hành : - Là việc tham gia vào hai chiều trái ngược nhau của cùng 1 sự việc và như vậy rủi ro bị vô hiệu hoá . Phương pháp này được các nhà kinh doanh sử dụng bằng các mua - bán non sản phẩm với điều kiện giao hàng trong tương lai . Trong trường hợp này rủi ro tăng và giảm được chuyển tới người sản xuất sang người mua non hàng hoá . * Cho thầu lại (toàn bộ hay một phần ) - Nhà thầu chính trúng thầu xây dựng một cao ốc có thể cho thầu lại toàn bộ hoặc một số công trình phụ ( điện , nước …) lúc này một phần rủi ro sẽ chuyển từ nhà thầu chính sang nhà thầu phụ . * Bảo hiểm : - Kĩ thuật bảo hiểm sẽ giúp cho người ta quy tụ được một số đông người . Trong đó , sẽ có 1 số ít người gặp rủi ro và bị tổn thất . Họ sẽ được bảo hiểm bồi thường và số tiền bồi thường đó được lấy từ quỹ bảo hiểm do đám đông cùng tham gia đóng góp dưới hình thức phí bảo hiểm . Bằng cách này rủi ro sẽ được cả cộng đồng gánh chịu hay nói cách khác nó được hoán chuyển từng phần nhỏ sang từng người khác. = > Trong các phương thức rủi ro trên thì phương thức bảo hiểm là phương thức ưu việt hơn hẳn vì: + Phân tán rủi ro + Giảm thiểu rủi ro toàn bộ nền kinh tế . Câu 5 ; các nguyên tắc trong bảo hiểm :nguyên tắc bồi thường và nguyên tắc khoán ? Trả lời : - Dựa trên kĩ thuật , có thể phân loại bảo hiểm theo cách thức trả tiền , theo đó , các loại hình bảo hiểm được chia làm 2 loại : 1. Nguyên tắc bồi thường: - Theo nguyên tắc này , số tiền mà người bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng không bao giờ vượt quá giá trị thiệt hại thực tế mà người đó phải gánh chịu .
  8. + Số tiền thiệt hại < Tỷ lệ chi trả: Trả theo thực tế phát sinh. + Số tiền thiệt hại > Tỷ lệ chi trả: Trả theo tỷ lệ. - Các loại bảo hiểm này gồm có : bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nghiệm dân sự ( gọi chung là bảo hiểm thiệt hại )ngày nay người ta xu hướng đưa cả bảo hiểm tai nạn và bệnh tật vào loại này. 2. Nguyên tắc khoán: - Theo nguyên tắc này, người được bảo hiểm hay người được thụ hưởng sẽ nhận được số tiền khoán theo đúng mức mà họ đã thoả thuận trước trên hợp đồng bảo hiểm với người bảo hiểm tuỳ thuộc và phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng đóng phí . Nói cách khác, nguyên tắc khoán trả theo tỷ lệ, không căn cứ vào thiệt hại. Đây chính là loại bảo hiểm nhân thọ và một số là bảo hiểm tai nạn , bênh tật. Câu 6 : Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện ? vì sao lại có loại hình bảo hiểm bắt buộc. Ý nghĩa của loại hình này? Trả lời : 1. Bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện ? - Phân loại theo phương thức quản lý : với cách phân loại này , các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại được chia làm 2 hình thức : bắt buộc và tự nguyện * Bảo hiểm tự nguyên : - Là những loại hình bảo hiểm mà hợp đồng được giao kết dựa trên hoàn toàn sự cân nhắc và nhận thức bên mua bảo hiểm . đây là tính chất vốn có của bảo hiểm thương mại khi nó đóng vai trò như một loại hoạt động dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt của con người . * Bảo hiểm bắt buộc : - Được hình thành trên cơ sở luật định nhằm bảo vệ lợi ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi của toàn bộ nền kinh tế - xã hội . Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất con người và tài chính trầm trọng gắn liền với trách nghiệm dân sự ( tránh nghiệm nghề nghiệp,tránh nghiệm sản phẩm …) thường là đối tượng của sự bắt buộc này. - Người mua bảo hiểm được tự do nơi mua và nhà bảo hiểm cho mình. Đối với loại hình bảo hiểm bắt buộc thường thì điều khoản quy tắc bảo hiểm mức phí bảo hiểm do cơ quản quản lý nhà nước ban hành . tuy nhiên mức độ quy định chỉ là mức tối thiểu , thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và nhà bảo hiểm không được thấp hơn hoặc hẹp hơn theo quy định Câu 7: Bảo hiểm xã hội ? , Bảo hiểm thương mại ?. So sánh sự giống và khác nhau. Trả lời 1. Khái niệm: - Bảo hiểm xã hội: Là 1 chế định pháp lý bảo vệ người lao động bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tái chính được huy động từ người lao động, người sử dụng lao động ( nếu có), cộng với sự hỗ trợ của nhà nước, thực hiện trợ cấp vật chất, góp phần ổn định đối tượng đời sống
  9. cho người tham gia bảo hiểm xã hội gặp rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,bệnh nghề nghiệp, rủi ro tuổi già, làm cho gia đình bị mất hoặc giảm thu nhập bất ngờ. - Bảo hiểm thương mại : Là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. BH thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trê cơ sở người được bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro đã thảo thuận trước trên hợp đồng. 2. So sánh:  Giống nhau: - Về mục đích: đều nhằm mục đích ổn định cuộc sống, ổn định kd, tù đó góp phần đẩm bảo an sinh xã hội, nâng cao đời sống của người dân. - Về vai trò: Đều kích thích hoạt động đầu tư, huy động vốn đầu tư, phát triển kinh tế xã hội, tạo thêm nhiều công ăn việc làm… - Nguyên tắc áp dụng: Bảo hiểm XH và BHTM đều áp dụng nguyên tắc số đông bù số ít  Khác nhau: BHXH BHTM Cơ quan tiến hành - Cơ quan bảo hiểm XH của nhà nước,quỹ bảo - Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm. hiểm y tế quốc gia. - Các nghiệp đoàn, các hội tương tế…do nhà nước tổ chức, quản lý.
  10. Người tham gia bảo - Người sử dụng lao động. - Những người từ 16 tuổi trở lên, đặc biệt quan hiểm - Người làm công hưởng lương. đối với người lao động tự do. Người đóng bảo hiểm - Người lao động hưởng lương. - Người được bảo hiểm có tên trên hợp đồng b hiểm Người thụ hưởng - Theo luật định - Người được bảo hiểm, người thụ hưởng ghi hợp đồng bảo hiểm, người thụ hưởng theo phá quy định. Mức phí bảo hiểm - Theo tỷ lệ % tính trên lương của người lao động - Phí bảo hiểm đóng theo mức đảm bảo đã chọ do nhà nước quy định và có sự bảo hộ của nhà nước Mối quan hệ của - Dài hạn, trọn đời. - Có thời hạn người được BH và người BH
  11. Các đảm bảo và mức - Chi phí chăm sóc y tế ( Ở mức tối thiểu) - Chi phí y tế, trợ cấp thương tật nghề nghiệp v độ đảm bảo - Trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh sung thu nhập theo mức đảm bảo thảo thuận và nghề nghiệp, hưu trí, tử suất…( Theo lương tối phí đã đóng. thiểu, lương trung bình hoặc lương thực tế tùy loại trợ cấp). Câu 8 : Các kĩ thuật trong bảo hiểm : kĩ thuật dồn tích , kĩ thuật phân bổ ? Trả lời : 1. Kỹ thuật dồn tích: - Kỹ thuật dồn tích của BH nhân thọ thể hiện qua 3 dặc điểm : + Hợp đồng dài hạn ( tối thiểu 5 năm) + Biến cố đảm bảo tahy đổi theo thời gian ( giảm sống hoặc giảm tử vong) + Phí bảo hiểm thông thường thu định kỳ mỗi năm ( san bằng theo thời gian ). => Hình thành quỹ dự phòng toán học trong công ty BH nhân thọ. - Do nhà bảo hiểm thu phí san bằng trong khi rủi ro lại thay đổi theo từng năm. Điều này tạo ra sự sai biệt giữa phí san bằng với phí mỗi năm. Ở những năm đầu, phí san bằng lớn hơn nhưng ở những năm sau lại bị thiếu hụt, khoản phí bị thiếu hụt này sẽ được bồi đắp bởi số phí lớn hơn những năm đầu nên số phí lớn hơn những năm ở đầu không được xem là lợi nhuận mà khoản phí này cần được tích lũy lại để bù đắp cho phí bị thiếu hụt ở những năm sau. Quá trình tích lũy như trên đã hình thành nên dự phòng toán học của các hợp đồng BH nhân thọ tử kỳ. Đối với các hợp đồng nhân thọ sinh kỳ san bằng bao giò cũng lớn hơn phí tương ứng rủi ro mỗi năm. Vì vậy chênh lệch giữa 2 loại phí này bao giờ cũng là 1 số dương, tích lũy các khoản phí chênh lệch dương này sẽ hình thành nên dự phòng toán học của hợp đồng bảo hiểm sinh kỳ và sẽ đạt giá trị lớn nhất vào thời điểm kết thúc hiệu lực của hợp đồng. 2. Kỹ thuật phân bổ trong loại hình bảo hiểm phi nhân thọ - Xuất phát từ đặc thù của công ty bảo hiểm phi nhân thọ: + Thời gian của các hợp đồng thường ngắn hạn ( dưới 1 năm). + Rủi ro được bảo hiểm xem như không đổi theo thời gian ( VD: bảo hiểm hỏa hoạn nhà, nhà kho). + Phí bảo hiểm thường được thu hết 1 lần ngay sau khi ký hợp đồng. - Các hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ có thời điểm đáo hạn hợp đồng và thời điểm kết thúc năm tài chính thường không trùng nhau, trong khi đó phí BH đã thu hết khi ký hợp đồng nên vào cuối năm tài chính khi xác định kết quả kinh doanh cần phân bổ số phí đã thu cho thời hạn hiệu lực còn kéo dài trong năm tài chính sau.
  12. Câu 10: Quy luật lớn (số đông) trong bảo hiểm. Ý nghĩa của nó đối với hoạt động của bảo hiểm: Trả lời: 1. Quy luật lớn ( Số đông): - QL số đông là quy luật của môn xác suất thống kê. Nếu số lần thực hiện phép thử càng lớn thì kết quả thu được từ phép thử sẽ trùng khít với những dự báo về biến cố đang xem xét. 2. Ý nghĩa: - Khi có số đông người thì xác suất xảy ra rủi ro trong thực tế và xác suất xảy ra rỏi ro dự kiến của nhà bảo hiểm sẽ tiến dần về nhau, điều này cũng có nghĩa là số phí công ty bảo hiểm thu được mỗi người sẽ đủ chi trả nếu như có tổn thất xảy ra. - Bảo hiểm với nguyên tắc số đông, cung cấp sự “ bảo vệ” cho người được bảo hiểm thông qua việc chi trả khoản phí bảo hiểm nhỏ, cố định mà người tiêu dùng có thể giảm được rủi ro về tổn thất lớn hơn gấp nhiều lần, không xác định. Điều này mang lại sự phát triển ổn định cho các doanh nghiệp, giảm thiểu lượng ngân sách để dành cho dự phòng rủi ro, nâng cao đầu tư. Câu 11 : Đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm ?. Tác dụng của nó? Vì sau cho rằng đồng BH và tái bảo hiểm có thể giúp công ty vừa và nhỏ tồn tại và phát triển. Trả lời:  Đồng bảo hiểm: - KN: Đồng bảo hiểm là 1 nghiệp vụ qua đó nhiều công ty bảo hiểm cùng bảo đảm cho 1 rủi ro. Mỗi công ty chịu trách nhiệm 1 phần đã thỏa thuận. - Tác dụng của Đồng bảo hiểm: ( ????)  Tái bảo hiểm - KN: Tái bảo hiểm là phương pháp phân tán rủi ro mà người bảo hiểm sử dụng để nhượng 1 phần trách nhiệm trước đối tượng được bảo hiểm cho người bảo hiểm khác bằng hợp đồng bảo hiểm. - Tác dụng của tái bảo hiểm: + Tăng khả năng nhận bảo hiểm + Ổn định tình hình kinh doanh, khả năng tài chính của cộng đồng các rủi ro được bảo hiểm, sự chênh lệch giữa các rủi ro và khả năng tài chính khó khăn của người được bảo hiểm. + Tăng thu cho người bảo hiểm. + Giúp cho những công ty bảo hiểm nhỏ mới ra đời được ổn định và phát triển. Câu 12. Hợp đồng bảo hiểm. Các tính chất của hợp đồng bảo hiểm, Giải thích ? Trả lời: 1. Định nghĩa: - HĐBH là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm ( gọi là người được bảo hiểm) với bên bảo hiểm ( Doanh nghiệp bảo hiểm), theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng bảo hiểm,
  13. bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. 2. Tính chất: a. HDDBH mang tính chất tương thuận: - HĐBH được thiết lập dựa trên sự chấp thuận của cả đôi bên trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, tự do giao kết trong khuôn khổ pháp luật và đạo đức XH. b. Hợp đồng bảo hiểm là hợp đồng song phương: - Các bên ký kết đều có quyền và nghĩa vụ, quyền cảu bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Người bảo hiểm phải đảm bảo cho các rủi ro, còn người được bảo hiểm phải tar phí bảo hiểm. c. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất may rủi: - Nếu không tồn tại rủi ro (sự kiện bảo hiểm) thì không có việc giao kết, cũng như tồn tại hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. d. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất tin tưởng tuyệt đối: - Mối quan hệ giữa bên mua bảo hiểm và người bảo hiểm được thiết lập trong tình trạng tạo rủi ro cho nhau. Do đó, để tồn tại và có thể thực hiện thì 2 bên phải có sự tin tưởng lẫn nhau. Tính chất tin tưởng tuyệt đối và nguyên tắc trung thực tối đa chỉ là 2 mặt của cùng 1 vấn đề. e. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất phải trả tiền. - Mối quan hệ quyền và nghĩa vụ giữa 2 bên thể hiện ở mối quan hệ tiền tệ, bên mau bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền phí bảo hiểm, người bảo hiểm có nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm - bồi thường khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra. f. Hợp đồng bảo hiểm có tính chất gia nhập: - HĐBH là 1 hợp đồng theo mẫu. Quy tắc bảo hiểm ( nội dung chính của hợp đồng ), do người bảo hiểm soạn thảo trước, bên mua bảo hiểm sau khi đọc thấy phù hợp với nhu cầu của mình thì gia nhập vào. g. Hợp đồng bảo hiểm có tính dân sự- thương mại hỗn hợp. - Bên mua bảo hiểm có thể là 1 thể nhân hoặc pháp nhân dân sự hay thương mại, người bảo hiểm cũng có thể là 1 pháp nhân dân sự ( hội tương hỗ ), hay thương mại ( công ty bảo hiểm). Do đó, mối quan hệ giữa họ, cụ thể là hợp đồng bảo hiểm sẽ có thể có tính dân sự hay thương mại thuần túy hoặc dân sự thương mại hỗn hợp. 13. Chu trình sản xuất ngược trong bảo hiểm và ảnh hưởng của chu trình đến công tác tài chính kế toán bảo hiểm? Khi một hợp đồng bảo hiểm đã được ký kết, nhà kinh doanh bảo hiểm tiến hành thu phí trước của khách hàng. Sau đó - bằng sự cam kết của mình thông qua hợp đồng bảo hiểm - các công ty sẽ thực hiện trách nhiệm đối v ới
  14. khách hàng. Cùng với hoạt động kinh doanh các công ty bảo hiểm luôn phải quản lý một nguồn vốn lớn và ổn định. Đây là nguồn gốc hình thành nguồn vốn nhàn rỗi, hay còn gọi là các quỹ dự phòng nghiệp vụ trong các công ty bảo hiểm. Pháp luật cho phép các công ty bảo hiểm được sử dụng nguồn quỹ d ự phòng này đ ể đầu tư. Việc đầu tư nguồn vốn nhàn rỗi trong doanh nghiệp bảo hiểm vừa là quyền lợi, cũng đồng thời là trách nhiệm của các công ty bảo hiểm. Kết quả kinh doanh của công ty bảo hiểm không phải là lợi nhuận do hoạt đ ộng này mang lại, mà chủ yếu là do kết quả của hoạt động đầu tư tài chính. 14. Điều khoản loại trừ là gì? Có những nhóm điều khoản loại trừ nào? Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm là một trong nh ững điều khoản bắt buộc phải có của hợp đồng bảo hiểm nói chung và h ợp đồng b ảo hiểm nói riêng đã được pháp điển hoá trong Luật kinh doanh bảo hiểm. Những nhóm điều khoản loại trừ:  Trường hợp bên mua bảo hiểm có ý định trục lợi bảo hiểm bằng những hành vi cố ý.  Trường hợp đi ngược lại với đạo lý xã hội  Trong những trường hợp có thảm hoạ, có thể gây tổn thất trên diện rộng và làm mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm.  Các doanh nghiệp bảo hiểm còn có thể áp dụng điều khoản loại trừ đối với các trường hợp như: chiến tranh, nội chiến, bạo đ ộng, n ổi loạn, các hoạt động thể thao nguy hiểm, ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý, các sở thích nguy hiểm, bệnh tật, tàn tật có sẵn… 15. Các hình thức của bancassurance?  Ngân hàng ký thoả thuận phân phối sản phẩm với công ty bảo hiểm, đóng vai trò người đại diện bán hàng hoặc môi giới bảo hi ểm cho
  15. công ty bảo hiểm.  Ngân hàng và công ty bảo hiểm nắm giữcổphần của nhau.  Liên doanh: ngân hàng và công ty bảo hiểm cùng thành lập một công ty bảo hiểm mới đểcùng kinh doanh.  Ngân hàng mua (toàn bộ hoặc một phần) công ty bảo hiểm hoặ c ngược lại.  Ngân hàng thành lập một công ty bảo hiểm mới. 16. Nguyên tắc đầu tư tài chính của công ty bảo hiểm. Nhà nước chính phủ phải giám sát năng lực tài chính và công tác đ ầu t ư tài chính c ủa công ty bảo hiểm? Vì sao? Nguyên tắc an toàn: Nguyên tắc này được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu và bảo toàn nguồn vốn sử dụng. Hoạt động đầu tư luôn đứng trước những rủi ro như : o Rủi ro về lãi suất o Rủi ro tín dụng o Rủi ro thị trường o Rủi ro tiền tệ o Rủi ro biến động giá trong đầu tư chứng khoán . Nguyên tắc sinh lời: Với doanh nghiệp bảo hiểm, lợi nhuận là rất cần thiết giúp doanh nghiệp tăng cường sức mạnh tài chính, đứng vững trong c ạnh tranh và thực hiện các chiến lược của mình. Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động đầu tư s ẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí và mở rộng ph ạm vi bảo hiểm. Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên: Khả năng thanh toán là khả năng mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể sử dụng các tài sản của mình để đáp ứng các trách nhiệm thanh toán đã đến hạn. Do các khiếu nại của các
  16. DNBH rất khó dự đoán nên họ phải giữ một tỷ lệ đầu tư nhất định vào các hạng mục đầu tư có tính thanh khoản cao để đảm bảo thanh toán ngay khi cần thiết. Nhà nước chính phủ phải giám sát năng lực tài chính và công tác đ ầu tư tài chính của công ty bảo hiểm vì: Hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm trong thời gian qua vẫn tồn tại những hạn chế nhất định như quy mô thị trường còn nhỏ, vốn kinh doanh của các DNBH còn hạn chế, khả năng khai thác và m ởrộng th ị trường còn y ếu, hoạt động của các DNBH trong các tập đoàn kinh tế, t ổng công ty (TĐKT,TCT) còn tiềm tàng nhiều rủi ro. 17. Tính bất cân xứng trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm Trong thực tế, thị trường của chúng ta không phải là thị trường hòan hảo, và thông tin hòan tòan không cân xứng. Có nghĩa là sẽ có một bên có những thông tin mà bên còn lại không có. Mặc khác, một vấn đề thông tin không cân xứng còn được thể hiện qua sự hiểu biết của người mua bảo hiểm về rủi ro của mình còn người bán bảo hiểm thì không. Phân tích thị trường bảo hiểm y tế, nếu tính theo mức phí thị trường thì những người nghèo khó có khả năng tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên họ lại là những người dễ đối diện với bệnh tật nhất vì điều kiện sinh hoạt, chế độ dinh dưỡng … Do đó thật thiếu công bằng khi những người cần đến dịch vụ bảo hiểm nhiều nhất thì lại không thể tiếp cận với dịch vụ. Những người được bảo hiểm y tế thường không quan tâm đến sức khỏe của mình nhiều, hoặc làm việc quá sức… vì họ tin rằng, khi bệnh tật đến với họ thì
  17. các chi phí sẽ do công ty bảo hiểm chi trả. Chính vì sự thờ ơ này đã trực tiếp làm tăng xác suất xảy ra bệnh tât, và như vậy thì lại làm cho mức phí bảo hiểm tăng lên, và các công ty bảo hiểm lại phải đối mặt với vấn đề chi trả một khỏan tiền lớn hơn sau khi gia tăng mức phí bảo hiểm.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0