ể ả ộ ả ợ ư ế ạ ễ ề Đ bài: "Ông già và Bi n c " là m t b n anh hùng ca ca ng i t th ng o ngh hào
ườ ế ớ ươ ầ ủ hùng c a con ng i trên th gi ớ ạ i này. Hãy phân tích đo n trích "Đ ng đ u v i
ữ ể ổ ậ ầ đàn cá d " đ làm n i b t tinh th n đó
Bài làm
Ơ ổ ế ủ ộ ỹ ố ơ nixt Hêminguây (1899 1961) là m t cây bút văn xuôi n i ti ng c a M . Ngoài s h n
ầ ứ ấ ấ ắ ươ ư ệ ệ ế ẫ ắ năm m i truy n ng n, đ y s c h p d n, trong đó có các truy n xu t s c nh Tuy t trên
ủ ủ ươ ạ ắ ỉ đ nh Kilimangiaro, H nh phúc ng n ng i c a Francis Macomber, Năm m i ngàn đô la...
ế ổ ế ữ ự ủ ể ạ ề Hêminguây còn sáng t o nên nh ng thiên ti u thuy t n i ti ng thu hút s chú ý c a nhi u
ứ ọ ộ ả ặ ờ ẫ ọ nhà nghiên c u phê bình văn h c và công chúng đ c gi : M t tr i v n m c (1926), Giã t ừ
ể ả ệ ồ vũ khí (1929), Chuông nguy n h n ai (1940), Ông già và bi n c (1952).
ể ầ ạ ề ả Ông già và bi n c góp ph n đem l i ni m vinh quang cho Hêminguây. Năm 1953,
ượ ả ượ ả ưở Hêminguây đ c trao gi i Pulitzer, và năm 1954 nhà văn đ ậ c nh n gi i th ng Nobel.
ự ế ộ ướ ể ẩ ố ơ Tác ph m này là s ti p n i, phát tri n m t b ấ ự ể ệ ậ c cao h n, là s th hi n t p trung nh t,
ạ ộ ậ ộ ữ ệ ấ ả ộ sinh đ ng nh t nguyên lý "t ng băng trôi", ngh thu t đ c tho i n i tâm và nh ng tìm tòi,
ậ ể ế ủ ề ỹ ươ ữ ầ ả ớ ớ ổ đ i m i khác v k thu t ti u thuy t c a Hêminguây Đ ng đ u v i đàn cá d ph n ánh
ắ ớ ờ ủ ệ ạ ặ ắ ố ch ng cu i cùng trong vi c săn b t cá c a ông lão khi s p t i b . Đây là đo n trích tiêu
ể ệ ậ ộ ủ ể ệ ắ ẩ ộ bi u th hi n rõ nét n i dung sâu s c và ngh thu t đ c đáo c a tác ph m Ông già và
ể ả bi n c .
ụ ể ở ầ ươ ứ ạ ạ ầ ớ ữ M đ u đo n trích Đ ng đ u v i đàn cá d , Hêminguây t o nên b c tranh c th : khung
ờ ố ơ ạ ứ ế ắ ả ỏ ả c nh tr i t ể i, "h i l nh ban đêm" lan t a kh p bi n c bao la, khi n ông lão "tê c ng c ả
ườ ứ ệ ẩ ỗ ờ ng i, mình m y ch nào cũng đau nh c", toàn thân "m t rã r i". Sau ba ngày hai đêm
ậ ộ ự ớ ể ắ ậ ớ ố ròng rã trên bi n, v t l n v i sóng gió, săn b t cá, ch ng c v i đàn cá m p, ông lão
ệ ứ ự ầ ệ ạ ầ ố Xantiagô đã suy ki t s c l c, s ng trong tâm tr ng lo âu và có ph n r u rã tinh th n.
ậ ố ậ ể ệ ử ụ ụ ệ ệ ạ ộ Nhà văn s d ng ngh thu t đ i l p m t cách có d ng ý trong vi c th hi n tr ng thái
ủ ữ ả ớ ỉ tâm lý c a ông lão: "Mình ch mong sao không còn ph i đánh nhau v i chúng n a. Mình
ữ ự ỏ ớ ạ ộ ả ế h t lòng mong m i là không còn ph i đánh nhau v i chúng n a". S láy l i m t câu nói,
ộ ộ ộ ỏ ẫ ự ủ ư ả ắ ậ ỗ m t ý nghĩ b c l ề rõ s mong m i l n n i ám nh, lo l ng c a nhân v t. Nh ng cái di u
ờ ợ ạ ả ả ề luôn ám nh lão, đi u lão không ch đ i l ộ ầ ử i x y ra: "vào quãng n a đêm", ông lão m t l n
ự ộ ệ ọ ữ ế ề ả ớ ữ n a ph i "kháng c m t cách tuy t v ng" v i đàn cá d . Có lúc "chi c thuy n con chòng
ữ ằ ậ ế ả ế ả ư chành trên nh ng cái l ng cá m p". B ng chi ti t miêu t ủ gián ti p, qua c m giác c a
ườ ọ ủ ẻ ậ ấ ộ ậ nhân v t, ng ữ ợ i đ c nh n th y k thù c a ông lão là cá m t đàn cá đông đúc và d t n.
ố ệ ướ ữ ấ ỉ ữ ế ậ Trong đêm t i, ông lão ch nhìn th y, "nh ng v t n ẻ ọ c do nh ng chi c vi cá m p x d c
ữ ể ặ ườ ữ ấ ằ ngay trên m t bi n và nh ng đ ng lân tinh l p lánh kéo theo đ ng sau đuôi". Nh ng hàm
ả ạ ở ủ ụ ế ế ẻ ậ ạ răng cá m p liên ti p táp ngo m con cá ki m. K thù c a ông lão t m nhau c l i phía
ọ ế ả ẫ ộ ượ ổ ố sau, "khi thì con n ti p con kia, khi thì c b y m t l t" đâm b vào con m i.
ộ ỉ ệ ứ ậ ộ Trong khi đó, ông lão ch có m t mình tay không vũ khí. ki ớ ỗ t s c và bu c vào tr n v i n i
ả ế ấ ủ ự ế ậ ườ ám nh, "lão bi t rõ s chi n đ u c a lão là vô ích". Đã v y, bóng đêm d ư ng nh cũng
ế ấ ợ ữ ở ớ ẫ vào hùa v i đàn cá d , ch che chúng. Trong tình th b t l ố i, ông lão v n kiên trì ch ng
ộ ự ố ắ ệ ọ ư ụ ế ả tr , nh ng đó là m t s c g ng tuy t v ng: "lão v t nháo nhào", lão "tháo ngay chi c tay
ụ ụ ắ ắ ả ố ạ lái và n m ch c c hai tay mà v t túi b i ra b n phía", lão l ậ i "hoa cái tay lái lên qu t
ườ ậ ậ ậ ậ ậ ồ đúng vào hàm răng con cá m p", '’lão qu t liên h i hai b c, ba b n, m i b n". Qua ngôn
ườ ể ệ ế ế ủ ậ ướ ộ ỗ ộ ữ ng ng i k chuy n ta bi t m t chu i hành đ ng liên ti p c a nhân v t h ng vào lũ cá
ủ ộ ữ ậ ả ự ố ế m p. Song, đây không ph i là nh ng đòn ti n công ch đ ng, có tính toán mà là s ch ng
ả ự ố ị ộ ủ ự ủ ế ả tr , s đ i phó b đ ng c a ông lão. S "ra đòn" c a ông lăo không m y may khi n đàn cá
ế ợ ỗ ầ ế ạ ậ ổ ộ m p khi p s . "Chúng đâm b vào xác con cá. M i l n ngo m xong m t mi ng, chúng l ạ i
ở ạ ỗ ừ ứ ượ ấ ữ ế lùi ra r i quay tr l ị i, nh ng mi ng th t chúng v a d t đ c l p lánh d ướ ướ i n c"
ậ ươ ệ ằ ề ộ ự ứ ả ộ B ng ngh thu t t ế ng ph n, Hêminguây đã d ng nên b c tranh sinh đ ng v cu c chi n
ữ ộ ủ ộ ấ ứ ữ ậ ữ ấ đ u không cân s c gi a ông lão và đàn cá d . Cu c t n công d d i c a đàn cá m p đ ể
ự ố ế ế ả ắ ấ ượ ủ ượ giành l y con cá ki m và s ch ng tr liên ti p, g ng g ng c a ông lão đ ọ ắ c kh c h a
ữ ắ ộ ườ ể ừ ừ ệ ả ắ ọ ị m t cách s c nét qua ngôn ng ng i k chuy n v a gi n d , ng n g n, v a khách quan.
ự ế ợ ữ ể ả ợ ả ứ ể ạ ấ ạ ợ S k t h p gi a k và t có vai trò t o nên s c g i hình, g i c m. Đ nh n m nh, tô
ế ấ ợ ệ ọ ự ự ủ ồ ậ đ m tình th b t l i và s :H ng c "tuy t v ng", "vô ích" c a ông lão, nhà văn h ướ ng
ậ ề ự ệ ả ể ệ ả ậ ủ ụ ừ ợ vào th hi n c m nh n c a nhân v t v s vi c x y ra qua các c m t ể ấ "ch t th y", "hi u
ớ ả ạ ậ ả ả ấ ấ ằ r ng", "có c m giác", "c m th y". V i c m giác nh y bén, ông lão nh n ra đàn cá r t
ệ ướ ữ ỉ ườ ượ ạ ở đông khi ch nhìn nh ng v t n c và đ ng lân tinh đ c t o nên b i vi và đuôi cá. Ông
ả ế ữ ế ậ ấ ợ lão "nghe rõ" c ti ng nh ng hàm răng cá m p táp con cá ki m. Tay lão "ch t th y" có
ộ ậ ạ ấ ậ ấ ộ m t v t gì ngo m l y cái chày và gi ả t phát đi. Sau đó, lão "c m th y’ m t mùi v k d ị ỳ ị
trong m m.ồ
ứ ụ ể ạ ơ ộ ơ ỏ ạ Hoàn toàn đ n đ c ngoài bi n kh i, trong tr ng thái s c kh e suy s p, l i ph i đ ả ươ ng
ữ ớ ố ườ ư ấ ả ầ đ u v i đàn cá d trong đêm t i, d ng nh toàn thân ông lão căng ra, t t c các giác quan
ộ ể ế ế ữ ể ệ ố ủ ỡ ớ ẻ ậ t p trung cao đ , đ theo dõi, ch ng đ v i k thù. Nh ng bi u hi n k ti p nhau c a
ầ ạ ủ ự ị ị ả c m giác, th giác, thính giác, xúc giác và v giác c a ông lão góp ph n t o nên s gia tăng
ấ ắ ủ ế ấ ấ ậ ậ tính ch t bi đát c a nhân v t trong tr n chi n đ u b t đ c dĩ này
ữ ườ ể ữ ờ ộ ạ ộ Ngoài ngôn ng ng ệ i k chuy n, nh ng l ủ i đ c tho i n i tâm c a Xanchiagô có ý nghĩa
ế ị ắ ọ ươ ậ ạ ạ ầ ệ quy t đ nh trong vi c kh c h a hình t ả ng nhân v t và t o nên "m ch ng m văn b n"
ạ ộ ờ ộ ể ộ ầ ỏ ủ ạ ướ L i đ c tho i n i tâm đ u tiên bi u l ư ệ tâm tr ng lo âu. s m t m i c a ông lão tr c khi
ọ ứ ớ ạ ộ ữ ễ ộ ộ ạ ậ ở ậ di n ra cu c đ s c v i đàn cá m p. Nh ng đ c tho i n i tâm còn l i t p trung ầ ph n
ầ ượ ủ ạ ấ ạ ướ ệ ấ ữ ợ sau c a đo n trích và l n l t xu t hi n khi Xanchiagô đã th t b i tr c nh ng đ t tân
ế ậ ữ ủ công con cá ki m c a lũ cá m p hung d .
ệ ượ ế ổ ướ ể ọ ố ả Không b o v đ c con cá ki m và l ạ ị ươ i b th ng, ông lão nh n c b t xu ng bi n và
ố ị ậ ố ưở ượ ừ nói: "Cho chúng mày nu t đi lũ cá m p kia. Nu t d đó t ng t ng là v a gi ế ượ t đ ộ c m t
ườ ờ ộ ừ ừ ể ắ ả ạ con ng i". L i đ c tho i này v a giàu s c thái bi u c m v a mang ý nghĩa hài h ướ c.
ạ ở ể ệ ự ệ ự ỉ ủ ừ ứ ừ ể ữ ộ Ngôn ng đ c tho i đây v a th hi n s thách th c, v a bi u hi n s khinh b c a ông
ố ớ ẻ ắ ế ạ ấ ố lão đ i v i k thù. S c thái hài h ướ ủ ờ c c a l ấ i "đ i tho i" cho th y, khi đã "n m mùi th t
ệ ở ơ ườ ư ậ ạ b i", ông lão tr nên bình tĩnh h n, coi đó là chuy n bình th ng. Suy nghĩ nh v y, lão
ề ế ư ề ầ ả ấ ả ắ ộ ph n nào c m th y thanh th n và g ng đ a con thuy n v b n m t cách an toàn.
ạ ộ ờ ộ ế ạ ắ ự ủ ẫ L i đ c tho i n i tâm ti p sau đó l i mang s c thái khác. Ông lão t nh : "Ng m cho
ạ ố ủ ạ ố ặ ơ cùng thì gió cũng là b n t t c a ta. Ho c nói cho đúng h n, đôi khi cũng là b n t t. Và
ả ữ ả ớ ữ ữ ủ ể ể ẻ ả ạ ế bi n c n a bi n c v i nh ng b n h u và k thù c a ta. Lão lai nghĩ: Và c chi c
ườ ế ằ ườ ạ ủ ấ ỉ ườ ượ gi ữ ng ta n m n a. Chi c gi ng là b n c a ta đ y! Ch cái gi ng thôi! Ôi đ ằ c n m
ườ ễ ị ế ị ờ ủ ấ ả ườ trong gi ng d ch u bi t bao!". Suy nghĩ c a ông lão r t gi n d , đ i th ấ ậ ng, đ m ch t
ữ ề ầ ế ắ ướ ượ ề ữ tr tình khi nói v nh ng cái g n gũi, thân thi t. S c thái hài h ẩ c đ m v chua chát n
ự ươ ứ ự ế ữ ả ộ ơ ướ ắ ch a trong s t ng ph n gi a suy nghĩ m ng m và th c t bi đát tr ậ c m t. "Thua tr n
ự ớ ệ ạ ể ể ậ ộ ữ ư ị ố li ng xi ng" trong cu c ch ng c v i lũ cá m p, hi n t i đàn cá d ch a ch u buông tha,
ớ ộ ươ ậ ạ ớ ự ỉ ẫ v n xông t i "ng m vào b x ế ng" cá ki m, lão l i nghĩ t ế ơ i s ngh ng i trên chi c
ườ ậ ấ ể ộ ộ ơ ơ ị gi ộ ng thân thu c. Trong lúc m t mình đ n đ c ngoài bi n kh i, b đàn cá m p t n công
ủ ị ạ ế ấ ả ừ ố ể ả ạ ứ t phía, b màn đêm bao ph , ông lão l i mu n bi n t t c t gió, bi n c ... thành b n bè.
ể ệ ờ ộ ủ ơ ừ ậ ạ ầ ơ ả ộ L i đ c tho i th hi n đ y đ h n, sinh đ ng h n tính cách nhân v t. Ông lão t ng tr i
ỗ ơ ự ơ qua n i cô đ n và t ự ượ v t lên trên s cô đ n
ờ ộ ạ ộ ờ ộ ạ ố Trong các l ủ i đ c tho i n i tâm c a ông lão Xantiagô, l i đ c tho i cu i cùng mang hình
ự ấ ạ ủ ứ ủ ố ạ th c c a đ i tho i. Ông lão nghĩ suy, tìm ra nguyên nhân s th t b i c a mình và ông nói
ả ở ỉ to lên: "Không, không có cái gì c . Ta đã đi quá xa!". Rõ ràng đây không ch là câu ch ữ
ầ ả ờ ờ ạ ơ đ n thu n trên văn b n: ông lão đã đi quá xa b mà l i tho i còn mang ý nghĩa sâu xa: ông
ộ ỳ ọ ấ ạ ổ ớ ượ ỏ ớ ạ ủ ườ lão th t b i vì đu i theo m t k v ng quá l n, v t ra kh i gi i h n c a con ng i.
ệ ệ ể ể ắ ả ầ ơ ớ ả Ông già và bi n c không đ n thu n là chuy n săn b t cá, chuy n ông già v i bi n c .
ộ ượ ả ộ ữ ế ắ Ngay hành đ ng b t cá cũng không đ c miêu t ụ ể ớ m t cách c th v i nh ng chi ti t sinh
ươ ữ ữ ắ ầ ớ ế ả ự ộ đ ng, s c nét. Trong Đ ng đ u v i đàn cá d , ngoài nh ng chi ti ố ộ th c cu c ch ng t t
ệ ọ ủ ữ ờ ộ ạ ộ ạ ộ ự c tuy t v ng c a ông già Xanchiagô, nh ng l i đ c tho i n i tâm và đ c ho i mang
ạ ủ ậ ạ ụ ế ầ ẩ ấ ố ắ ộ dáng d p đ i tho i c a nhân v t t o nên t ng nghĩa n d tri ủ t lý. Cu c săn b t cá c a
ụ ề ổ ủ ộ ẩ ầ ườ ể ự ông lão là m t n d v hành trình đ y gian kh c a con ng ọ ệ i đ th c hi n khát v ng
ủ ể ậ ộ ớ l n lao. Nhân v t Xanchiagô là m t ki u anh hùng trong sáng tác c a Hêminguây. Hình
ậ ượ ổ ủ ể ượ ở ộ ượ t ng nhân v t này v t ra ngoài khuôn kh c a nó và tr thành m t bi u t ề ng v con
ườ ể ả ề ườ ng i: Ông già và bi n c là thiên anh hùng ca v con ng i.