Phân biệt bitum, hắc ín, nhựa
đường
Trong khi biu hiện và ng dụng của bitum trong nhựa đường và hắc ín là tương tự nhau
nhưng vẫn tồn tại các khác biệt cơ bản giữa hai 2 lớp vật liệu này. Nhựa đường được tách
ra tdầu m bằng công nghệ mà không có hiện tượng phá vỡ cấu trúc (crackinh) hay
biến đổi bởi nhiệt còn hắc ín thu được nhờ cacbon hóa nhiệt đ cao của than chứa bitum.
Về thành phần hóa học, hắc ín chủ yếu chứa các hydrocacbon vòng thơm mật độ cao và
khác vòng. Ngược li, nhựa đường chứa nhiều hydrocacbon dạng parafin và naphtha cao
phân tử và các dẫn xuất của chúng. Trong các ứng dụng và sử dụng có sự đốt nóng tương
đương thì hắc ín sinh ra nhiều hơn các hydrocacbon thơm đa vòng so với nhựa đường.
Sau đây là mt s khác biệt giữa bitum, hắc ín và nhựa đường
Bitum
Bitum mt loi chất lng hữu cơ có độ nhớt cao,
màu đen, nhớp nháp. Tan được trong cacbon disulfua (CS2), benzen , cloroform và 1 s
dung môi hữu cơ khác. Theo nguồn gốc thì bitum có thể chia làm 3 loi chính: Bitum dầu
m, Bitum đá dầu, Bitum thiên nhiên.
Hiện nay, bitum chủ yếu được sử dụng trong nh vực xây dựng giao thông, bitum đóng
vai trò là thành phn cùng vi hỗn hợp vật liệu khoáng để sản xuất bê tông asphalt. y
theo công năng, điều kin khậu phương pháp thi ng sử dụng bitum dầu m
rắn, bitum dầu m quánh, bitum dầu m lỏng trong xây dựng giao thông.
Trong quá khứ, bitum được sử dụng để chống thấm nước cho tàu thuyn cũng như để làm
lp n phủ cho các công trình xây dựng; rất khả năng là thành ph c Carthage đã d
dàng b cháy do sử dụng quá nhiều bitum trong xây dng.
Thành phần hóa học của bitum
Bitum thcoi là mt hchất keo của các phần tvòng thơm mật độ cao trong dầu với
các phân tdạng vòng. Từ phát biểu này, một điều rõ ràng là bitum có th coi là một hỗn
hp rất phức tạp chyếu của các hydrocacbon có điểm sôi cao.
Thành phần của dao động theo vị trí đa của khu vực chứa dầu m ng như công
nghệ sử dụng trong sản xuất.
- Khoảng 32% asphaltenes: Các hợp chất thơm tương đối cao phân t và các
hydrocacbon khác vòng, trong đó có một s chưa no. Chúng hòa tan trong cacbon
đisulfua nhưng không hòa tan trong naphtha của dầu mỏ;
- Khoảng 32% nhựa: Các lyme được tạo ra từ quá trình xcác hydrocacbon chưa
no;
- Khoảng 14% các hydrocacbon no: Các hydrocacbon trong đó các nguyên t cacbon
được kết nối bằng các liên kết đơn;
- Khoảng 22% các hydrocacbon thơm: Các hydrocacbon chứa mt hay nhiều vòng
benzen trên mt phân tử, bao gồm cả các hydrocacbon thơm đa vòng.
Hàm lượng benzo(alpha)pyren trong bitum mạch thẳng đã thấp hơn mt cách đáng kể (
mức 0,6 mg/kg) so với hàm lượng trong bitum thu được tcác cặn bã sau crackinh (
mức 4-272 mg/kg).
Nguồn gốc của bitum
Bitum thu được từ 2 nguồn: Ngun trong tự nhiên và tổng hợp từ chưng cất dầu m
Nguồn gốc tnhiên: Bitum tnhiên các trầm tích nhựa đường nhiều i khác
nhau trên thế giới, chủ yếu là do các dầu khoáng thấm qua lòng đất. Mỏ nhựa đường tự
nhiên lớn nhất và ni tiếng nhất là hTrinidad, là hỗn hợp của khoảng 39% bitum,
32% khoáng chất khác và 29% nước và khí.
Nguồn gốc tổng hợp: Bằng tinh luyện và xử lý thì các loại bitum sau được sản xuất:
* Bitum "thẳng":
chất còn li sau khi chưng cất trong chân không hay không k các loại dầu m cha
nhựa đường. Đối với các ứng dụng đặc biệt, cặn bitum loại chứa dầu hắc ín rất cứng
thể thu được nhờ chưng cất dầu m đã qua crackinh.
* Bitum "thi":
Được sản xuất bằng cách thổi luồng không kngược chiều với luồng bitum thẳng nóng
chảy. Phản ứng ôxi hóa din ra dẫn tới việc kh hiđrô và polyme hóa các thành phần
thơm chưa no. Trong quá trình này, các phân tvòng thơm cao phân tlượng th
được to ra.
* Bitum "cắt bớt" (hay loại bitum lng hơn):
Thu được bằng cách trộn bitum với các dung i dầu m hay dầu khoáng, đôi khi với
hc ín hay các chất thơm cao phân tử được chiết ra.
* Bitum nhũ tương:
Được tạo ra bằng cách nhũ tương hóa 50-65% bitum trong nước với sự tham gia của 0,5-
1,0% chất chuyển thể sữa, thông thường là png nói chung được sử dụng dạng
lạnh cho các mục đích công nghiệp và làm đường.
Hắc ín
Hắc ín, còn gi là dầu hắc, là mt chất lng nhớt màu
đen thu được tchưng cất tính phá hủy cấu trúc của các chất hữu cơ. Phần lớn hắc ín
thu được tthan như sản phẩm phụ của việc sản xuất than cốc, nhưng cũng thể
được sản xuất t dầu m, than bùn hay gỗ.
Hắc ín là thành phần quan trọng trong các loại đường được trải nhựa đầu tiên nhất. Nó
cũng được sử dụng như chất gắn cho các ván p trần để xảm tn tàu thy và
thuyn. cũng được sử dụng để chống thấm nước cho thuyn buồm, nhưng ngày nay
các loi thuyền buồm được làm tcác chất tổng hợp khả năng chống thấm nước tự
nhiên đã làm mất đi nhu cầu xảm thuyền. Hắc ín, trong đó đáng ngạc nhiên là hắc ín t
dầu m, là một trong các chất hiệu quả nhất được sử dụng trong điều tr bệnh vẩy nến.
Hắc ín là mt chất tẩy trùng và cũng được sử dụng vi ng dụng như vậy.
Nhựa đường
Nhựa đường là một chất lng hay chất bán rắn có đ nhớt cao và u đen, mặt
trong phần lớn các loại dầu thô và trong mt số trầm tích tnhiên. Thành phần chủ yếu
của nhựa đường là bitum. Vẫn tồn tại một số bất đồng trong số các nhà hóa hc liên quan
đến cấu trúc của nhựa đường.
Nhựa đường đôi khi b nhầm lẫn với hắc ín do cũng là sn phẩm chứa bitum, nhưng
hc ín là loại vật liệu nhân tạo được sản xuất bằng phương pháp chưng cất phá hủy các
chất hữu . Tuy ng sản phẩm chứa bitum nhưng thông thường hàm lượng bitum
trong hắc ín thấp n của nhựa đường. Hắc ín và nhựa đường các thuộc tính lý rất
khác nhau.
Nhựa đường thể được tách ra tcác thành phần kc của dầu t(chẳng hạn naphtha,
xăng và dầu điêzen) bằng quy trình chưng cất phân đoạn, thông thường dưới các điều
kiện chân không. Vic chia tách tốt hơn nữa thể đạt được bằng cách x tiếp các
phần nặng nhất của dầu m trong các khối khnhựa đường sử dụng prôpan hoặc butan
trong pha siêu tới hạn để hòa tan các phân tnhẹ hơn sau đó được tách ra. Có thể xử
lý tiếp bằng cách "thi" sản phẩm: cụ thể là bằng cách cho nó phản ứng với ôxy. Phương
pháp này làm cho sản phẩm cứng và nhớt hơn.
Ứng dụng lớn nhất của nhựa đường là sản xuất tông atphan để rải đường, chiếm
khoảng 80% toàn bợng nhựa đường thương phẩm được tiêu thHoa Kỳ. Việc gắn
kết các ván p chiếm chủ yếu phần còn lại. Các ứng dụng khác còn : làm thuốc xịt cho
động vật, xử lý cột hàng rào và chống thấm nước cho công trình xây dựng.
Trung Đông cổ đại các trầm tích tnhiên cha nhựa đường đã được sử dng để làm
vữa để gắn kết gạch và đá, xảm tàu và chống thấm nước.