TNU Journal of Science and Technology
229(10): 150 - 158
http://jst.tnu.edu.vn 150 Email: jst@tnu.edu.vn
SYNTHESIS, CHARACTERISTICS, AND PHOTOCATALYTIC DEGRADATION
OF ANTIBIOTICS IN WATER USING ZnO-Fe3O4-CHITOSAN COMPOSITE
Bui Minh Quy*, Nguyen Thi Luyen
TNU - University of Sciences
ARTICLE INFO
ABSTRACT
Received:
12/3/2024
The article has studied the three-component composite material ZnO,
Fe3O4, and chitosan (CMZ). The results showed that composite
materials with chitosan concentrations ranging from 5 to 20% were
successfully synthesized. CMZ had a smaller crystalline size than the
composite material without chitosan. The magnetism of CMZ was quite
good. The magnetic saturation of the material decreased as the chitosan
content increased. CMZ had a porous surface, existing as clumps with a
surface area of 59.2 m2/g. The band gap energy had a value of 2.83 eV,
smaller than that of individual ZnO. CMZ material with a chitosan
concentration of 5% was able to decompose the antibiotics
moxifloxacin and levofloxacin from water under light, with efficiencies
of 89.0% and 84.5%, respectively, after 180 minutes of illumination.
The antibiotic decomposition process followed the Langmuir-
Hinshelwood first-order kinetic model, with moxifloxacin decomposing
faster than levofloxacin. The mechanism of photocatalytic
decomposition was also discussed in this study.
Revised:
10/6/2024
Published:
11/6/2024
KEYWORDS
ZnO
Chitosan
Fe3O4
Antibiotic
Photocatalysis
TNG HỢP, ĐẶC TRƯNG VÀ TÍNH CHẤT QUANG XÚC TÁC PHÂN HỦY
KHÁNG SINH TRONG NƯỚC BNG VT LIU COMPOZIT
ZnO-Fe3O4-CHITOSAN
Bùi Minh Quý*, Nguyn Th Luyến
Trường Đại hc Khoa hc - ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Ngày nhận bài:
12/3/2024
Bài báo nghiên cứu v vt liu t hợp ba thành phần ZnO, Fe3O4
chitosan (CMZ). Kết qu cho thy, đã tổng hợp thành công vật liu
compozit vi nồng độ chitosan t 5 20%. Vt liu CMZ có kích thước
tinh th nh hơn so vi vt liệu compozit khi không chitosan. CMZ
từ tính k tốt, t độ bão hòa của vt liu giảm khi hàm lượng
chitosan trong vt liệu tăng. CMZ có b mt xp, tn ti dng kết đám
vi diện tích bề mt bng 59,2 m2/g. ng lượng vùng cấm giá trị
bng 2,83eV, nh hơn so với ZnO riêng rẽ. Vt liu CMZ vi nồng độ
chitosan 5% khả năng loại b kháng sinh moxifloxacin
levofloxacin ra khỏi môi trường nước dưới điều kin chiếu sáng, với
hiu sut ln lượt là 89,0% và 84,5% sau 180 phút chiếu sáng. Quá trình
phân hủy kháng sinh tuân theo mô hình đng hc bc nht Langmuir
Hinshelwood vi tốc độ phân hủy moxifloxacin diễn ra nhanh hơn
levofloxacin. chế quá trình phân hủy quang xúc tác cũng được bàn
luận trong nghiên cứu này.
Ngày hoàn thiện:
10/6/2024
Ngày đăng:
11/6/2024
T KHÓA
ZnO
Chitosan
Fe3O4
Kháng sinh
Quang xúc tác
DOI: https://doi.org/10.34238/tnu-jst.9877
* Corresponding author. Email: quybm@tnus.edu.vn
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 150 - 158
http://jst.tnu.edu.vn 151 Email: jst@tnu.edu.vn
1. Gii thiu
Moxifloxacin (MFX: C21H24FN3O4) và levofloxacin (LFX: C18H20FN3O4) một loại kháng
sinh thuc thế h th hai trong nhóm floroquinolon được s dng rộng rãi trong c phm.
MFX và LFX có hiệu qu kháng khuẩn mnh với các vi khuẩn gram dương và gram âm cũng như
các bệnh nhiễm trùng. Các nghiên cứu v nồng độ kháng sinh ti nhiu quốc gia trên thế gii cho
thấy có một lượng lớn kháng sinh tn tại trong nước mặt, nước thi sinh hoạt và nước sông [1]
[3]. Đây một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng kháng kháng sinh đối với con người
[1]. Việt Nam một trong nhng quốc gia tiêu thụ ợng kháng sinh ln nhất trên thế gii [4] -
[7]. Nhiu loại kháng sinh đã được tìm thấy trong các mẫu nước sông Mekong, sông kênh
đồng bằng sông Cửu Long, sông Cầu chảy qua địa phận các tỉnh Bc Kạn, Thái Nguyên Bắc
Ninh [4] [7]. Do vy, cn phi loi b lượng kháng sinh ra khỏi nguồn nước. nhiều
phương pháp để loi b kháng sinh ra khi nguồn nước nhưng phương pháp phân hủy quang xúc
tác dưới tác dụng của ánh ng mặt trời phương pháp được s dng nhiu bởi tận dng
được nguồn năng lượng tái tạo, hiu qu x cao [8]. ZnO một chất bán dẫn thường được s
dng nhiều làm chất xúc tác quang hóa. Tuy nhiên, do ZnO độ rộng vùng cấm rng (khong
3,2 eV) nên hoạt tính quang xúc tác ca ZnO b gii hn ớc sóng trong vùng UV. Để khc
phc hn chế này, ZnO đã đưc kết hp vi nhiu kim loi, oxit kim loại, các chất hữu cơ để làm
giảm năng lượng vùng cấm và tăng khả năng phân hủy quang xúc tác [9]. Chitosan được biết đến
mt polyme sinh học, thân thiện với môi trường. Chitosan có cấu trúc phân t chứa các nhóm
chc d dàng biến tính hóa học. Nhóm chức -OH bc 1, -OH bậc 2 các nhóm NH2 các
trung tâm hoạt động hóa học của chitosan. Ngoài ra trên các nhóm này còn có nguyên tử O, N vi
đôi điện t chưa phân chia, đóng vai tnhư những tác nhân nucleophin tham gia vào một s
phn ng chuyển hóa [10]. Do vậy, chitosan có nhiều li thế trong lĩnh vực x lý môi trường nh
kh năng liên kết hay to phc của các nhóm chức này với chất ô nhiễm [11]. Nano st t oxit
Fe3O4 một oxit d tng hp, ổn định định hướng tt trong t trường nh tính siêu thuận t
[12]. Đã có một s công bố v vic kết hợp tính chất hp ph - t ca chitosan - Fe3O4 [13], [14],
tính chất hp ph - quang xúc tác của chitosan-ZnO [15], tính chất quang t ca ZnO - Fe3O4
[16]. Các vật liệu compozit hình thành có khả năng xử lý các chất ô nhiễm, thu hồi và tái sử dng
tốt. thể nhn thấy, các công b v vic tng hp vt liu kết hp c ba tính chất quang t -
hp ph ca ZnO - Fe3O4 - chitosan còn khá khiêm tốn chủ yếu hướng đến tính chất kháng
khuẩn xử lý chất màu hữu của vt liu [17]. Chưa nghiên cứu hướng đến vic x
ng chất kháng sinh trong nước ca loi vt liệu này.
Bài báo này trình bày kết qu tng hp v mt vt liu t hợp ba thành phần, là sự kết hp ca
ZnO vi st t oxit Fe3O4 chitosan (CMZ) nhằm to ra vt liu dạng compozit cả ba tính
chất quang xúc tác, từ tính hấp ph. Vt liệu được phân tích xác định cấu trúc bằng các
phương pháp hóa hiện đại như XRD, SEM, BET, UV-DRS VSM. Đồng thời, nghiên cứu
cũng bước đầu khảo sát việc loi b kháng sinh levofloroxacin (LFX) và moxifloxacin (MFX) ra
khi dung dch nước bng vt liệu đã tổng hp theo phương pháp phân hủy quang xúc tác. Động
học chế quá trình phân hy quang xúc tác kháng sinh bằng vt liệu CMZ cũng được phân
tích trong nghiên cứu này.
2. Thc nghim
2.1. Hóa chất
Các hóa chất dùng trong thí nghiệm đều đạt tiêu chuẩn cho quá trình phân tích, đ tinh
khiết > 98%. Các chất kháng sinh chuẩn moxifloxacin levofloxacin được cung cp bi Viện
Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Việt Nam. Hóa chất dùng trong tổng hợp vật liệu gồm
FeCl2.6H2O, FeCl3.4H2O, NaOH, CH3COOH, HCl, Zn(CH3COO)2, Na2CO3 chitosan. Dung
dịch các chất trong nghiên cứu được pha trong nước cất 2 lần.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 150 - 158
http://jst.tnu.edu.vn 152 Email: jst@tnu.edu.vn
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp tổng hợp vật liệu
Quá trình tổng hợp vật liệu CMZ theo sơ đồ hình 1. Hòa tan 20 mL dung dịch muối Fe2+ 0,1M
20 mL dung dịch muối Fe3+
0,2M vào cốc thủy tinh. Trong quá trình hòa tan, bổ sung một
lượng nhỏ axit HCl nhằm hạn chế sự thủy phân của muối sắt. Khuấy trộn dung dịch trên bể điều
nhiệt trong thời gian 45 phút nhiệt độ 80 oC. Tiến hành sục khí N2 đồng thời nhỏ từ từ dung
dịch NaOH vào hệ phản ứng để pH dung dịch đạt pH = 13. Fe3O4 được hình thành khi dung dịch
chuyển sang màu nâu đen. Tiếp theo, nhỏ từ từ 20 mL dung dịch Zn(CH3COO)2 1M 10 mL
Na2CO3 2M vào hệ phản ứng. Tiếp tục khuấy trộn trong 30 phút ở nhiệt độ 80 oC. Sau đó, nhỏ từ
từ 25 mL dung dịch chitosan đã được hòa tan trong axit acetic vào dung dịch phản ứng. Quá trình
tổng hợp tiếp tục trong thời gian 20 phút, nhiệt độ 80 oC điều kiện khuấy. Sau đó cho hỗn
hợp vào máy rung siêu âm trong 10 phút nhiệt độ 80 oC; Đưa dung dịch vào hệ thủy nhiệt,
trong thời gian 10 phút ở 100 oC. Kết thúc quá trình tổng hợp, sử dụng nam châm để thu vật liệu,
tiến hành rửa 2 - 3 lần với nước cất đến khi pH = 7 nhằm loại hết sản phẩm phụ các chất
thừa sau phản ứng. Làm khô vật liệu thu được nhiệt độ 80 oC trong thời gian 4 giờ. Trong quá
trình tổng hợp, tiến hành thay đổi nồng độ chitosan là 0, 5, 10, 20, 40, 50%. Vật liệu đã tổng hợp
được kí hiệu tương ứng là CMZ0, CMZ5, CMZ10, CMZ20, CMZ40, CMZ50.
Hình 1. Quy trình tổng hp vt liu compozit CMZ
2.2.2. Phương pháp xác định tính chất vật liệu
Vt liu sau khi tng hp tiến hành xác định thành phần cấu trúc mng tinh th bằng phương
pháp XRD trên thiết b nhiu x tia X D2 Phase (Brucker Đức). Nghiên cứu hình thái, cấu trúc
vt liu bng phương pháp hin vi đin t quét SEM trên thiết b hiển vi điện t quét FE-SEM S-
4800 (Hitachi-Nht Bn). Diện tích bmặt vật liệu được xác định bằng phương pháp khử hấp
phụ đẳng nhiệt nitơ (BET) trên thiết b Tri Star II (Mỹ). Tính chất quang hc ca vt liệu đưc
xác định bằng phương pháp đo khuếch tán phản x UV-DRS trên hệ UV-Vis specphotometer
UV-2600 (Shimadzu - Nht Bn). Tính chất t ca vt liệu được xác định trên hệ t kế mu rung.
Nồng độ LFX, MFX được xác định bằng phương pháp UV-Vis trên thiết b quang ph hp th
phân tử UV-Vis U2900 (Hitachi Nht Bn) lần lượt tại bước sóng 290 nm và 295 nm.
2.2.3. Phương pháp nghiên cứu tính chất phân hủy quang xúc tác của vt liu
Tiến hành pha 90 mL dung dịch kháng sinh LFX, MFX nồng độ lần lượt tương ứng là 18,87
20,00 mg/L, pH = 11. Cho vào dung dịch nghiên cứu 0,02 g vt liệu CMZ5. Trước mi th
nghiệm quang xúc tác, hỗn hợp được gi trong bóng tối trong 30 phút để đảm bảo đạt được cân
bng hp ph - gii hp ph. Nồng độ kháng sinh được xác định sau 30 phút hp ph trong bóng
ti (Cshp). Tiếp đó, chiếu sáng mu bằng đèn UVB (Philip, 12W, λ = 280 320 nm). Sau mt
khong thi gian chiếu sáng nhất định (t = 10, 20, 30, 60, 90, 120, 150, 180 phút), 2 mL mẫu
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 150 - 158
http://jst.tnu.edu.vn 153 Email: jst@tnu.edu.vn
được ly ra khi h phn ứng để xác định nồng độ kháng sinh (Ct). Trong quá trình chiếu sáng, sử
dụng nước bơm hồi lưu ngoài hệ phn ứng để gi nhiệt độ trong dung dch ổn định. Vt liu
quang xúc tác CMZ5 được loi b bằng cách sử dng t tính của nam châm.
Hiu suất quá trình phân hủy kháng sinh khi chiếu sáng (H) được xác định theo công thức (1):
H = (Cshp Ct).100/Cshp
(1)
Trong đó: Cshp, Ct (mg/L) nồng độ sau 30 phút hp ph trong bóng tối nồng đ ti thi
điểm chiếu sáng t của kháng sinh; H (%) là hiệu suất phân hủy kháng sinh khi chiếu sáng.
3. Kết qu và thảo lun
3.1. Kết qu đặc trưng vật liu
3.1.1. Kết qu XRD
Kết qu giản đồ nhiu x XRD của các vật liu ZnO, Fe3O4 CMZ theo nồng độ chitosan
đưc th hiện trong hình 2. Kết qu cho thấy, trên giản đồ của ZnO Fe3O4 riêng rẽ đều xut hin
các đỉnh nhiu x đặc trưng. Cụ thể, trên giản đồ XRD ca ZnO xut hin các đỉnh tại góc 2-theta =
{31,7; 34,4; 36,2; 47,5; 56,5; 62,8; 66,3; 67,7; 69,0}; tươngng vi các v trí (hkl) lần lượt là (100),
(002), (101), (102), (110), (103), (200), (112), (201), (004), (202) đây các đỉnh đặc trưng cho
tinh th ZnO dng lc giác wurzite [9]. Trên giản đ XRD ca Fe3O4 c đỉnh đặc trưng tại
c 2-theta = {30,3o; 35,7o; 43,3o; 53,7o; 57,3o; 63,0o} tương ng vi các mặt mng tinh th dng
lập phương tâm mặt ca Fe3O4 (hkl) = {(220), (311), (400), (422), (511) và (400)} [12].
Trên giản đồ nhiu x của các vật liệu CMZ thể nhn thấy, ngoài các đỉnh nhiu x đặc
trưng cho ZnO được xut hiện rõ nét, còn xut hiện đỉnh ph với cường độ nh ti v trí 2-theta =
30,3 43,3o các đỉnh đặc trưng của Fe3O4. Mặt khác, quan sát đỉnh nhiu x ca CMZ ti v
trí 2θ = 36,1o nhn thấy đỉnh nhiu x này có chân rộng hơn so với ZnO riêng rẽ. Điều này có thể
do s xut hin ca Fe3O4 dẫn đến s cng dồn 2 đỉnh ca vt liệu ZnO Fe3O4 v trí tương
ng 36,2o 35,7o. Hơn nữa, ba đỉnh nhiu x này sắc nét cường độ nhiu x cao đối vi
vt liu CMZ0 (nồng độ chitosan bằng 0). Do chitosan vật liệu polyme nên trong khoảng 2-
theta t 20 -80o không quan sát được đỉnh đặc trưng của chitosan, nhưng khi thay đổi nồng độ
của chitosan, s thay đổi cường độ của c đỉnh nhiu x của ZnO Fe3O4. Khi nồng độ
chitosan t 5 20% cường độ đỉnh nhiu x này giảm. Khi nồng độ chitosan bằng 40 và 50% các
đỉnh này bị biến dng và không còn nét các đỉnh đặc trưng của ZnO nữa. Điều này chng t,
khi nồng độ chitosan thêm vào trong quá trình tổng hp t 0 20% đã không làm thay đổi đc
trưng của các vật liệu thành phần ZnO Fe3O4 trong compozit CMZ. Các đặc trưng này thay
đổi khi nồng độ chitosan t 40 50%. Như vậy, khi nồng độ chitosan tăng có thể đã xảy ra tương
tác giữa các nhóm chức của chitosan và ZnO, Fe3O4 nên làm thay đổi tính chất ca vt liệu. Trên
giản đồ của CMZ không xuất hiện các đỉnh l, chng t vt liu ch gồm 3 thành phn chitosan,
ZnO Fe3O4. Dựa trên kết qu này, sử dụng công thức Scherrer (2) [8] để xác định được kích
thước tinh th của CMZ0, CMZ5, CMZ10 CMZ20. Các giá trị này lần lượt bng 18,1; 8,4;
11,1 và 11,2 nm.
(2)
Trong đó, K hằng s Scherrer (K = 0,9), λ độ dài bước sóng của chùm tia X chiếu vào
mu (λ = 0,15406 nm), β độ rng na chiu cao ca pic nhiu x - FWHM (radian), θ là vị trí
đỉnh nhiu x (radian)
Kết qu cho thấy, kích thước tinh th ca vt liu giảm khi có mặt của chitosan trong quá trình
tng hợp. Điều này có th giải thích như sau: chitosan có vai trò như một chất phân tán trong quá
trình hình thành tinh thể, do vậy, khi mặt chitosan các tinh th tạo thành sẽ kích thước nh
hơn so với khi không chitosan. Tuy nhiên, chitosan polyme đ nhớt cao, nên khi hàm
ng chitosan ln s làm chậm tốc độ hình thành tinh thể ca vt liệu làm tinh thể kích
thước lớn. Hàm lượng chitosan càng lớn thì kích thước tinh th càng lớn.
TNU Journal of Science and Technology
229(10): 150 - 158
http://jst.tnu.edu.vn 154 Email: jst@tnu.edu.vn
Hình 2. Giản đồ nhiu x tia X của các vật liu Fe3O4, ZnO và CMZ
theo t l m lượng chitosan t 0 đến 50%
T kết qu phân tích giản đồ nhiu x XRD của các vt liu CMZ cho thấy, đã tổng hợp thành
công vật liệu compozit ba thành phần gm ZnO, Fe3O4 chitosan, với hàm ng chitosan
tương ứng là 5; 10 và 20%. Do vậy, các vt liệu này được la chọn để tiếp tục nghiên cứu các đặc
trưng của CMZ.
3.1.2. Kết qu phân tích hình thái vt liu
Kết qu nh SEM ca các vật liu CMZ5, CMZ10 và CMZ20 thể hin trong Hình 3 cho thy,
CMZ có bề mặt khá xốp, phù hợp để ng cường kh năng tích lũy kháng sinh lên bề mt. Vt liu
CMZ tn ti dng đa phân tán, có kích thưc hạt kng đồng đều và kết đám trên bề mt. Kết qu
này cho thấy, vt liệu CMZ đã tổng hợp hình thái phù hp đ x lý kháng sinh trong nước.
Hình 3. nh SEM ca vt liu CMZ
3.1.3. Kết qu t đ bão hòa
Độ t hóa của các vật liệu CMZ đưc th hiện trong hình 4a cho thấy, các vật liệu CMZ đã
tng hợp đều đạt đến trạng thái từ độ bão hòa. Đường cong t hóa đều đi qua gốc tọa độ chng t
vt liu khi to thành dạng compozit vn gi được tính chất siêu thuận t ca Fe3O4. Độ t hóa
của CMZ5, CMZ10 CMZ20 lần lượt bằng 25,6; 21,3 16,9 emu/g. Kết qu này có thể gii
thích do chitosan ZnO vật liệu không t tính, do vậy khi tm vào trong quá tnh tng
hp s làm gim t độ ca vt liệu. Hàm ng chitosan thêm vào càng lớn thì độ t hóa càng
gim. Giá trị t độ o hòa của c vt liệu đã tng hp cao n kết qu đã được công bố trước
đó Ms = 10 emu/g [17]. Điều y cho thấy quy trình tng hp ca vt liu phù hợp để tng
hp vt liu compozit CMZ. Vi kết qu này, vật liệu CMZ thể d ng thu hi bng t
trường của nam cm sau khi s dụng. CMZ5 đ t hóa cao nhất, do vy nghiên cứu y sử
dng vt liệu CMZ5 để c định diện tích b mt vt liệu nghiên cứu nh chất phân hy
quang xúc tác ca vt liu.
CMZ5
CMZ10
CMZ20