PHÂN TÍCH CÁC YU T NH HƯNG ĐẾN CƠ CU TRƯT
CA MÁI DC CHU TI TRỌNG HÌNH BĂNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP SỐ
Nguyn Mạnh Trường1*
1Trường Đại học Công nghệ Đồng Nai
*Tác gi liên lc: Nguyn Mạnh Tng, nguyenmanhtruong@dntu.edu.vn
1. GII THIU
cấu trượt ca mái dc là bài toán quan
trọng trong lĩnh vực Đa k thut xây dng, do
đó nhiều lý thuyết đã được tiến hành nghiên cu
v vn đ này. Hiện nay, phương pháp thường
được s dụng để phân tích n đnh mái dốc như:
phương pháp cân bằng gii hn (Limit
Equilibrium Method-LEM), phương pháp phần
t hu hn (Finite Element Method-FEM),
phương pháp phân tích giới hn (Limit
analysis). Phương pháp cân bằng gii hạn được
THÔNG TIN CHUNG
TÓM TT
Ngày nhận bài: 12/06/2024
Bài báo này nghiên cu s ảnh ng ca các yếu t khác
nhau đến cơ cu trưt ca mái dc khi chu ti trọng hình băng.
S dng các phương pháp mô phng s - cân bng gii hn và
phn t hu hn da vào tiêu chun phá hoi ca Mohr-
Coulomb, đ xác định đánh giá các yếu t như góc nghiêng
ca mái dốc, cường đ và phân b ti trọng, cũng như đặc tính
ca vt liu. Mc tiêu nhm hiểu rõ hơn về s tương tác gia
các yếu t này và phát trin các gii pháp thiết kế ti ưu đ ci
thin s ổn định ca mái dốc trong điều kin ti trng phc
tp.
Để đánh giá độ chính xác giữa hai phương pháp nêu trên, hệ
s an toàn (FS [FS]gh = 1.2) ca mái dốc được so sánh khi
thay đổi góc nghiêng mái dc β = 30° ÷ 90°, h s c/γB (B =
2m là b rng ti trọng hình băng, c = 10 ÷ 35, γ = 20kN/m3)
và v trí đt ti trng λB = 0 ÷ 5B. C th:
Vi =30° nếu c/γB≥0.375 vi tt c v trí λB thì
FS>[FS]gh; = 45° nếu c/γB 0.625, λB 2B hoc c/γB
0.5, λB 3B =60° nếu c/γB 0.75, λB 3B mái
dc mi đm bo ổn định.
Trường hp = 75° = 90° vi tt c h s c/γB, v
trí ca ti trng λB, h s an toàn FS<[FS]gh=1,2 mái dc
không đảm bo điu kin ổn định trong điều kin t
nhiên, ta cn các bin pháp gia c thì mái dốc đảm bo
ổn định.
Ngày nhận bài sửa: 19/06/2024
Ngày duyệt đăng: 28/06/2024
T KHOÁ
Hệ số an toàn;
Ổn định mái dốc;
Phương pháp số.
73
Fellenius (Fellenius W. et al., 1936) nghiên cu
đầu tiên vào năm 1936 khi giả thiết mái dc
trượt theo mặt trượt tròn. Sau đó, Bishop
(Bishop A.W. et al., 1955), Janbu (Janbu N. et
al., 1954), Spencer (Spencer E. et al., 1967),
Morgenstern-Price (Morgenstern R. Price et al.,
V, 1965) phân tích ổn định mái dc bng cách
chia khối đất thành nhiu mảnh, có xét đến nh
hưởng ca lc pháp tuyến và lực trượt gia 2
mnh.
Hin nay, vi tc đ phát trin nhanh ca
phương pháp số, các phn mm tính toán phân
tích ổn định mái dc ngày càng đưc s dng
rng rãi. Trong bài báo này, tác gi s dng
phn mm SLOPE/W và phn mềm PLAXIS để
phân tích n đnh mái dc s dụng phương pháp
cân bng gii hn theo li gii của Bishop
(BSM), Janbu (JSM) và Spencer (SM). cấu
trượt hệ s an toàn ca mái dc s dng lý
thuyết cân bng gii hạn và phương pháp phn
t hu hạn được so sánh nhằm đánh giá độ
chính xác giữa 2 phương pháp.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp cân bằng giới hạn (LEM)
Phương pháp cân bằng gii hạn được s
dng rộng rãi khi phân tích các bài toán Địa k
thuật như: phân tích ổn định mái dốc, phân tích
sc chu ti của móng nông,… bằng cách gi
định trước cấu trượt ca các khối đất. Da
vào tiêu chuẩn trượt Mohr-Coulomb, phương
pháp cân bng gii hn xác đnh sc chng ct
ca khối đt dc theo mặt trượt khi thỏa mãn
phương trình cân bằng lc cân bng momen.
Trạng thái cân bằng gii hn tn ti khi sc
chng cắt huy đng là mt phn sc chng ct
ca khi đt. Khi trưt, sc chng ct ca đt s
được huy động toàn bộ dc theo mặt trượt ti
hn. H s an toàn FS được tính toán tỉ s
gia sc chng ct ca khối đất sức chng
cắt huy động thi đim trượt. Sc chng ct
ca khi đt ph thuc loi đất và ứng sut hu
hiu, trong khi sc chng cắt huy động ph
thuộc vào tải trng tác dng lên khối đất.
Với phương pháp này khối đất trượt được
chia thành nhiu mảnh (slice), xét đến nh
hưởng lc pháp tuyến lực ct gia 2 mnh
nhm xác đnh sc chng ct ca khối đất dc
theo mặt trượt đảm bảo điều kin cân bng lc
và momen. Fellenius (Fellenius W. et al., 1936)
người đầu tiên nghiên cứu phương pháp cân
bằng gii hn vi gi thiết mặt trượt tròn nhưng
bỏ qua ảnh hưởng lc pháp tuyến lực trượt
gia 2 mảnh. Sau đó, Bishop (Bishop A.W. et
al., 1955) phát triển phương pháp mặt trượt tròn
có xét đến lc pháp tuyến và bỏ qua ảnh hưởng
ca lực trượt gia 2 mnh. H s an toàn FS ca
mái dốc theo Bishop phải thỏa mãn phương
trình cân bằng lực theo phương đứng trên tng
mảnh phương trình cân bng momen tng
th tại tâm của mặt trượt tròn.
Janbu (Janbu N. et al., 1954) gi thiết mái
dc trượt không theo mặt trượt tròn, và hệ s an
toàn thỏa mãn phương trình cân bng lc theo
phương ngang trên từng mảnh, nhưng không
thỏa mãn phương trình cân bng momen. Sau
đó, Spencer (Spencer E et al., 1967) phân tích
ổn định mái dc vi gi thiết trượt bất k. Khi
đó, khối đất trượt được chia thành nhiu mnh,
xét đến lc pháp tuyến lực trượt gia 2
mnh. H s an toàn FS ca mái dc theo
Spencer phi thỏa mãn phương trình cân bằng
lực và phương trình cân bằng momen.
2.2. Phương pháp phần t hu hn (FEM)
Phương pháp phần t hu hn (FEM) là
phương pháp số được s dụng để gii các
phương trình vi phân trong bài toán k thut.
Vi s phát triển nhanh chóng của công ngh
máy tính, phần mềm PLAXIS được s dng
rộng rãi khi phân tích các bài toán ổn định mái
dốc. Khi đó, hình bài toán được chia lưới
thành các phn t tam giác 15 nút thỏa mãn điều
kiện biến dng phng.
Đất nền được gi thiết vật liệu đàn hồi
dẻo lý tưởng tuân theo tiêu chun chy do ca
Mohr-Coulomb (M-C model). H s an toàn
được tính toán theo phương pháp giảm thông s
chng ct (c-φ reduction). Theo phương pháp
74
này, các thông s chng ct ca đt c tanφ
được giảm cho đến khi mái dc xut hin mt
trượt. Khi đó, phần mềm PLAXIS tính toán hệ
s an toàn FS là t s gia ờng độ chng ct
ca đt ờng độ chng ct thời điểm trượt,
bằng cách tính tổng các h s Msf khi phân tích
bài toán cho đến thời điểm xut hin mặt trượt.
Cơ cấu trượt ca mái dc đảm bảo ổn định
khi h s an toàn thỏa mãn điều kin FS
[FS]gh.
Đối với nghiên cu này, h s an toàn gii hn
[FS]gh=1.2 đưc s dụng để đánh giá độ n đnh
và cơ cấu trượt ca mái dc kho sát.
2.3. tả bài toán phân tích n định mái dốc
Hình 1 mô t đồ kích thước hình hc mái
dc trên nn đng nht trong điều kin t nhiên,
không xét đến yếu t bão hòa của đt khi tri
mưa trời nắng cũng như không xét nh
hưởng ca mc nưc ngm, thỏa mãn điều kin
bài toán biến dng phẳng. đồ bài toán sự
kết hp ca đ cao H =10m khi góc nghiêng của
mái dốc thay đổi = 30° ÷ 90°, vi các trưng
hp lực dính trong c = 10 ÷ 35, ti trng hình
băng có bề rng B = 2m với giá tr q =50 (kPa)
đặt cách mép mái dốc vi λB = 0 ÷ 5B.
Bảng 1. Thông s đất nn i dc
Thông số
hiu
Vt
liu
Đơn vị
Mẫu vật liu
Model
M-C
Loại vật liu
tác động
Type Drained
Trọng lượng
riêng ca đất
γ 20 kN/m3
H s thm
theo phương
ngang
kx 1.10-5 m/s
H s thm
theo phương
dc
ky 1.10-5 m/s
Modun biến
dng
Eref 5000 kN/m2
H s Poisson
ν
0,3
Lực dính cref 10 35 kN/m2
Góc ma sát
trong
φ 20 °
Góc trương nở
ψ
0
°
Hình 1. Mô hình phân tích cơ cấu trượt
mái dc
3. KT QU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nhận xét về cơ cu trượt của mái dốc
Hình 2, 3, 4, 5, 6 thể hiện cơ cấu trượt mái
dc = 30°÷90° vi ti trọng hình băng tác
dụng cách mép mái dốc các khong λB=0÷5B.
Theo kết qu phân tích, cơ cấu trưt trong cùng
góc nghiêng , với mi λB tương ứng
c=10÷35 (kN/m2) là tương đối ging nhau. Tác
gi s dng kết qu phân tích mái dốc vi giá
tr lực dính c ln nhất để minh ha cho chế
trượt.
Với góc nghiêng mái dốc = 30°, 45°, 60°,
75° khi λB = 0, λB = 1B, λB=2B cơ cu phá hoi
ca mái dc m rng đỉnh theo vị trí tải trng
trượt tại chân mái dốc. Khi λB tăng cấu
trượt có sự thay đổi thu hp đỉnh và chân mái
dc, ti trọng hình băng lúc này nằm ngoài vùng
phá hoi ca mái dốc như hình 2, 3, 4, 5.
Riêng đối với góc nghiêng mái dốc =90°
cơ cấu trượt khi phân tích theo phương pháp cân
bằng gii hạn LEM cơ cấu trượt có sự khác khi
phân tích theo phương pháp phần t hu hn
FEM, cấu trượt khi s dụng phương pháp
cân bng gii hạn dng mặt trượt tròn hoc
mặt trượt không tròn được gi định trước, trong
khi cơ cấu trượt theo phương pháp phần t hu
hn không cn gi định trước, mặt trượt xu
hướng m rng đỉnh ca mái dc và biến dng
do tp trung chân mái dốc như hình 6.
75
Hình 2. Cơ cấu trưt ca mái dc khi = 30°
(c = 35 kN/m2, B =2m). a) λB 2B; b) 3B≤ λB ≤ 5B
Hình 3. Cơ cấu trưt ca mái dc khi = 45°
(c = 35 kN/m2, B =2m). a) λB≤ 2B; b) 3B≤ λB ≤ 5B
Hình 4. Cơ cấu trưt ca mái dc khi = 60°
(c = 35 kN/m2, B =2m). a) λB≤ 2B; b) 3B≤ λB ≤ 5B
Hình 5. Cơ cấu trưt ca mái dc khi = 75°
(c = 35 kN/m2, B =2m). a) λB≤ 2B; b) 3B≤ λB ≤ 5B
(a)
(a)
(b)
(a)
76
Hình 6. Cơ cấu trưt ca mái dc khi = 90°
(c = 35 kN/m2, B =2m). 0 ≤ λB ≤ 5B
3.2. Nhận xét về h số an toàn của mái dốc
3.2.1. nh hưng ca h s c/γB đến h s an
toàn ca mái dc FS
Bảng 2, bảng 3 trình bày sự thay đổi ca h
s an toàn mái dc ph thuộc vào góc nghiêng
, h s c/γB v trí của ti trng λB. Kết qu
cho thấy với góc nghiêng mái dốc cho trước
khi h s c/γB càng tăng tương ứng với khong
cách λB thì h s an toàn FS càng tăng. Trong
phương pháp cân bằng gii hn, h s an toàn
theo phương pháp của Janbu (JSM) với góc
nghiêng mái dc = 30°, = 45°, = 60° cho
giá tr nh nhất so với giá tr ca h s an toàn
theo phương pháp của Bishop (BSM),
Spencer (SM). Tuy nhiên khi h s mái dốc tăng
= 75°, = 90°, phương pháp của Janbu (JSM)
cho kết qu lớn hơn, sự chênh lch không
đáng kể.
Đối với các mái dc c nghiêng
=30°÷90°: Với cùng c nghiêng khi t s
c/γB càng tăng thì FS càng tăng, do đó sức
chng ct ca đt c/γB ảnh hưởng đến h s an
toàn mái dc.
Hình 7 trình bày hệ s an toàn mái dc FS
s dụng SLOPE/W và PLAXIS, ta thấy:
Góc nghiêng mái dốc =30° nếu
c/γB≥0.375 thì mái dc đảm bảo điều kin n
định với tt c khong cách λB FS>[FS]gh =
1.2. Tuy nhiên:
Khi góc nghiêng mái dốc tăng =45° nếu
c/γB 0.625, λB2B hoặc c/γB 0.5, λB≥3B và:
Góc nghiêng mái dốc =60° nếu
c/γB≥0.75, λB 3B thì mái dc mi đm bo n
định như hình 8, hình 9
Trưng hợp góc nghiêng mái dc = 75°
= 90° với tt c h s c/γB, vị trí của ti
trng λB, h s an toàn FS<[FS]gh=1,2 mái dc
không đảm bảo điu kin ổn định trong điều
kin t nhiên, ta cn các bin pháp gia c thì
mái dc đảm bảo ổn định, được th hin hình
10, hình 11
Hình 12 biu din h s an toàn mái dc
ph thuộc vào góc nghiêng t s c/γB khi
s dụng phương pháp phần t hu hn, ta thy
ứng với giá tr góc nghiêng mái dốc cho trước
thì h s an toàn FS tăng liên tục khi h s c/γB
gia tăng. Mặt khác, với cùng giá tr c/γB thì h
s an toàn FS giảm khi góc nghiêng mái dốc
gia tăng.
77