
vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
158
Khách hàng chỉ thỉnh thoảng đến nhà thuốc để
tư vấn về thuốc, cách sử dụng thuốc, và hiếm
khi đến nhà thuốc chỉ để hỏi về các vấn đề sức
khỏe. Như vậy, người dân chỉ đến nhà thuốc khi
có nhu cầu về thuốc và các sản phẩm khác chứ
không vì lý do tư vấn.
Mức độ trung thành của khách hàng:
Lòng trung thành của khách hàng được đánh giá
bằng tần suất ghé thăm cùng một nhà thuốc cụ
thể, theo thang đo 5 mức độ: không bao giờ,
thỉnh thoảng, thường xuyên, rất thương xuyên
và luôn luôn. Khách hàng được đánh giá là trung
thành với một nhà thuốc khi tần suất ghé thăm
cùng một nhà thuốc từ mức độ thường xuyên trở
lên. Mức độ trung thành của khách hàng được
thể hiện qua hình 4.
Hình 4. Tần suất ghé thăm một nhà thuốc cụ
thể của khách hàng
Theo hình 4, số khách hàng trả lời thường
xuyên đến cùng một nhà thuốc chiếm tỷ lệ cao
nhất với 40,56%; mức độ thỉnh thoảng thấp hơn
với 32,65%. Tỷ lệ khách hàng trả lời không bao
giờ, rất thường xuyên và luôn luôn chiếm tỷ lệ thấp
(9,44%; 6,89% và 10,46%; tương ứng). Như vậy,
số lượng khách hàng trung thành với một nhà
thuốc hoặc không trung thành không chệnh lệch
nhiều với tỷ lệ lần lượt là 57,91% và 42,09%.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu ghi nhận gần 2/3 số khách hàng
chỉ đến nhà thuốc tối đa 2 lần/tháng và có gần
một nửa số khách hàng không trung thành với
một nhà thuốc cụ thể. Đa số khách hàng đến
nhà thuốc để mua thuốc cho chính bản thân, số
ít mua các thực phẩm khác ngoài thuốc như thực
phẩm chức năng. Khách hàng hiếm khi đến nhà
thuốc vì các mục đích như tư vấn về sức khỏe
hay tư vấn về thuốc. Việc khách hàng không
thường xuyên ghé nhà thuốc cũng như lòng
trung thành còn hạn chế càng yêu cầu mỗi nhà
thuốc cần có chiến lược để thu hút sự lựa chọn
cũng như giữ vững lòng trung thành, duy trì và
nâng cao doanh thu, lợi nhuận. Bên cạnh đó,
việc khách hàng hiếm khi đến nhà thuốc vì mục
đích tư vấn thuốc hay sức khỏe càng cho thấy sự
tư vấn ở nhà thuốc hiện nay chưa đạt yêu cầu,
không diễn ra thường xuyên, không thỏa mãn
nhu cầu khách hàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Afonso M Cavaco, JP Sousa Dias and Ian P
Bates (2005), "Consumers’ perceptions of
community pharmacy in Portugal: a qualitative
exploratory study", Pharmacy World and Science.
27 (1), pp. 54-60.
2. Francesca Wirth, Francesca Tabone, Lilian M
Azzopardi, Marise Gauci, Maurice Zarb‐Adami and
Anthony Serracino‐Inglott (2010), "Consumer
perception of the community pharmacist and
community pharmacy services in Malta", Journal of
Pharmaceutical Health Services Research. 1 (4),
pp. 189-194.
3. J.F. Hair, R.E. Anderson, R.L. Tatham and
William C. Black (1998), Multivariate Data Analysis,
Fifth Edition, Prentice-Hall Intenational, Inc
4. Bussiness Monitor International (2013),
"Vietnam Pharmaceutical & Healthcare Report Q2
2013", pp. 87.
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ĐẤU THẦU THUỐC CỦA
TRUNG TÂM MUA SẮM TẬP TRUNG THUỐC QUỐC GIA NĂM 2017
Hà Văn Thúy*, Nguyễn Thị Song Hà**, Trần Thị Quế***
TÓM TẮT42
Đấu thầu thuốc là một hình thức mua sắm thuốc
trên cơ sở cạnh tranh, công bằng và minh bạch để
*Bộ Y tế
**Đại học Dược Hà Nội
***Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia
Chịu trách nhiệm chính: Hà Văn Thúy
Email: hvthuy@yahoo.com
Ngày nhận bài: 4.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 13.5.2019
Ngày duyệt bài: 20.5.2019
đảm bảo đủ thuốc có chất lượng, giá cả hợp lý cung
ứng cho nhu cầu khám chữa bệnh của các cơ sở y tế.
Năm 2017 là năm đầu tiên Bộ Y tế thực hiện đấu thầu
tập trung cấp quốc gia. Do đó, nghiên cứu này được
thực hiện để phân tích kết quả đấu thầu thuốc của
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Nghiên
cứu được tiến hành dựa trên hồi cứu số liệu trúng
thầu mua thuốc tập trung năm 2017 của Trung tâm
Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia. Kết quả cho thấy,
tỉ lệ số khoản mục trúng thầu so với kế hoạch cao,
chủ yếu là thuốc generic. Phần lớn giá trúng thầu của
các thuốc đều giảm so với giá kế hoạch.

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
159
SUMMARY
ANALYSIS OF WINNING BID RESULTS FOR
CONCENTRATED PROCUREMENT OF
MEDICINES OF THE NATIONAL CENTRALIZED
DRUG PROCUREMENT CENTER IN 2017
Drug bidding is a form of drug procurement on a
competitive, fair and transparent basis to ensure
adequate quality and reasonable prices of drugs to
meet the treatment needs of health facilities. 2017
was the first year in which centralized national bidding
was implemented. Therefore, this study was
conducted to analyze the drug bidding results of the
National Centralized Drug Procurement Center. The
study was conducted based on retrospective data from
the winning decision on concentrated medicine
procurement of the National Centralized Drug
Procurement Center in 2017. The results show a high
ratio of winning bid items against the plan, mainly for
generic drugs. Most of the winning bid prices of drugs
were lower than plan.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đấu thầu tập trung cấp quốc gia là phương
thức mới, lần đầu tiên được quy định tại Nghị
định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ Việt Nam,
có tầm ảnh hưởng lớn tới hệ thống khám chữa
bệnh trên toàn quốc. Năm 2017 là năm đầu tiên
Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc Quốc gia -
đơn vị mới được thành lập, tổ chức đấu thầu tập
trung cấp quốc gia 5 hoạt chất thuốc điều trị ung
thư. Trung tâm là đơn vị tổ chức đấu thầu thuốc
cung cấp cho các cơ sở y tế sử dụng. Trung tâm
không trực tiếp sử dụng thuốc trúng thầu. Như
vậy, trên quy mô toàn quốc, với số lượng cơ sở y
tế lớn và tổng giá trị tiền thuốc đấu thầu cũng
lớn, thì Trung tâm có gặp khó khăn gì khi tổng
hợp nhu cầu, thực hiện tổ chức đấu thầu không?
Đấu thầu tập trung cấp quốc gia có thực sự làm
giảm chênh lệch giá thuốc giữa các khu vực và
vùng miền hay không?
Để giải đáp các câu hỏi trên, chúng tôi thực
hiện đề tài này để phân tích cơ cấu thuốc trúng
thầu và giá thuốc trúng thầu của Trung tâm Mua
sắm tập trung thuốc Quốc gia năm 2017, từ đó
đưa ra các ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác đấu thầu thuốc của Trung tâm
trong những năm tiếp theo.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu: Danh mục
thuốc trúng thầu của Trung tâm Mua sắm tập
trung thuốc Quốc gia năm 2017.
2.2. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang, hồi cứu dữ liệu từ kết quả trúng
thầu của Trung tâm Mua sắm tập trung thuốc
Quốc gia năm 2017.
2.3. Phương pháp thu thập số liệu: Các biến
số nghiên cứu được thu thập bằng các biểu mẫu.
2.4. Mẫu nghiên cứu: Toàn bộ 64 khoản
mục thuốc trúng thầu của Trung tâm Mua sắm
tập trung thuốc Quốc gia năm 2017.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Phân tích cơ cấu thuốc trúng thầu
theo biệt dược gốc/generic
Dựa trên dữ liệu thu thập, kết quả phân tích
cơ cấu thuốc trúng thầu theo biệt dược gốc/
generic được thể hiện trong Bảng 1.
Bảng 1. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo biệt dược gốc/generic
TT
Nhóm tiêu chí kỹ thuật
Số khoản mục
Giá trị (triệu đồng)
SKM
Tỉ lệ (%)
Giá trị
Tỉ lệ (%)
1
Biệt dược gốc và tương đương điều trị
5
7,8
1.602.455,6
68,7
2
Generic
59
92,2
731.558,4
31,3
Tổng
64
100,0
2.334.014,0
100,0
Thuốc biệt dược gốc có tỉ lệ số khoản mục
trúng thầu thấp 7,8%, nhưng tỉ lệ giá trị trúng
thầu cao 68,7%, bởi vì giá thuốc biệt dược gốc
vẫn ở mức cao tạo gánh nặng cho quỹ Bảo hiểm
y tế và Ngân sách Nhà nước.
3.2. Phân tích cơ cấu thuốc trúng thầu
theo nhóm tiêu chí kỹ thuật. Theo Thông tư
số 11/2016/TT-BYT ngày 11/5/2016 của Bộ Y tế
Quy định việc đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế
công lập, thuốc generic được phân chia thành 5
nhóm tiêu chí kĩ thuật. Kết quả phân tích cơ cấu
thuốc generic trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ
thuật được thể hiện trong Bảng 2.
Bảng 2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm tiêu chí kỹ thuật
TT
Nhóm tiêu chí kỹ thuật
Số khoản mục
Giá trị (triệu đồng)
SKM
Tỉ lệ (%)
Giá trị
Tỉ lệ (%)
1
Generic nhóm 1
20
33,9
619.835,8
84,7
2
Generic nhóm 2
16
27,1
50.933,8
7,0
3
Generic nhóm 3
8
13,6
25.490,1
3,5
4
Generic nhóm 5
15
25,4
35.298,6
4,8
Tổng
59
100,0
731.558,3
100,0

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
160
Generic nhóm 1 có tỉ lệ số khoản mục cao
nhất (33,9%) và tỉ lệ giá trị là 84,7%. Generic
nhóm 3 có tỉ lệ số khoản mục và tỉ lệ giá trị
trúng thầu thấp nhất (13,6% và 3,5%) là do có
3 hoạt chất không có thuốc nhóm 3 trong danh
mục kế hoạch đấu thầu của Trung tâm Mua sắm
tập trung thuốc Quốc gia.
3.3. Phân tích cơ cấu thuốc trúng thầu
theo gói thầu. Để đảm bảo thu hút các nhà
cung cấp có năng lực tham gia, tạo sự cạnh
tranh lành mạnh, bình đẳng và minh bạch trong
toàn bộ quá trình đấu thầu, Trung tâm Mua sắm
tập trung thuốc Quốc gia đã phân chia 5 gói
thầu gồm: 1 gói thầu biệt dược gốc và 4 gói thầu
generic theo 4 vùng, miền. Kết quả phân tích cơ
cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu được trình
bày tại Bảng 3.
Gói thầu số 01 là gói thầu mua sắm thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị nên có
số khoản mục trúng thầu thấp nhất, nhưng có
giá trị trúng thầu lớn nhất. Trong các gói thầu
mua thuốc generic (gói 2,3,4,5), thì gói thầu số
05 có giá trị trúng thầu lớn nhất (khoảng 326 tỷ
đồng, chiếm 14%) và gói thầu số 03 có giá trị
trúng thầu thấp nhất (khoảng 33,6 tỷ đồng,
chiếm 1,4%).
Bảng 3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói thầu
Gói
thầu
Tên gói thầu (gọi tắt)
Số khoản mục
Giá trị (triệu đồng)
SKM
Tỉ lệ (%)
Giá trị
Tỉ lệ (%)
Gói 1
Mua biệt dược gốc
5
7,8
1.602.455,6
68,7
Gói 5
Mua generic cho các tỉnh miền Nam
15
23,4
325.788,2
14,0
Gói 2
Mua generic cho các tỉnh miền Bắc
(trừ trung du, miền núi)
16
25,0
261.519,5
11,2
Gói 4
Mua generic cho các tỉnh miền Trung
16
25,0
110.617,5
4,7
Gói 3
Mua generic cho các tỉnh vùng trung
du, miền núi phía Bắc
12
18,8
33.633,2
1,4
Tổng
64
100,0
2.334.014
100,0
3.4. Phân tích cơ cấu thuốc trúng thầu
theo xuất xứ
Hình 1. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo xuất xứ
Hình 1 trình bày kết quả phân tích cơ cấu
thuốc trúng thầu theo xuất xứ. Thuốc có xuất xứ
từ Công hòa liên bang Đức có giá trị trúng thầu
cao nhất (khoảng 669 tỷ đồng, chiếm 28,7%).
Thuốc sản xuất tại Việt Nam có giá trị trúng thầu
thấp nhất (khoảng 41 tỷ đồng, chiếm 1,7%).
Thuốc có xuất xứ từ Ấn Độ có số khoản mục
trúng thầu cao nhất (21 khoản mục, chiếm
32,8%).
3.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công ty
trúng thầu. Có 11 nhà thầu được lựa chọn trúng
thầu. Kết quả phân tích thuốc trúng thầu theo
công ty trúng thầu được trình bày tại Bảng 4.
Bảng 4. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công ty trúng thầu
Công ty trúng thầu
Số khoản mục
Giá trị (triệu đồng)
SKM
Tỉ lệ (%)
Giá trị
Tỉ lệ (%)
Công ty Cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội
2
3,1
668.835
28,7
Công ty Cổ phần dược liệu TW2
8
12,5
553.326,4
23,7
Công ty TNHH một thành viên Vimedimex Bình Dương
1
1,6
500.820,5
21,5
Liên danh Công ty Văn Lang – UNI
1
1,6
179.775,1
7,7
Liên danh Công ty UNI - Văn Lang
2
3,1
142.933,8
6,1
Công ty TNHH một thành viên dược liệu TW 2
6
9,4
107.736,4
4,6
Công ty Cổ phần dược phẩm Bến Tre
5
7,8
85.640,5
3,7
Công ty Cổ phần dược phẩm TW Codupha
27
42,2
73.276,8
3,1
Công ty TNHH dược phẩm Nhất Anh
8
12,5
17.863,3
0,8
Công ty TNHH dược phẩm Vimedimex
2
3,1
3.409,0
0,1
Công ty Cổ phần y dược phẩm Vimedimex
2
3,1
397,2
0,0
Tổng
64
100,0
2.334.014,0
100,0

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 479 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2019
161
Công ty Cổ phần dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội trúng thầu với 2 khoản mục (chiếm 3,1%),
nhưng có giá trị trúng thầu lớn nhất (khoảng 668
tỷ đồng, chiếm 28,7%). Đứng thứ 2 về giá trị
trúng thầu là Công ty Cổ phần dược liệu Trung
ương 2 (553 tỷ đồng, chiếm 23,7%). Công ty Cổ
phần dược phẩm Trung ương Codupha có số
khoản mục trúng thầu lớn nhất (27 khoản mục,
chiếm 42,2%), nhưng có giá trị trúng thầu thấp
(chiếm 3,1%).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo biệt
dược gốc/generic. Thuốc biệt dược gốc có tỉ lệ
số khoản mục trúng thầu thấp, nhưng tỉ lệ giá trị
trúng thầu cao. Kết quả này cũng tương tự kết
quả trúng thầu tại Sở Y tế Hà Nội năm 2016.
Nguyên nhân là do thuốc biệt dược gốc có đơn
giá cao. Ví dụ số tiền để mua một lọ oxaliplatin
100mg biệt dược gốc được sản xuất ở Đức có
thể mua được 18 lọ oxaliplatin nhóm 1 được sản
xuất ở Úc.
4.2. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo nhóm
tiêu chí kĩ thuật. Giá trị trúng thầu nhóm 1 cao
nhất, kết quả này tương tự kết quả trúng thầu
tại Sở Y tế Hà Nội năm 2016 và Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108 năm 2015. Tuy nhiên, giá trị
trúng thầu nhóm 3 của Sở Y tế Hà Nội năm 2016
và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm
2015 đều đứng thứ 2, trong khi đó giá trị trúng
thầu nhóm 3 của Trung tâm Mua sắm tập trung
thuốc Quốc gia thấp nhất. Lý giải cho tỉ lệ thấp
nhất này là do chỉ có 2/5 hoạt chất được mời
thầu nhóm 3 và thuốc nhóm 3 có đơn giá trúng
thầu thấp nhất.
4.3. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo gói
thầu. Gói thầu số 01 là gói thầu mua sắm thuốc
biệt dược gốc hoặc tương đương điều trị nên có
số khoản mục trúng thầu thấp nhất, nhưng có
giá trị trúng thầu lớn nhất. Trong các gói thầu
mua thuốc generic (gói 2,3,4,5), gói thầu số 05
có giá trị trúng thầu lớn nhất, vì gói thầu này
mua thuốc thuộc danh mục đấu thầu tập trung
cấp quốc gia cho các tỉnh miền Nam. Đây là khu
vực có số lượng cơ sở y tế nhiều nhất, đặc biệt
là trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, ngoài
các cơ sở y tế thành phố, còn có các cơ sở y tế
thuộc các Bộ, Ngành Trung ương đóng trên địa bàn.
Gói thầu số 03 có giá trị trúng thầu thấp nhất,
bởi vì gói thầu này mua thuốc thuộc danh mục
đấu thầu tập trung cấp quốc gia cho các tỉnh
vùng Trung du và miền núi phía Bắc. Đây là khu
vực có số lượng cơ sở y tế ít, địa bàn rộng
nhưng số lượng dân ít, điều kiện kinh tế còn gặp
nhiều khó khăn nên ít có nhu cầu sử dụng những
loại thuốc đắt tiền.
4.4. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo xuất
xứ. Thuốc có xuất xứ từ Đức có giá trị trúng
thầu cao nhất, vì 2 thuốc có xuất xứ từ Đức đều
là biệt dược gốc và có đơn giá cho mỗi đơn vị
tính cao (Eloxatin có giá gần 8,2 triệu/lọ và
Taxotere có giá khoảng 10 triệu/lọ).
Thuốc sản xuất tại Việt Nam đứng thứ 2 về số
khoản mục trúng thầu, nhưng có giá trị trúng
thầu thấp nhất. Bởi vì, theo thang phân loại của
WHO, công nghiệp dược Việt Nam mới ở gần cấp
độ 3: Có công nghiệp dược nội địa, có sản xuất
thuốc generic, xuất khẩu được một số dược
phẩm. Còn theo thang phân loại 5 mức phát
triển của UNIDO thì công nghiệp dược Việt Nam
mới chỉ ở mức 3 là: “Công nghiệp dược nội địa sản
xuất đa số thành phẩm từ nguyên liệu ngoại nhập”.
Nhà nước đã có những giải pháp và chính sách
nhằm thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp
Dược Việt Nam. Các công ty sản xuất dược phẩm
trong nước đã nhập khẩu thiết bị hiện đại, mua
dây chuyền công nghệ cũng như tăng cường sản
xuất nhượng quyền. Tuy nhiên, các doanh nghiệp
dược Việt Nam mới chú trọng vào sản xuất các
hoạt chất thông dụng như nhóm thuốc kháng
sinh, nhóm thuốc giảm đau chống viêm không
steroid, thuốc bổ… mà chưa chú trọng đến sản
xuất các thuốc đặc trị như ung thư.
4.5. Cơ cấu thuốc trúng thầu theo công
ty trúng thầu. Công ty Cổ phần dược phẩm
thiết bị y tế Hà Nội trúng thầu với 2 khoản mục,
nhưng có giá trị trúng thầu lớn nhất. Hai thuốc
biệt dược gốc có đơn giá lớn nhất này đều do
công ty này phân phối. Đứng thứ 2 và thứ 3 về
giá trị trúng thầu là Công ty Cổ phần dược liệu
Trung ương 2 và Công ty TNHH MTV Vimedimex
Bình Dương. Kết quả này là phù hợp vì đây là hai
công ty phân phối lớn tại Việt Nam và gần như
phân phối độc quyền các thuốc cho các nhà sản
xuất nước ngoài như: Astra Zeneca, Pfizer,
Glaxo, Bayer, Merkc, Alcon, Roche... Các thuốc
phân phối qua hai công ty này chủ yếu là các
thuốc có uy tín và chất lượng, thuốc biệt dược,
thuốc generic nhóm 1.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thuốc biệt dược
gốc số khoản mục trúng thầu rất thấp nhưng lại
có giá trị trúng thầu lớn là do đơn giá của biệt
dược gốc vẫn ở mức cao, tạo áp lực cho quỹ Bảo
hiểm y tế và Ngân sách Nhà nước. Mặc dù Nhà
nước đã có những chính sách, giải pháp thúc đẩy
thuốc sản xuất trong nước nhưng tỷ lệ giá trị
trúng thầu của các thuốc được sản xuất trong
nước vẫn ở mức thấp nhất.

vietnam medical journal n01 - JUNE - 2019
162
KHUYẾN NGHỊ
- Về kỹ thuật, cần mời thầu rộng rãi để có
nhiều công ty của nhiều quốc gia dự thầu. Bởi vì,
nếu có nhiều mặt hàng dự thầu, thì càng có điều
kiện lựa chọn được các sản phẩm phù hợp với
nhu cầu sử dụng, đồng thời giá cả mới có thể
giảm theo quy luật của kinh tế thị trường “tranh
bán thì giảm giá”.
- Cần phân loại thuốc thành nhiều nhóm khác
nhau để tăng cơ hội lựa chọn được các nhóm
sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng của các
vùng, miền. Bởi vì các vùng, miền ở nước ta có
sự chênh lệch khá lớn về phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và trình độ chuyên môn kỹ thuật y
tế nói riêng, nên nhu cầu kỹ thuật cao cũng như
thuốc đắt tiền cũng có sự khác nhau.
- Công nghiệp dược Việt Nam cần chủ động
vươn lên, phát triển dược liệu trong nước, chiết
suất hoạt chất, kết hợp với nhập thiết bị hiện
đại, công nghệ tiến tiến để tự sản xuất được các
loại thuốc trong đó có thuốc đắt tiền, từng bước
giành lại thị phần trong nước từ các công ty
nước ngoài, chủ động phục vụ người dân, góp
phần thực hiện lời dạy của Bác Hồ “Nam dược trị
Nam nhân” và chủ trương của Đảng “Người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trung tâm mua sắm tập trung thuốc Quốc
gia, Báo cáo kết quả lựa chọn nhà thầu cung cấp
thuốc thuộc Danh mục đấu thầu tập trung cấp
Quốc gia, 2017.
2. Nguyễn Thị Song Hà, Hà Văn Thúy, Nghiên cứu
hoạt động đấu thầu thuốc tại một số bệnh viện trung
ương năm 2009-2010. Tạp chí Dược học, 2011.
3. Nguyễn Sơn Nam, Nguyễn Trung Hà, Nguyễn
Quỳnh Hoa, Phân tích danh mục thuốc đấu thầu
năm 2018 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Tạp chí Dược học, 2018.
4. Hà Văn Thúy, Nguyễn Thị Song Hà, Nguyễn
Thanh Tùng, Phân tích kết quả đấu thầu tại Sở Y
tế Nam Định năm 2015. Tạp chí Dược học, 2017.
5. Karan Chawla, Taraneh Tofighi, Arnav
Agarwal, Jason Thomas and Tapas Mondal,
“A Global comparison between Brand – name and
Generic Drugs”. Research Gate, Canada, 2014.
6. Tuan Anh Nguyen, et al. (2014), Policy options
for pharmaceutical pricing and purchasing: issues
for low- and middle-income countries, Health Policy
and Planning, pp. 1-14.
NGHIÊN CỨU KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
U DÂY THẦN KINH SỐ VIII TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Ngô Mạnh Hùng1, Nguyễn Phương Thảo2
TÓM TẮT43
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật u
dây thần kinh số VIII tại bệnh viện Việt đức. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
mô tả, cắt ngang nhóm 35 bệnh nhân được chẩn đoán
và điều trị u dây thần kinh số VIII. Kết quả nghiên
cứu: Nghiên cứu gồm có 35 bệnh nhân (12 nam và
23 nữ, 34,4% và 65,7% tương ứng). Tuổi trung bình
của bệnh nhân trong nghiên cứu là 50,519,33. Ù tai
là dấu hiệu thường gặp nhất (77,1%). Không có sự
khác biệt về vị trí của u (bên phải và trái). 82,9% số
trường hợp u đã ở giai đoạn IV theo phân loại của
KOSS. Tỉ lệ phẫu thuật lấy hết u là 42,86%, lấy bỏ
gần toàn bộ là 2,86% và một phần là 54,28%. Tỉ lệ
liệt dây VII sau mổ là 34,3%. Kết luận: Phẫu thuật
điều trị u dây thần kinh số VIII vẫn còn là một thách
thức trong chuyên ngành phẫu thuật thần kinh. Điều
trị u dây thần kinh số VIII cần sự phối hợp đa chuyên
khoa: nội thần kinh, tai mũi họng, phẫu thuật thần
kinh và gamma knife.
Từ khóa:
u dây VIII, điều trị phẫu thuật, kết quả
1Bệnh viện Việt Đức
2Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Mạnh Hùng
Email: ngomanhhung2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.4.2019
Ngày phản biện khoa học: 27.5.2019
Ngày duyệt bài: 30.5.2019
SUMMARY
A STUDY OF NEUROSURGICAL TREATMENT OF
THE ACOUSTIC NEUROMA AT VIET-DUC HOSPITAL
Objective: Assessment the results of
neurosurgical treatment of acoustic neuroma at Viet-
Duc University Hospital. Patients and method: The
study included 35 consecutive patients who were
diagnosed and neurosurgical treated about the
acoustic neuroma. Results: Sex distribution was 12
males and 23 female (34,4% and 65,7%, respective).
The mean age was 50,519,33. Tinnitus was the most
common sign (77,1%). No significative difference
between the side's location of the tumor. 82,9% of the
tumors were in KOOS's grade 4. Total removed of the
tumors was performed in 42,86% while the sub-total
ratio was 2,86% and the partial remove was 54,28%.
Facial nerve palsy ratio post-op was 34,3%.
Conclusion: Neurosurgical treatment of the acoustic
neuroma still is a challenge. It should be managed in
multi-specialist such as neurology, otology,
neurosurgery, and radiotherapy.
Keywords:
acoustic neuroma, surgical treatment,
neurosurgical results.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U dây thần kinh số VIII là các khối u trong sọ,
ngoài trục, xuất phát từ các tế bào schwann của
thần kinh tiền đình hoặc ốc tai. U dây thần kinh