BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC



Môn học

Phân tích chính sách thuế

PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ

XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS. NGUYỄN N GỌC HÙNG

HVTH: LÊ NGỌC MIN H TÚ

Lớp : NGÂN HÀN G – Đ ÊM 6 – K20

TP. Hồ Chí Minh - Tháng 08 Năm 2012

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

MỤC LỤC

LỜ I MỞ Đ ẦU.........................................................................................................trang 03

CHƯƠNG 1: Tổng quan về thuế xuất khẩu ....................................................trang 05

1.1 Thuế và các nguyên tắc chung về thuế ...........................................................trang 05

1.1.1 Khái niệm thuế: ..............................................................................................trang 05

1.1.2 Lý do đánh thuế: ............................................................................................trang 05

1.1.3 Các nguyên t ắc chung về thuế:.....................................................................trang 05

1.2 Thuế xuất khẩu. .................................................................................................trang 06

1.2.1 Khái niệm thuế xuất khẩu: ............................................................................trang 06

1.2.2 Đặc điểm cơ bản của thuế xuất khẩu:..........................................................trang 07

1.2.3 Nguyên tắc t hiết lập thuế xuất khẩu: ...........................................................trang 08

1.3 Quá trình hình thành, phát triển thuế xuất khẩu trên thế giới:.....................trang 09

CHƯƠNG 2: Thực trạng thuế xuất khẩu tại Việt Nam ...............................trang 11

2.1 Khái quát chung về thuế xuất khẩu hiện hành ở Việt Nam. ........................trang 11

2.2 Những thay đổi của khu ng t huế xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO:trang 15

2.3 Tác động của thuế xuất khẩu tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO: ..........trang 17

2.4 Những hạn chế của thuế xuất khẩu Việt Nam trong quá trình hội nhập ....trang 19

CHƯƠNG 3: Một số kiến nghị nh ằm hoàn thiện thuế xuất khẩu tại Việt Nam

3.1 Các kiến nghị trư ớc mắt nhằm n âng cao xuất khẩu từ thuế: .......................trang 22

3.2 Các kiến nghị trong dài hạn: ............................................................................trang 22

KẾT LUẬN .............................................................................................................trang 24

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

2

DANH MỤC TÀI LI ỆU THAM KH ẢO ..........................................................trang 25

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

LỜI M Ở ĐẦU

1) Lý do chọn đề tài:

Những năm gần đây nền kinh tế nước t a đă đạt được nhiều thành tựu to lớn. Dưới tác

động của quá trình tự do hóa toàn cầu ngày càng diễn ra mạnh mẽ, hoạt động ngoại

thương của nư ớc ta cũng phát triển không ngừng. Cùng với quá trình đổi mới kinh tế,

hệ t hống thuế nư ớc ta nói chung và thuế xuất khẩu, nhập khẩu nói riêng cũng không

ngừ ng phát triển và hoàn thiện. Tuy nhiên thuế xuất, nhập khẩu nước ta hiện nay vẫn

c̣òn bất cập và cần được giải quyết . Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, xu thế liên kết

kinh tế quốc tế ngày càng được đẩy mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nền kinh tế

các nước trên thế giới hiện nay càng phụ thuộc nhau hơn và liên kết chặt chẽ với nhau

hơn. Do vậy việc tham gia vào quá tŕnh hội nhập kinh tế quốc tế đ̣òi hỏi các quốc gia

phải có sự điều chỉnh thích hợp, và hệ thống thuế của quốc gia cũng không tránh khỏi

điều đó. Nó không chỉ vừa phải đáp ứ ng đư ợc y êu cầu kinh t ế c ủa quốc gia mà c̣òn

phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Vì thế việc nghiên cứu thuế xuất nhập khẩu trong

nước đang là một đ̣òi hỏi cấp bách. Đối với các nư ớc đang phát triển nói chung và

nước t a nói riêng, thuế xuất khẩu là m ột công cụ bảo hộ nguồn tài nguy ên quốc gia;

điều chỉnh, kiểm soát hoạt động ngoại thương và là m ột nguồn thu không nhỏ của

Ngân sách Nhà nước. Việc tuân thủ các cam kết về giảm và loại bỏ hàng rào thuế

quan và phi thuế quan sẽ có ảnh hư ởng nhất định đến các vấn đề trên. Do đó, việc xem

xét, nghiên cứ u chính sách thuế xuất khẩu, đánh giá những mặt ưu điểm và mặt như ợc

điểm của nó, từ đó rút ra n hững bài học để xây dự ng một chính sách phù hợp nhất,

vừa thực hiện đư ợc các mục tiêu của quốc gia vừa đảm bảo hội nhập kinh t ế quốc tế

trong tư ơng lai là rất cần thiết. Chính vì vậy, Tôi đã chọn đề tài: “ Phân tích tác động

của thuế xuất khẩu tại Việt Nam” để nghiên cứu.

2) Đối tượng nghiên cứu: đối tượng nghiên cứ u của đề tài là chính sách thuế xuất

khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

3) Mục tiêu nghiên cứu: m ục đích nghiên cứu của đề tài nhằm vào việc phân tích,

đánh giá ưu -nhược điểm của chính sách thuế xuất khẩu trong thời gian qua. Từ đó tìm

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

3

ra những biện pháp để giải quyết nhữ ng hạn chế củ a chính s ách cũ và góp phần xây

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

dựng những giải pháp phù hợp để hoàn thiện chính sách thuế xuất khẩu nhằm đáp ứng

nhữ ng y êu cầu của quá trình hội nhập kinh t ế quốc tế.

4) Phương pháp nghiên cứu:

Để nghiên cứu và tiếp cận đề tài, phương pháp luận được sử dụng gồm:

- Phư ơng pháp duy vật lịch sử.

- Phư ơng pháp duy vật biện chứng.

- Và m ột số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

4

phương pháp logic,…

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU

1.1 Thuế và các nguyên tắc chung về thuế.

1.1.1 Khái niệm thuế:

Thuế là số tiền thu của các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch, tà i sản)

nhằm huy động t ài chính cho chính quy ền, nhằm t ái phâ n phối thu nhập, hay nhằm

điều tiết các hoạt động kinh t ế-xã hội.

1.1.2 Lý do đánh thuế:

Chính quyền cung ứ ng các hàng hóa công cộng cho công dân , nên công dân phải có

nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì t hế ở Việt Nam và nhiều nư ớc mới có

thuật ngữ "nghĩa vụ thuế").

Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và d o đó là chênh lệch về mức

sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu hơn và

chia cho người nghèo hơn (th ông qua cung cấp hàng hóa công cộng).

Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi

phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào

các hoạt động này.

1.1.3 Các nguyên tắc chung về thuế:

Các sắc thu ế đều cần thỏa m ãn ba nguyên tắc chung sau đây:

Trung lập: sắc thuế không được bóp méo các hoạt động sản xuất, dẫn tới phúc lợi xã

hội (tổng hiệu dụng) của nền kinh t ế bị giảm đi.

Đơn giản: việc t hiết kế sắc t huế và tiến hành trư ng thu thuế phải không phức tạp và

không tốn kém.

Công bằng: sắc thuế phải đánh cùng một tỷ lệ vào các công dân có điều kiện như

nhau. Giữa các công dân có điều kiện khác nhau, thì thuế suất cũng cần khác nhau (vì

thông thường ngư ời có điều kiện tốt hơn có xu hướng tiêu dùng hàng hóa công cộng

nhiều hơn).

Riêng các sắc thuế địa phương còn cần thỏa mãn một số nguyên tắc nữa:

Cơ sở t huế phải bất biến: nghĩa là công dân, hoạt động và đồ vật phải tương đối cố

định, không hay di chuyển giữ a các địa phương. N guy ên tắc này nhằm đảm bảo địa

phương này không đánh thuế lên công dân, hoạt động và đồ vật vốn là của địa phương

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

5

khác.

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

Nguồn thu ổn định: nghĩa là quy mô dân số địa phương và quy mô các hoạt động, đồ

vật không nên biến động thường xuyên. N guyên tắc này nhằm đảm b ảo thu ngân sách

của địa phư ơng không bị biến động

Nguồn thu phân bố đồng đều giữ a các địa phương. Nguyên t ắc này nhằm đảm bảo

nguồn thu ngân sách giữa các địa phương không quá chênh lệch.

Chính quyền địa phư ơng phải có trách nhiệm tài chính. Nguyên tắc n ày nhằm đảm

bảo chính quyền địa p hương không lạm dụng quyền hạn thuế của mình để đ ánh th uế

quá mứ c.

Trong t hực tế, khó có sắc thuế nào đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc đòi hỏi cho nó. Vì

thế, t heo nguyên tắc về "cái tốt t hứ hai", sắc t huế nào càng thỏa mãn nhiều nguyên tắc,

thì càng xứ ng đáng là một sắc thuế tốt. Việc ban hành phầ n lớn các sắc thuế t hường

cần phải được quốc hội phê chuẩn và phải có luật về sắc thuế đó.

1.2 Thuế xuất khẩu.

1.2.1 Khái niệm thuế xuất khẩu:

Là sắc thuế đánh vào hàng hóa xuất khẩu trong quan hệ t hương mại quốc tế.

Thuế xuất khẩu có nguồn gốc từ lâu đời và được sử dụng rộng rãi trên thế giới xuất

phát từ các lý do sau:

- Thuế xuất kh ẩu là công cụ quan trọng của nhà nư ớc để kiểm soát hoạt động ngoại

thương: hoạt động ngoại thư ơng có ý nghĩa quan trọn g đối với sự p hát triển kinh tế

nội địa. Nó m ang lại cho đất nước nguồn lợi lớn về v ốn, kỹ thuật, công nghệ, hàng

hóa, góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế v ĩ mô. Tuy nhiên, hoạt động động ngoại

thương mở rộng, nếu không kiểm soát sẽ dẫn đến các t ác hại đối với kinh tế, chính trị,

văn hóa, xã hội như: sự phụ thuộc về kinh tế, chính trị với nư ớc ngoài; phong tục, tập

quán lối sống của quốc gia bị ảnh hưởng…Vì vậy, các quốc gia đều sử d ụng thuế xuất

khẩu, nhập khẩu như một công cụ quan trọng để kiểm so át h oạt độn g ngoại thương,

quản lý các mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu; khuy ến khích xuất nhập khẩ u những hàng

hóa có lợi và hạn chế xuất nhập khẩu những hàng hóa c ó hại cho quá trình phát triển

kinh tế xã hội của đất nư ớc.

- Thuế xuất kh ẩu là công cụ bảo h ộ sản xuất trong nước: hoạt động ngoại thương phát

triển có thể gây r a những tác động tiêu cự c đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

6

nhữ ng nền kinh t ế chậm phát triển chưa đủ sứ c cạnh tr anh với kin h tế nước ngoài. Vì

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

vậy, ở các quố c gia k inh tế chậm phát triển, thuế xuất khẩu là một trong những công

cụ của nhà nư ớc để bảo hộ sản xuất trong nư ớc. Để khuyến khích xuất khẩu hàng hóa,

tăng cư ờng khả n ăng trên thị trư ờng quốc tế, các quốc gia thường không đ ánh thuế

xuất khẩu hoặc thu thuế rất thấp với mục ti êu quản lý là chủ yếu.

-Thuế xuất kh ẩu là n guồn thu của ngân sách nhà nước: ở các nước đang phát triển,

nhu cầu tiêu dùng t ăng trong khi sản xuất nội địa chư a đáp ứ ng đư ợc, bên cạnh đó,

khả năng tài chính lại eo hẹp. Do đó đối với các nư ớc đ ang phát triển, mục tiêu động

viên số thu cho ngân sách nhà nư ớc của thu ế xuất khẩu được coi trọng. Để đạt m ục

tiêu này, các quốc gia thường mở rộng hoạt động ngoại thương đ ánh thuế xuất khẩu

vào những hàng hóa mà trên thế giới có nhu cầu tiêu dùng cao với các mức thuế xuất

động viên hợp lý.

1.2.2 Đặc điểm cơ bản của thuế xuất khẩu:

Là công cụ quan trọng củ a nhà nước trong chính sách n goại thương t huế xuất khẩu có

đặc điểm cơ bản:

Thứ nhất: thuế xuất khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nư ớc sử dụng t huế xuất khẩu để

điều chỉnh hoạt động ngoại thương t hôn g qua việc t ác động vào cơ cấu giá cả c ủa

hàng hóa xuất khẩu. Vì vậy, thuế xuất khẩu là một yếu tố cấu thành trong giá của hàng

hóa xuất khẩu. Người nộp thuế là ngư ời thực hiện hoạt động xuất khẩu cò n ngư ời chịu

thuế là ngư ời t iêu dùng c uối cùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa p hải

điều chỉnh sản xuất kinh doa nh của mình cho phù hợp.

Thứ hai: thuế xuất khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thư ơng. Hoạt động

ngoại thương giữ một va i trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,

tuy nhiên hoạt động này đòi hỏi phải có sự quản ký chặt c hẽ của nhà nướ c. Thuế xuất

khẩu là một công cụ quan trọng của nhà nước nhằm kiểm soát hoạt động ngoại thương

thông qua việc kê khai, ki ểm tra, t ính thuế đối với hàng hóa xuất khâu. Việc đánh thuế

xuất khẩu thư ờng căn cứ vào giá trị và c hủn g loại hàng hóa xuất kh ẩu. Giá trị hàng

hóa đư ợc xác định làm căn cứ t ính thuế xuất khẩu là giá trị cuố i cùng của hàng hóa tại

cửa xuất. Giá trị tính thuế xuất khẩu phải phản ánh k hách quan , trung thự c giá trị giao

dịch thực tế của hàng hóa xu ất k hẩu.

Thứ ba: thuế xuất khẩu chịu ảnh hưở ng t rực tiếp của các yếu tố quốc tế nh ư sự biến

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

7

động kinh t ế t hế giới, xu hướng thương m ại quốc tế…Th uế xuất khẩ u đi ều chỉnh hoạt

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

động xuất khẩu h àng háo của m ột quốc gia. Sự biến đ ộng kinh t ế thế giới, xu hướng

thương mại quốc tế trong từ ng t hời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hà ng hóa xuất của các

quốc gia, nhất là trong xu t hế t ự do hóa thương mại, m ở cửa v à hội nhập kinh tế như

hiện nay. Từ đó, các y ếu tố quốc t ế sẽ ảnh hưởng hưởng trực tiếp tới ch ính sách thuế

xuất khẩu từng quốc gia. Để đạt đư ợc những mục tiêu đặt ra đòi hỏi chính sách thuế

xuất khẩu phải co tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo sự biến động của

kinh tế thế giới và thươn g m ại quốc tế, ngoài ra chính sách thuế xuất khẩu còn đảm

bảo phù hợp với hiệp định c am kết quố c tế mà mỗ i quốc gia ký kết tham gia.

1.2.3 N guyên tắc thi ết lập thuế xuất khẩu:

Khi thiết lập thuế xuất khẩu nhập k hẩu cần tuâ n thủ các nguyên tăc sau:

- Thuế xuất kh ẩu chỉ đánh vào hàng h óa t hực sự thực sự xuất khẩu: là công cụ quản lý

của nhà n ước đối với hoạt động ngoại thương, nhưng cũng phải đảm bảo đi ều kiện

thuận lợi cho giao lư u trao đổi hàng hóa trong quan hệ thương mại quốc t ế theo khuôn

khổ qui định của p háp luật, thuế xuất khẩu chỉ đi ều chỉnh vào hàng hóa thực sự xuất

khẩu. Hàng hóa t hực sự xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất trong n ước và tiêu dùng

ở nư ớc ngoài. Vì vậy cá c nước thư ờng không đánh thuế xuất khẩu vào hàng hóa quá

cảnh, mượn đư ờng qua cửa khẩu, biên giới quốc gia, hàng hóa đưc từ nước ngoài vào

khu chế xuất, từ khu chế xuất ra nước n goài; hàng hóa từ nước ngoài vào kho bảo

thuế, hoặc qui định các trư ờng hợp miễn t huế, hoàn thuế xuất khẩu cho hàng hóa

không thực sự xuất khẩu như hàng t ái xuất, tá i nh ập…

- Phải phân biệt biệt theo khu vực thị trư ờng, các cam kết song phương đa phương:

thuế xuất khẩu điều chỉnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa giữa các quốc gia. Để tạo

thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa trong quan hệ thươn g m ại quốc tế , các nư ớc có

thể đặt ra các quy tắc nhất định đối với hàng hóa xuất khẩu và việc đánh thuế vào

nhữ ng hàng hóa này. Đặc biệt trong đi ều kiện tự do hóa thư ơng m ại như hiệ n nay, các

quốc gia cùng chung lợi ích có thể ký kết các hiệp định son g p hư ơng hoặc đa phương

thực hiên ưu đãi đối với hàng hóa xuất khẩu. Các q uốc gia khi tham gi a ký kết hi ệp

định phải từ bỏ t ính chủ quy ền trong đánh th uế xuất khẩu, mà phải tuân thủ các hiệp

định thuế đã được ký kết. Vì vậy các quốc gia khi thiết lập chính sách thuế xuất khẩu

phải đảm bảo sự phù hợp gi ữa chính sá ch thuế xuất khẩu với các thông lệ thương mại

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

8

và và cam kết quốc t ế m à m ỗi q uốc gia đã ký kết tham gia.

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

- Phải căn cứ vào l ợi thế so sánh thương m ại và yêu cầu bảo hộ của từng loại hàng hóa

và khu vự c thị trư ờn g để thiết lập biểu th uế phù hợp: một trong những mụ c tiêu khi

xây dự ng chính sách thuế xu ất khẩu nhập khẩu mà các quốc gia hư ớng tới là bảo hộ

hợp lý nền sản xuất tron g nước. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế xã hội của từng

quốc gia mà m ục tiêu trên có thể nh ấn m ạnh hoặc giảm bớt. Căn c ứ vào lợi thế so

sánh thư ơng mại của các mặt hà ng sản xuất trong n ước, chính sách thuế xuất khẩ u sẽ

xây dựng biểu t huế c ho phù hợp .

1.3 Quá trình hình thành, phát triển thuế xuất khẩu trê n thế giới :

Thuế xuất khẩu có lịch sử phát triển từ lâu đời. Nó ra đời từ thời cổ đại, tồn tại và phát

triển cho đến ngà y nay. Trong lịch sử phát triển, tồn tại hai trư ờng phái về việc sử

dụng thuế xuất nhập khẩ u. Các n ước có nền kinh tế thị trư ờng phát triển, có nhu cầu

xuất khẩu tư bản và hàng hóa lớn thì m uốn xóa bỏ hàng rào thuế xuất khẩu, nhập khẩu

để củng cố và tăng cư ờng bành trư ớng kinh tế. Ngược lại các nư ớc có nền k inh tế k ém

phát triển, không muốn bị lệ thuộc hoặc bị thống trị bởi cá c th ế lự c kinh tế bên ngoài

thì muốn duy trì và củng cố hàng rào thuế quan xuất khẩu, nhập kh ẩu để bảo vệ sản

xuất trong nước.

Vào thời kỳ đầu của chủ nghĩa tư bản, được khuyến khích bởi các học thuyết kinh tế

thuộc trào lưu tự do hóa kin h tế, người ta cho răng thuế xuất khẩu, nhập khẩu là m ột

cản trở lớn cho quá trình phát triển kinh t ế. Vì vậy giai cấp tư bả n đấu tranh đòi xóa

bỏ hàng rào thuế xuất kh ẩu, nhập khẩu trong buô n bán giao dịch quốc tế.

Bước vào giai đoạn c hủ nghĩa tư bản độc quy ền hầu hết các nư ớc đế quốc đều sử dụng

thuế xuất khẩu, nhập khẩu là côn g cụ quan trọng trong chính sách ngoại t hương để

giành ư u thế buôn bán tr ên t hị trường quốc t ế. Mục đích sử dụng thuế xuất khẩu, nhập

khẩu của các nước đ ế q uốc trong giai đo ạn này là hỗ trợ cho cá c ngành độc quyền

trong nước phát triển. Đây là công cụ bảo hộ chính vào trư ớc năm 1930 và từng là cơ

sở cho quá trình công nghiệp hóa, thay thế hàng nhập khẩu m à Đức và Mỹ theo đuổi

vào thế kỷ 19.

Sau chiến tranh thế giới thứ I, đặc biệt là khủng hoảng kinh t ế 1929-1933, đã làm cho

nền kinh tế của cá nư ớc tham chiến mất cân đối nghiêm trọng, mối liên kết t hương

mại quốc tế t an r ã. T rong hoàn cảnh đó, các nư ớc tư bản tiếp tục sử dụng thuế xuât

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

9

khẩu, nhập khẩu làm công cụ chính sách điều chỉnh sách ngoại thương. Sau chiến

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

tranh thế giới thứ II, nhu cầu phục hồi kinh tế ở c ác nước tham chiến trở nên cấp bách

và hoạt động ngo ại thương trở thành nhân tố quan trọn g cho việc phục hồi kinh tế. Sự

ổn định trong buôn bán quốc tế và sự r a đời của hệ thống tiền tệ thế gi ới đ ã th úc đẩy

các nước tư bản phát triển dần dần xóa b ỏ các biện pháp quản ký hành ch ính trong

hoạt động ngoại thương. Hiệp định thươn g m ại và thuế quan (GATT) giữa các nước

tư bản phát triển đã đượ c th ành lập vào tháng 10/1947 (có hiệu lực thi hành từ tháng

1/1948). Với các nước tham gia hiệp định này thuế xuất khẩu, nhập khẩu được giảm

xuống hoặc xóa b ỏ. Tuy nhiên, trong hiệp định GA TT, việc c ắt giảm thu ế xuất khẩu,

nhập khẩu m ới đ ược áp dụn g đối với hàng hóa công nghiệp, đối với hàng hóa nông

nghiệp vẫn sư dụng thuế xuất khẩu, nhập khẩu để bảo hộ . Trái với xu thế tự do hóa

thương mại ở các nư ớc tư bản p hát triển, sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước có

nền kinh tế đang phát tri ển vẫn coi trọng thuế x uất khẩu nhập khẩu. Lý do ch ính là

kinh tế các nư ớc này còn non kém , không có khả năng cạnh tran h. Mặt khác, nguồn

tài chính của các nư ớc còn hạn hẹp cần phải tra nh thủ m ọi nguồn thu để phát triển

kinh tế.

Ngày nay, với lý thuy ết lợi thế so sánh trong hoạt động ngoại thư ơng, các nước phát

triển cũng như đang phát triển đ ều bị cuốn theo trào lư u m ở cửa, hội nhập, tự do hóa

thương mại. Giữa các nước có trình độ p hát triển kinh tế tư ơng đồng hoặc có chung

lợi ích hình thành nên khu vực kinh t ế phi t huế quan hoặc hạn chế t hu ế quan. Trong

hoàn cảnh đó, buộc các tất cả các nước đều phải xem xét lại

chính sách sử dụng thuế xuất kh ẩu, nhập khẩu sa o cho phù hợp với diễn biến và trì nh

độ phát triển của kinh tế thế giới.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THUẾ XUẤT KHẨU

TẠI VIỆT NAM

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

10

2.1 Khái quát chung về thuế xuất khẩu hiện hành ở Việt Nam:

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

2.1.1 Quá trình hình thành và phát tri ển thuế xuất khẩu tại Việt Nam:

- Thuế xuất khẩu đư ợc nhà nước ta ban hành vào năm 1951, t hời điểm này thuế xuất

khẩu là công cụ để nhà nư ớc thực hiện chứ c n ăng quản lý việc xuất khẩu hàn g hóa

giữa vùng tự do và v ùng bị tạm chiếm, bảo vệ và p hát triển kinh tế vùng tự do, xúc

tiến việc giao lưu các loại hàng hóa nhu yếu phẩm cần thiết cho quân đội và nhân dân.

Phư ơng châm đấu tranh kinh t ế với địch là đẩy mạnh xuất khẩu, tranh thủ nhập khẩu

các loại hàng hóa cần thiết cho kháng chiến, sản xuất và đ ời sống nhân dân. Do đó,

nhà nư ớc miễn thuế xuất khẩu cho tất cả các loại hàng hóa của vùng tự do. Mặt khác,

hạn chế nhập khẩu từ vùng địch. T huế suất áp dụng với hàng hóa nhập khẩu là từ 30%

trở lên.

- Luật thuế xuất khẩu hàng mậu dịch đư ợc Quốc hội nư ớc ta thông qua ngày

29/12/1987. Đ ạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phát sinh từ hoạt động

xuất khẩu hàng m ậu dịch. Do đó có sự phân biệt trong áp dụng chế độ thu thuế giữa

hàng hóa mậu dịch với hàng hóa phi mậu dịch khác.

- Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, Luật Thuế xuất cũ bộc lộ nhiều nhược điểm

và chưa bảo vệ nền sản xuất hàng hóa nội địa, hư ớng dẫn tiêu dùng, t ăng thu cho ngân

sách... Vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo các cơ quan chức năn g và trình Quốc hội thông

qua Luật T huế xuất ngày 26-11-1991. Mục đích của t huế xuất khẩu là bảo vệ nền kinh

tế trong nư ớc, tăng thu ngân sách cho Nhà nước v à hướng dẫn bảo vệ quyền lợi của

ngư ời tiêu dùng. Năm 1993, 1998 Quốc hội ban hành Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của Luật Thuế xuất khẩu cho phù hợp với tình hình kinh tế chính trị của từng giai

đoạn lịch sử. Sau 20 năm đổi mới, nư ớc ta đ ã hội nhập sâu với nền kinh tế thế giới,

tham gia và ký kết nhiều cam k ết, hiệp định quốc tế. Do đó, chính sách pháp luật cũng

phải thay đổi để phù hợp với thông lệ quốc tế. N gày 14-6-2005, tại kỳ họp thứ 7 Quốc

hội khóa XI đã thông qua Luật thuế xuất khẩu. Ngày 7-11-2006, Việt Nam chính thức

trở thành thành viên của WTO, nư ớc ta phải thực hiện cam kết về t hủ tục xuất khẩu.

- Như vậy, trong quá trình phát triển, các quy định pháp luật điều chỉnh thuế xuất khẩu

được ban hành nhằm phù hợp với từng thời kỳ. Gần đ ây nhất, để t hực hiện cam kết

với Tổ chứ c Hải quan thế giới trong việc t hực hiện Danh mụ c hài hoà mô tả và mã hoá

hàng hoá của Tổ chức hải quan Thế giới năm 2012 (gọi tắt là HS 2012), cam kết với

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

11

các nước ASEAN về việc thực hiện Danh mục Biểu thuế quan hài hoà ASEAN năm

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

2012 (gọi tắt là AHT N 2012), thực hiện cam kết cắt giảm thuế xuất theo lộ trình cam

kết với Tổ chức Thương m ại thế giới (WTO) từ 1/1/2012, ngày 14/11/2011, Bộ Tài

chính đã ban hành T hông tư số 157/2011/TT-BT C quy định mứ c thuế suất của Biểu

thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế (Biểu thuế năm 2012). Thông tư sẽ

có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2012 theo đúng cam kết quốc tế.

2.1.2 Đối tượng chịu thuế xuất khẩu tại Việt Nam:

- Tất cả các hàng hoá đư ợc phép xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, kể cả

hàng hoá từ thị trường trong nư ớc đưa vào khu chế trong các trư ờng hợp sau đây đều

là đối tư ợng chịu thuế xuất khẩu:

+ Hàng hoá xuất khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế

được phép trao đổi, mua, bán, vay nợ với nước ngoài.

+ Hàng hoá xuất khẩu của các tổ chứ c kinh tế nước ngoài, của các hình t hức đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam.

+ Hàng hoá được phép xuất khẩu vào khu chế xuất tại Việt Nam.

+ Hàng hoá xuất khẩu để làm h àng mẫu, quảng cáo, dự hội chợ triễn lãm.

+ Hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại.

+ Hàng hoá vượt tiêu chuẩn hành lý đư ợc m iễn thuế mang theo người của cá nhân

ngư ời Việt Nam và người nư ớc ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt

Nam.

+ Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt qúa tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá

nhân ở nư ớc ngoài, ngư ời Việt Nam định cư ở nước ngoài mang cho các tổ chức, cá

nhân ở nước ngoài.

+ Hàng hoá xuất khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn th uế của công dân Việt N am đư ợc

nhà nư ớc cử đi công tác, lao động và học tập ở nư ớc ngoài, của các tổ chức quốc tế,

cơ quan ngoại giao nước ngoài t ại Việt Nam và của các cá nhân người nư ớc ngoài làm

việc tại các tổ chứ c nói trên hoặc tại các hình thứ c đầu tư nước ngoài t ại Việt Nam.

+ Hàng hoá là tài sản di chuyển vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức, cá

nhân nước ngoài xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam do hết thời hạn cư trú và

làm việc tại Việt Nam và cuả cá nhân ngư ời Việt Nam được Chính phủ Việt Nam cho

phép xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

12

2.1.3 Ðối tượng không chịu thuế:

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

- Hàng hoá đư ợc phép xuất khẩu thuộc diện chịu thuế xuất khẩu là đối tượng của

nhiều loại quan hệ kinh tế - xã hội kh ác nhau như hàn g hoá xuất khẩu theo các hợp

đồng giữa các tổ chứ c kinh tế; hàng hoá viện trợ hoàn lại và không hoàn lại; hàn g hoá

là hành lý, quà biếu, quà tặng, là tài sản di chuyển ...

- Ðể động viên hợp lý thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà nư ớc và phù hợp với thông lệ

quốc tế, Luật thuế xuất khẩu quy định các hàn g hoá được phép xuất khẩu nhưng

không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu sau khi làm đầy đủ thủ tục hải qu an trong các

trường hợp sau:

+ Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mư ợn đường qua cử a khẩu, biên giới Việt

Nam; hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hoá từ khu chế

xuất xuất khẩu ra nư ớc ngoài hoặc h àng hoá từ khu chế xuất này đưa sang khu chế

xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.

+ Hàng hoá viện trợ nhân đạo.

2.1.4 Ðối tượng nộp thuế:

- Tất cả các tổ chứ c, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu thuộc diện chịu thuế là

đối tượng nộp thuế xuất khẩu. Ðối tượng nộp thuế xuất khẩu có thể là tổ chứ c, cá nhân

trong nước thuộc mọi thành phần kinh t ế và cũng có thể là cá nhân, tổ chứ c nước

ngoài.

- Trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thì tổ chứ c nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế

xuất khẩu.

2.1.5 Căn cứ và phương pháp tính thuế

Căn cứ tính thuế:

Căn cứ tính thuế xuất khẩu bao gồm:

- Số lượng từng m ặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu.

- Giá tính thuế

- Thuế suất của m ặt hàng chịu thuế quy định trong biểu thuế

Giá tính thuế xuất khẩu:

- Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán cho khách hàng t ại cửa khẩu xuất

(FOB), không gồm chi phí vận tải (F), phí bảo hiểm (I) theo hợp đồng bán hàng.

- Ðối với hàng hoá xuất khẩu nếu có hợp đồng m ua bán và có đủ các chứ ng từ hợp lệ

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

13

đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

- Trong trư ờng hợp hàng hoá xuất khẩu theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp

đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cử a khẩu thì giá tính thuế áp

dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.

- Giá tính thuế tính bằng đồng Việt N am. N goại tệ đư ợc quy đổi ra đồng Việt Nam

theo tỷ giá mu a vào do N gân hàng nhà nước công bố.

Số lượng hàng hoá xuất khẩu:

Là số lượng hàng hoá thự c tế ghi trên tờ khai mà cơ sở có hàng xuất khẩu nộp cho cơ

quan hải quan .

2.1.6 Miễn thế, giảm thu ế, hoàn thuế và truy thu thuế

Miễn thuế:

Hàng hoá xuất khẩu được m iễn thuế trong các trư ờng hợp sau:

- Hàng viện trợ không hoàn lại

- Hàng t ạm xuất tái nhập để dự hội chợ, triển lãm bao gồm những hàng hoá được phép

tạm xuất để dự hội chợ, triển lãm, hết thời hạn hội chợ, triển lãm p hải nhập về Việt

Nam đối với hàng tạm xuất.

- Hàng là tài sản di chuyển cuả tổ chức, cá nhân Việt Nam hay nước đư a r a nước

ngoài trong mứ c quy định.

- Hàng hoá xuất khẩu cuả tổ chức, cá nhân ngư ời nước ngoài đư ợc hưởng tiêu chuẩn

miễn trừ ngoại giao do Chính phủ quy định phù hợp với các điều ước quốc tế m à Việt

Nam ký kết hoặc tham gia.

Giảm thuế:

Theo quy định cuả Luật thuế xuất khẩu thì trường hợp hàng hoá trong quá trình vận

chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát nếu có lý do xác đáng và được Vinacontr ol

chứ ng nhận th ì đối tư ợng nộp thuế được giảm thuế tương ứng với tỷ lệ hư hao, mất

mát cuả hàng hoá đó.

Hoàn thuế:

Nghĩa vụ nộp thuế cuả đối tượng nộp thuế xuất khẩu gắn liền với thực tế xuất khẩu

của họ. Nhưng trên thực tế có sự bất hợp lý giữ a v iệc nộp thuế và thự c t ế việc xuất

khẩu hàng hoá của đối tượng nộp thuế. Do đó đối tượng nộp thuế được xét hoàn lại

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

14

thuế trong các trư ờng hợp sau:

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

- Hàng hoá xuất khẩu đã kê khai và nộp thuế, nhưng thự c t ế không xuất khẩu nữ a.

- Hàng hoá đã nộp thuế theo tờ khai nhưng thự c t ế xuất ít hơn.

- Hàng tạm xuất khẩu để tái nhập được hoàn thuế tương ứng với số hàng hoá tái nhập

khẩu.

Truy thu thuế:

Khi lý do cuả các trư ờng hợp hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế, xét miễn thuế, xét

giảm thuế đã t hay đổi thì cơ quan hải quan sẽ truy thu đủ sổ thu ế đã đư ợc miễn, giảm.

2.2 Những thay đổi của khung thuế xuấ t khẩu khi Việt Nam gi a nhập WTO :

Thuế luôn là một vấn đề q uan trọng trong các hoạt động của Tổ chức Thương mại

Thế giới (WTO) và là bài toán lớn phải tìm lời giải của các quốc gia trong quá trình

đàm phán gia nhập cũng như khi đã trở thành thành viên chính thứ c của tổ chứ c này.

Với Việt Nam, các yêu cầu về thuế khi đàm phán là hết sứ c rõ ràng, sức ép cắt giảm,

thay đổi mạnh thể hiện ở cả 3 mặt: chính sách thuế xuất - nhập khẩu, chính sách thuế

trong nước và việc bổ s ung, thay đổi các loại thuế đặc biệt, trong đó, thuế xuất nhập

khẩu chịu sự tác động trự c tiếp nhất.

Trong khuôn khổ hợp tác khu vực và song phương, các dòng thuế xuất nhập khẩu của

Việt Nam đã phải có những bư ớc tiên phong, hội nhập khá sâu rộng. Nổi bật trong đó

là việc tham gia Hiệp định CEPT/AFTA và ký kết Hiệp định song phư ơng Việt Nam -

Hoa Kỳ. Tuy nhiên, nếu so với các nư ớc thành viên ASEAN có cùng điều kiện là Lào,

Myanmar và Campuchia thì tốc độ t hực hiện CEPT của Việt N am còn chậm bởi vì các

nước n ày đã hoàn thành cơ bản nghĩa v ụ cắt giảm thu ế quan xuống còn 0-5% theo

đúng quy định của C EPT/AFTA. Cùng với việc cắt giảm thuế, các thủ tục h ải quan

của Việt Nam đã đư ợc đơn giản hóa và rút ngắn, các hạn chế định lư ợng như hạn

ngạch và giấy phép đã được xóa bỏ, một số biện pháp phi thuế quan khác cũng sẽ dần

được xóa bỏ trong vòng 5 năm sau khi sản phẩm được hưởng ư u đãi theo CEPT.

Những điều chỉnh thuế xuất khẩu hi ện nay:

Biểu thuế năm 2012 có nhiều điểm thay đổi so với Biểu thuế năm 2011 cả v ề danh

mục hàng hóa (tên hàng hóa, mã số hàng hóa) và mứ c thuế suất. Điểm thay đổi lớn

nhất của danh mục Biểu thuế năm 2012 là mã số hàng hóa theo 8 chữ số (trư ớc đây là

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

15

10 chữ số) dẫn đến số lượng dòng t huế trong Biểu thuế nhập khẩu ư u đãi đã tăng

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

1.258 dòng so với danh mục hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa của các nước ASEAN

năm 2007 và tăng 336 dòng thuế so với danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện

hành của Việt Nam, làm thay đổi thuế suất của hơn 1.000 dòng thuế của Biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi và thay đổi thuế suất của hơn 40 dòng thuế của Biểu thuế xuất khẩu.

Ngoài ra, kết cấu của Biểu thuế năm 2012 cũng khác so với Biểu thuế năm 2011 là có

thêm chương 98 ngoài 97 chương theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt

Nam (đã được ban hành tại Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011), để q ui

định mức thuế suất riêng cho một số m ặt hàng, nhóm mặt hàng đặc thù.

Danh mục Biểu thuế xuất khẩu gồm 87 nhóm m ặt hàng, chủ yếu là nhữ ng mặt hàng

tài nguyên khoáng sản, như : quặng, đá, cát; m ặt hàng kim loại, phế liệu kim loại, như

vàng, sắt, đồng và m ột số m ặt hàng không khuyến khích xuất khẩu khác. Đa số các

mặt hàng đều đư ợc giữ nguyên mứ c thuế suất thuế xuất khẩu hiện hành qui định tại

Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 và đư ợc cập nhật các m ặt hàng m ới

bổ sung hoặc sử a đổi thuế suất trong năm 2011. Đồng thời, để thực hiện cam kết

WTO năm 2012 về giảm t huế xuất khẩu và xử lý kiến nghị của doanh nghiệp trong

thời gian qua, các mứ c t huế suất thuế xuất khẩu được điều chỉnh cụ thể như sau:

- Thực hiện cắt giảm thuế suất thuế xuất khẩu của 24 nhóm mặt hàng “phế liệu và

mảnh vụn của kim loại” theo cam kết WTO năm 2012. Theo đó, mứ c thuế suất thuế

xuất khẩu của các mặt hàng phế liệu và m ảnh vụn kim loại đã được điều chỉnh giảm từ

mức 29% và 22% xuống theo đúng m ức cam kết WTO năm 2012 tư ơng ứ ng là 22%

và 17%.

- Giảm thuế xuất khẩu của mặt hàng “đá vôi trắng đã qua chế biến” từ 17% xuống

14% để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay theo N ghị

quyết số 11/NQ-CP của Chính phủ.

2.3 Tác động của thuế xuất khẩu tại Việt Nam sau khi gia nhập WTO :

- Tác động của thuế xuất khẩu đối với nền kinh tế, xét trên góc độ quốc gia đánh thuế

thì thuế xuất khẩu s ẽ mang lại thu nhập thuế cho nước đánh thuế. Nhưng đứng trên

giác độ toàn bộ nền kinh tế, thuế xuất khẩu lại làm giảm phúc lợi chung do nó làm

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

16

giảm hiệu quả khai thác nguồn lực của nền kinh tế thế giới. Nó làm t hay đổi cán cân

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

thương mại, điều tiết hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của m ột quốc gia. Thuế xuất

khẩu có thể có những ảnh hưởng t iêu cực. T huế cao sẽ ảnh hư ởng đến khả năng cạnh

tranh của hàng hóa và do đó làm giảm lư ợng hàn g hóa đư ợc tiêu thụ. Thuế xuất khẩu

cao cũng sẽ kích thích tệ nạn buôn lậu. Thuế càng cao, buôn lậu càng phát triển. Thuế

xuất khẩu làm t ăng giá hàng hóa trên thị trường quốc tế và giữ giá thấp hơn ở thị

trường nội địa. Điều đó có thể làm giảm lượng khách hàng ở nước ngoài do họ sẽ cố

gắng tìm kiếm các sản phẩm thay thế. Đồng t hời nó cũng không khích lệ các nhà s ản

xuất trong nước áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ để tăng năng xuất,

chất lư ợng và giảm giá thành. Tuy nhiên, nếu khả năng thay thế thấp, thuế xuất khẩu

sẽ không làm giảm nhiều khối lượng hàng hóa xuất khẩu và vẫn mang lại lợi ích đáng

kể cho nước xuất khẩu.

- Sau hai mươi năm thực hiện đư ờng lối đổi mới, đất nước ta đ ã giành đư ợc nhữ ng

thành tự u to lớn trên lĩnh vự c kinh tế và chính trị. Là thành viên của WTO, nước t a có

được vị thế bình đẳng trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ

hội thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng, hợp lý hơn, có điều kiện để b ảo vệ lợi

ích của đất nư ớc, của doanh nghiệp. Được tiếp cận t hị trư ờng hàng hóa và dịch vụ ở

tất cả các nước thành viên với mức thuế đã được cắt giảm và các n gành dịch vụ mà

các nước m ở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này, không bị ph ân

biệt đối xử. Điều đó t ạo điều kiện cho chúng ta m ở rộng thị trư ờng xuất khẩu, m ở rộng

kinh doanh, dịch vụ ra ngoài biên giới quốc gia.

- Về mặt lý luận, hàng rào thuế quan gây ra sự méo mó trên th ị trường và làm cản trở

thương mại, và ảnh hưởng đến phúc lợi của nền kinh tế. Vì thế, việc xóa bỏ hàng rào

thuế quan theo cam k ết với WTO được hiểu là một cơ hội cho nền kinh tế, nó có thể

tạo ra môi trường cạnh tranh mới và phân bố lại nguồn lực cho phát triển.

- Trong trung và dài hạn, vốn và lao động sẽ đư ợc phân phối lại từ các ngành đư ợc

bảo hộ cao sang các n gành khác hiệu quả hơn sau khi cắt giảm h àng rào bảo hộ. Nhờ

các nguồn lực của nền kinh tế được phân phối lại theo hướng hiệu quả hơn và chi phí

sản xuất thấp hơn, năng lực cạnh tranh của các ngành xuất khẩu đư ợc cải thiện, cuối

cùng kim ngạch xuất khẩu của nền kinh t ế s ẽ t ăng lên. Sau khi quá trình điều chỉnh

hoàn th ành, nền kinh tế sẽ hưởng lợi lớn hơn từ tự do hóa thư ơng m ại, và cơ cấu sản

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

17

xuất của nền kinh tế chuyển dịch theo hướng m ở rộng sản xuất của những ngành có

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

lợi t hế so sánh. T ình hình biến động và dự báo xu hư ớng điều chỉnh thuế xuất khẩu

của Việt Nam đến năm 2019 như sau:

Hình 1: Thuế áp dụng đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam

Nguồ n: M AcMap-HS6 và tính toá n CEPII

Khi xem xét theo ngành có thể nhận thấy sự thật là hầu hết thuế đánh lên hàng công

nghiệp (trừ hàng chế biến nông sản) đã rất thấp theo các hiệp định FTAs của A SEAN

(dư ới 3% trừ hàng dệt may). Tuy nhiên, vẫn còn sự bảo hộ lớn đối với một số sản

phẩm nông nghiệp như lúa gạo t ại một số nước.

Hình 2 : Thay đổi thuế áp dụng đối với hàng xuất khẩu Việt Nam năm 2020 Nguồ n: M AcMap-HS6 và tính toá n CEPII

Mức độ bảo hộ của các nước đối với Việt Nam năm 2001 cũng như sự thay đổi về

mức độ bảo hộ đến năm 2020 được dự báo như sau:

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

18

Hình 3 : M ức thuế suất áp dụng đối với hàng hóa Việt Nam theo vùng năm 2020

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

Nguồ n: M AcMap-HS6 và tính toá n CEPII

Do thuế nhập khẩu của khu vực và nhiều nước đánh vào hàng xuất khẩu của Việt Nam

đã khá thấp, nên tác động m ạnh nhất đến hàn g xuất khẩu của Việt Nam là sự kiện bãi

bỏ hạn ngạch đối với ngành dệt may.

2.4 Những hạn chế của thuế xuất khẩu Việt Nam trong quá trình hội nhập:

Hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hóa, tính tùy thuộc lẫn nhau giữa

các nước sẽ tăng lên. Sự biến động trên thị trường các nước sẽ tác động mạnh đến thị

trường trong nước, đòi hỏi chúng ta phải có chính sách kinh tế vĩ mô đúng đắn, có

năng lự c dự báo và phân tích tình hình, hạn chế được ảnh hưởng tiêu cự c trước những

biến động trên thị trường thế giới. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống

pháp luật chưa hoàn thiện, một số vấn đề về thuế quan cần nghiên cứu thực hiện ngay

sau khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO như sau:

- Luật Thuế xuất khẩu m ặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng vẫn chưa đồng bộ,

nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu. Thuế xuất khẩu ở nư ớc t a vừa

đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục đích sử dụng dễ tạo ra những sơ h ở,

bất hợp lý để cho các đối tư ợng làm ăn bất chính triệt để lợi dụng. So với các nư ớc

khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phứ c tạp, bao gồm hàng chục nghìn dòng

thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mứ c thuế suất khác nhau: giữ a các mức

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

19

thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừ a không phù hợp với xu thế hội nhập, vừa tạo kẽ hở

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn th uế. Chẳng hạn, cùng m ột loại hàng hóa như ng

lúc xuất khẩu chỉ cần khai báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể được hư ởng mức

thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần khai đặc tính của loại hàng hóa có thuế s uất thấp,

như ng sau khi xuất khẩu sẽ cải tạo, thay đổi kết cấu thành loại hàng hóa có trị giá

- Thông tin về giá tham khảo tính thuế còn nhiều hạn chế, chưa cập nhật kịp thời và

thương mại cao hơn. Do vậy, cần t iếp tục sửa đổi các biểu t huế suất.

thuế suất thuế xuất khẩu áp dụng theo biểu thuế, trong đó, các dòng hàng chủ y ếu áp

dụng mức t huế suất 0%, một số nguyên liệu chư a qua chế biến mà Nhà nư ớc không

khuyến khích xuất khẩu thì áp dụng mức thuế suất thuế xuất khẩu ngoài mức thuế suất

0%. Trong điều kiện Việt Nam thời gian qua, việc duy trì các mức thuế suất thuế xuất

khẩu ngoài mứ c 0% là hoàn toàn cần thiết, vừ a t ạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

(NSNN ), đồng thời góp phần quản lý nguồn tài nguyên th iên nhiên của đ ất nư ớc để

phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, khuy ến khích hoạt động

xuất khẩu các sản phẩm đã qua chế biến nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị

trường quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế ngày càng sâu và rộng, đặc

biệt khi đã là thành viên chính thứ c của WTO, các quy định về trợ cấp xuất khẩu vi

phạm nguyên tắc của WTO phải bãi bỏ thì việc duy trì hàng rào thuế xuất khẩu sẽ

không đưa lại nguồn thu bao nhiêu cho N SNN, mà lại không khuy ến khích hoạt động

xuất khẩu. Thông lệ các nư ớc thường không đánh thuế xuất khẩu, chỉ đánh thuế nhập

khẩu. Vì vậy, quy định này chư a phù hợp với thông lệ quốc tế.

- Tỷ lệ bảo hộ thực tế của các ngành hàng cho thấy những ngành được bảo hộ cao nhất

là những ngành sản xuất hàng thay thế nhập khẩu chứ không phải là nhữ ng ngành sản

xuất có tiềm n ăng xuất khẩu hoặc nhữ ng ngành có tiềm năng nhưng trước mắt chưa đủ

sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Việt Nam vẫn chưa chú trọng bảo vệ những ngành

có tầm ảnh hư ởng lớn đối với nền kinh tế. Hàng rào bảo hộ hiện nay chỉ chú trọng

trong các ngành công nghiệp. Điều này gây bất lợi khi Việt Nam tham gia v ào các tổ

chứ c thương m ại khu vự c và quốc t ế, khi hàng rào thuế quan dần dần bị xóa bỏ - hàng

nhập khẩu có nguy cơ tràn ngập, trong khi đó hàng xuất khẩu chủ lực lại không có

điều kiện chiếm lĩnh thị trường.

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

20

- Vấn đề cho nợ thuế kéo dài, cơ chế quản lý hàng tạm xuất tái nhập, hoàn thuế VAT

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

cùng với thủ tục thành lập, giải thể công ty lỏng lẻo... là những sơ hở để các đối tượng

xấu triệt để khai thác trốn thuế. Đặc biệt lợi dụng chính sách ân hạn thời gian nộp thuế

như ng không có chế t ài ràng buộc đã làm cho danh sách chây ỳ, chiếm đoạt tiền thuế

xuất khẩu ngày một dài thêm .

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN

THUẾ XUẤT KHẨU TẠI VIỆT NAM

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

21

3.1. Các kiến nghị trước mắt nhằm nâng cao xuất khẩu từ thuế:

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

Kinh nghiệm và thực tế của các nước định hướng xuất khẩu hay tăng trư ởng dựa vào

xuất khẩu cho thấy giải pháp về thuế đư ợc coi là công cụ chủ yếu để thúc đẩy xuât

khẩu. Đó là các biện pháp miễ m giãm và hoàn lại các loại thuế đánh vào hàng hóa và

hoạt động xuất khẩu như thuế đánh vào hàng xuất khẩu, thuế đánh vào lợi nhuận xuất

khẩu, thuế nguyên vật liệu đầu vào. Hình thứ c hỗ trợ tài chính cho xuất khẩu này đ ược

các nước mới phát triển ở Châu Á áp dụng dưới nhiều hình thức biện pháp khác nhau

và mang lại hiệu quả rõ r ệt.

Hiện nay trong điều kiện khủng hoả ng kinh tế để khuyến khích xuất khẩu thì nhà nước

cần thự c hiện một số chính sách sau:

- Giảm t huế xuất khẩu dối với một số mặt hàng nhằm trợ cấp xuất khẩu như các sản

phẩm nông nghiệp: như lúa gạo, ngô, cafe, cacao…

- Hỗ trợ xuất khẩu đối với m ột số mặt hàng thuộc nhóm hàng chế biến như: dệt m ay,

gia dày, các sản phẩm đã được chế biến từ gỗ,máy tính linh kiện điện tử…Bên cạnh

đó đối với những mặ t hà ng xuất khẩ u là khoáng sản nhiên l iệu như tha n, dầu thô... cần

cân nhắc một mứ c thu ế hợp lý nhằm điều chỉnh tới một sản lượng xuất khẩu vừa phải

tránh tình trạng khai thác bừ a bãi tài nguy ên t hiên nhiên.

3.2 Các kiến nghị trong dài hạn:

Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý

- Với m ục tiêu khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích sản xuất, thu hút vốn đầu tư,

trong thời gian tới nên nâng cao hiệu quả cơ chế tự khai tự nộp thuế. Theo kinh

nghiệm của các nước tiên tiến, nếu thực hiện triệt để cơ chế tự khai, tự nộp thuế sẽ

nâng cao ý thức tự giác, đề cao trách nhiệm trư ớc pháp luật của đối tư ợng nộp thuế,

giảm bớt chi phí thông báo thuế, rút n gắn thủ tục hành chính, tạo khung pháp lý minh

bạch và thuận tiện đối với hoạt động xuất nhập khẩu, bởi vì một trong nhữ ng yếu tố

gây cản trở lớn và làm giảm đi tính hấp dẫn là sự kém minh bạch trong chính sách và

việc mất quá nhiều thời gian trong việc giải quyết các vấn đề thủ tục hành chính, đây

là t huộc nhóm vấn đề các rào cản vô hình và tạo ra những chi phí cơ hội, chi phí

không đoán trư ớc đối với do anh nghiệp. Cùng với thực hiện cơ chế tự khai tự nộp đòi

hỏi phải tăng cường công t ác t uyên truyền, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ t huế, tăng

cường công t ác thanh tra kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế để ngăn ngừa và

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

22

trừng phạt kịp thời các trường hợp lợi dụng cơ chế tự khai tự nộp để gian lận thuế.

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

- Bãi bỏ th ời gian ân hạn thuế quy định trong Luật Thuế xuất khẩu, chỉ nên dùng m ột

trong hai hình thứ c: nộp thuế n gay hoặc có bảo lãnh của tổ chứ c tín dụng trư ớc khi

thông quan hàng hóa.

Về công tác tổ chức thực hi ện luật thu ế xuất khẩu

- Nhanh chóng hiện đại hoá ngành hải quan, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại,

nối mạng toàn ngành trong nước, y êu cầu hải quan các địa phương nhanh chóng cập

nhật thông tin dữ liệu về giá đối với những lô hàng đã thông quan ở địa phương vào

ngân hàng dữ liệu giá để hải quan trong cả nư ớc có thể t ham vấn.

- Xây dựng chiến lược m ở rộng quan hệ hợp t ác quốc tế trong lĩnh vự c hải quan, tranh

thủ tối đa sự giúp đỡ của hải quan thế giới và tiến đến nối mạng quốc tế để xây dựng

và hoàn thiện ngân hàng dữ liệu về giá của ngành hải quan.

- Nâng cao năng lực của cơ q uan thuế n ói chung, hải quan nói riêng; sắp xếp lại tổ

chứ c b ộ máy cơ quan thuế, đào tạo và đ ào t ạo lại công chứ c n gành thuế quan theo

hướng chuy ên môn hóa, chuyên nghiệp.

Về trình độ nhận thức và thái độ chấp hành của người nộp thuế xuất khẩu

Ngư ời nộp thuế chính là đối tượng trự c tiếp thực hiện chính sách, luật lệ về thuế xuất

khẩu. Vì vậy, trình độ nhận thứ c và thái độ chấp hành nghĩa vụ thuế của họ đóng vai

trò quyết định trong việc thu thuế và chống thất thu thuế. Cho dù hệ thống chính sách,

pháp luật hoàn th iện, phương pháp, hình thứ c q uản lý đổi mới, cán bộ thuế đ áp ứng

năng lực tr ình độ song vẫn không t hể ngăn chặn triệt để việc trốn, lậu thuế nếu ngư ời

nộp thuế thiếu ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thu ế. Do đó để hoàn thành nhiệm vụ đặt

ra, một mặt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; m ặt khác, phải tuyên

truyền giáo dục, vận động ngư ời nộp thuế tự giác chấp hành đúng nghĩa vụ và quyền

lợi của họ.

KẾT LUẬN

Ngày nay khi trong điều kiện chuyên môn hóa, toàn cầu hóa kinh tế, các nư ớc mở của

giao lư u t rao đổi buô n bán với nhau những mặt hàn g là t hế mạnh hay nhữ ng ưu đãi

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

23

của thiên nhiên d ành cho quốc gia mình với nhau. Do vậy mỗi quốc gia cần đưa ra

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

chiến lược nhằm thúc đẩ y hay hạn chế xuất khẩu là điề u tất yếu. Có rất nh iều nhóm

biện pháp đã được áp dụng như các chính s ách hạn ngạch, tín dụng xuất khẩu, các

biện pháp trợ cấp xuất k hẩu, thuế xuất khẩu… .Nhưng theo kinh nghiệm và thực tế của

các quốc gia thì việc điều chỉ nh xuất khẩu bằng khoản thu t huế xuâ t khẩu l à chính

sách hiệu quả nhất . Do đó việc hoàn thiện thuế xuất khẩu t ại Việt Nam là yếu t ố quan

trọng trong thời kỳ hội nhập kinh t ế quốc t ế như hiện nay.

Đề tài nghiên cứu đã phân tích sơ bộ những t ác động của thuế xuất khẩu tại Việt Nam

trong những năm vừa qua và dự đoán cho những năm tiếp theo. Qua đó có thể thấy

được những mặt hạn chế còn tồn tại trong thuế xuất khẩu và từ đó, đề tài cũng đã đưa

ra được một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống th uế xuất khẩu tại

Việt Nam để có thể đạt các mục tiêu điều hành của chính phủ. Tuy nhiên do thời gian

nghiên cứu có hạn và kiến thức của người làm đề tài còn hạn chế n ên đề tài không thể

tránh khỏi các thiếu sót và khiếm khuyết mà cần đư ợc bổ sung ở các bài nghiên cứu

sau.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Thuế xuất nhập khẩu

2. Th ông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 của Bộ Tài Chính

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

24

3. Th ông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính

Phân tí ch tá c động của thuế xuất khẩu tại Vi ệt Nam GVHD: PGS.TS.N guyễn Ngọc Hùng

4. PGS.TS. Sử Đình Thành và TS. Bùi Thị Mai Hoài, “Tài chính công và phân tích

chính sách thuế”, Nhà xuất bản Lao Động năm 2010.

5. Diễn đàn kinh tế và tài chính – Đánh giá tác động của gia nhập WTO tới nền kinh tế

Việt Nam năm 2012.

6. Tổng cục th ống kê. Niên giám thống kê 2010 – 2011. Nhà xuất bản thống kê, Hà

Nội

Các tran g w eb:

http://trungt amwto.vn/wto/cam-ket-vn-wto/cam-ket-wto-hang-hoa

http://vanban.chinhphu.vn

http://www .mof.gov.vn

http://www .vnexp ress .com

http://www .dantri.com.vn

HVT H: L ê N gọc Mi nh Tú

25