BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHO VAY TIÊU DÙNG

TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI

GÒN - HÀ NỘI – CHI NHÁNH SÀI GÒN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Võ Tƣờng Oanh

Sinh viên thực hiện: Trần Ngọc Bích Trâm

MSSV: 1154021054 Lớp: 11DTNH09

TP. Hồ Chí Minh, 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong báo

cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi

nhánh Sài Gòn, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm

trước nhà trường về sự cam đoan này.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

Tác giả

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Công Nghệ TP.HCM, nhờ sự tận tình dạy

bảo của các Thầy Cô đã giúp em học hỏi và tích lũy được nhiều kiến thức và kỹ năng cần

thiết chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể

Quý Thầy Cô khoa Kế toán- Tài chính- Ngân hàng với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc

nhất. Đặc biệt là ThS.Võ Tường Oanh đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành bài khóa

luận tốt nghiệp này.

Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực hiện chưa nhiều nên khóa luận tốt nghiệp của

em không tránh khỏi những thiếu sót, em mong quý thầy cô đóng góp ý kiến để em có thể

hoàn thiện hơn bài khóa luận của mình. Em xin kính chúc Quý Thầy Cô dồi dào sức khỏe

và đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc.

Em xin chân thành cảm ơn.

TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2015

ii

iii

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

Họ và tên: TRẤN NGỌC BÍCH TRÂM

MSSV: 1154021054

Lớp: 11DTNH09

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

TP. HCM, ngày…. tháng…. năm…..

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TMCP Thương mại Cổ phần

SHB Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

TCTD Tổ chức tín dụng

NHNN Ngân hàng Nhà nước

NHTM Ngân hàng Thương mại

NH Ngân hàng

DN Doanh nghiệp

KH Khách hàng

CVTD Cho vay tiêu dùng

CV Cho vay

TSĐB Tài sản đảm bảo

CM NLTC Chứng minh năng lực tài chính

TGTT Tiền gửi thanh toán

GTCG Giấy tờ có giá

HMTC Hạn mức thấu chi

PTD Phòng tín dụng

CN Chi nhánh

TTKD Trung tâm kinh doanh

ĐVKD Đơn vị kinh doanh

HO Hội sở

TGĐ Tổng giám đốc

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-

2014 ................................................................................................................................ 21

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

........................................................................................................................................ 42

Bảng 2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại SHB – chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014 .............................................................................................................. 44

Bảng 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014 .............................................................................................................. 45

Bảng 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tại SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014 ................................................................................................ 46

Bảng 2.6: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014 ................................................................................................ 47

Bảng 2.7: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014 ................................................................................................ 49

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014 .............................................................................................................. 50

Bảng 2.9: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 51

Bảng 2.10: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014 .............................................................................................................. 52

Bảng 2.11: Dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tại SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014 ................................................................................................ 53

Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014 ............................................................................................................. 54

vi

Bảng 2.13 Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng/ tổng nguồn vốn huy động của SHB – Chi

nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014 ............................................................................... 56

Bảng 2.14: Chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng/ tổng dư nợ cho vay của SHB – Chi nhánh

Sài Gòn giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................... 56

Bảng 2.15: Chỉ tiêu vòng quay vốn của SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

........................................................................................................................................ 57

Bảng 2.16: Hệ số thu nợ của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014 ....................... 57

vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SHB – Chi nhánh Sài Gòn .................................. 18

Biểu đồ 2.1: Mạng lưới hoạt động của SHB giai đoạn 2010-2014 .................................. 20

Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn

2012-2014 ....................................................................................................................... 21

Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn

2012-2014 ....................................................................................................................... 55

viii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI ............................................................................................................. 3

1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thương mại ....................................................... 3

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ....................................................................................... 3

1.1.2 Vai trò của tín dụng .......................................................................................... 4

1.1.3 Phân loại tín dụng ............................................................................................. 4

1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng ...................................................................... 4

1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn ...................................................................................... 5

1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng ............................................. 5

1.1.3.4 Căn cứ vào phương thức cho vay ................................................................. 6

1.1.4 Các hình thức của tín dụng ngân hàng thương mại ........................................... 8

1.1.4.1 Cho vay ........................................................................................................ 8

1.1.4.2 Bảo lãnh ....................................................................................................... 8

1.1.4.3 Bao thanh toán ............................................................................................. 8

1.1.4.4 Chiết khấu .................................................................................................... 9

1.2 Tổng quan về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .................................. 10

1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng ........................................................................ 10

1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ....................................................................... 10

1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng ........................................................................... 11

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế ....................................................................................... 11

1.2.3.2 Đối với ngân hàng thương mại ..................................................................... 11

ix

1.2.3.3 Đối với người tiêu dùng ............................................................................... 12

1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................. 12

1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay ............................................................................. 12

1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức cho vay ................................................................. 12

1.2.4.3 Căn cứ vào phương thức hoàn trả ................................................................. 12

1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng .................................. 13

1.3.5.1 Các yếu tố khách quan ................................................................................. 13

1.3.5.2 Các yếu tố chủ quan ..................................................................................... 14

1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng ............................. 14

1.3.6.1 Dư nợ trên tổng nguồn vốn .......................................................................... 14

1.3.6.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay ........................................ 14

1.3.6.3 Vòng quay vốn ............................................................................................. 15

1.3.6.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng .................................................... 15

1.3.6.5 Hệ số thu nợ ................................................................................................. 15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................................. 16

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH SÀI GÒN ........................................................ 17

2.1 Giới thiệu khái quát về SHB chi nhánh Sài Gòn .................................................... 17

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ........................................................................ 17

2.1.2 Cơ cấu tổ chức .................................................................................................. 18

2.1.3 Mạng lưới kinh doanh; phương thức kinh doanh trong và ngoài nước của SHB 19

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-

2014 ................................................................................................................................ 20

x

2.1.5 Phương hướng phát triển của SHB .................................................................... 22

2.2 Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội –

Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014 ........................................................................ 23

2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi

nhánh Sài Gòn ................................................................................................................. 23

2.2.2 Các quy định trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội –

Chi nhánh Sài Gòn .......................................................................................................... 31

2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi

nhánh Sài Gòn – Chi nhánh Sài Gòn ............................................................................... 35

2.2.4 Tình hình dư nợ cho vay tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014 .. 40

2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

........................................................................................................................................ 43

2.2.5.1 Doanh số cho vay tiêu dùng ......................................................................... 43

2.2.5.2 Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng .............................................................. 47

2.2.5.3 Dư nợ cho vay tiêu dùng .............................................................................. 51

2.2.6 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn

2012-2014 ....................................................................................................................... 54

2.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn

giai đoạn 2012-2014 ....................................................................................................... 55

2.2.7.1 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động .............................. 55

2.2.7.2 Dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay ........................................ 56

2.2.7.3 Vòng quay vốn ............................................................................................. 57

2.2.7.4 Hệ số thu nợ ................................................................................................. 57

2.2.8 Đánh giá tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng SHB – Chi nhánh Sài Gòn

giai đoạn 2012-2014 ....................................................................................................... 58

xi

2.2.8.1 Những kết quả đạt được ............................................................................... 58

2.2.8.2 Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................................. 61

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH SÀI GÒN ................... 62

3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội –

Chi nhánh Sài Gòn .......................................................................................................... 62

3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SHB Chi nhánh Sài Gòn

........................................................................................................................................ 62

3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng ............................................................................ 65

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................................. 69

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 70

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 71

xii

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ở Việt Nam, khái niệm “cho vay tiêu dùng” bắt đầu xuất hiện vào những năm 90,

đây là một khái niệm khá mới lạ đối với các tổ chức tín dụng nói chung và các ngân hàng

thương mại nói riêng. Tuy nhiên, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đặc biệt là khi Việt

Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO

vào năm 2007 thì cho vay tiêu dùng đã từng bước trở thành hoạt động cấp tín dụng quen

thuộc và có sự đóng góp đáng kể đối với nguồn thu nhập của ngân hàng. Qua thời gian và

sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của nền kinh tế kéo theo nhu cầu của người dân cũng

tăng lên. Tuy nhiên không phải ai cũng có khả năng chi trả ngay lập tức nhu cầu của

mình, họ bắt đầu tìm đến các sản phẩm tín dụng phục vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân

và đó là cơ hội cho vay tiêu dùng nhanh chóng khẳng định tiềm năng, tầm quan trọng và

sức ảnh hưởng của mình đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Trong điều kiện nền kinh tế đang dần phục hồi sau khoảng thời gian khủng hoảng thì

hoạt động của các ngân hàng cũng còn tồn tại nhiều khó khăn trước mắt, đặc biệt là trong

hoạt động tín dụng. Do đó Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi

nhánh Sài Gòn không những nỗ lực tìm kiếm, mở rộng đối tượng khách hàng, tăng cường

hoạt động chăm sóc khách hàng mà còn đẩy mạnh công tác nâng cao hiệu quả hoạt động

cho vay tiêu dùng, góp phần hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn cho hoạt động của chi

nhánh. Do đó em đã chọn đề tài “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng

Thƣơng mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn” làm đề tài viết Khóa

luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi

nhánh Sài Gòn.

Tìm hiều về các sản phẩm cho vay tiêu dùng, quy trình cho vay tiêu dùng và các quy

định trong cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh để biết

được những thành công và hạn chế trong hoạt động cho vay tiêu dùng để tìm ra nguyên

nhân và đưa ra giải pháp nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.

1

3. Phạm vi nghiên cứu

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng, quy định và quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Thu thập số liệu, tổng hợp và phân tích số liệu đã thu thập được.

Tham khảo sách báo, tài liệu có liên quan đến đề tài.

Dùng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh… để xử lý số liệu thu

thập được, kết hợp hình vẽ, biểu đồ để minh họa.

5. Kết cấu đề tài

Khóa luận được chia làm 3 chương, bao gồm:

Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ

phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn .

Chương 3: Nhận xét và giải pháp phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn.

2

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG

THƢƠNG MẠI

1.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng thƣơng mại

Theo điều 4 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về tổ

chức và hoạt động của NHTM: “Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,

cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo

lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.”

Theo điều 4 khoản 3 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội:

“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân

hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận”.

Theo điều 4 khoản 14 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 của Quốc hội:

“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam

kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho

vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và một số nghiệp

vụ cấp tín dụng khác”.

Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ

chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong thời gian nhất

định với một khoản chi phí nhất định. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân

hàng chứa đựng ba nội dung:

 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng .

 Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có thời hạn.

 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.”

Tín dụng là một mối quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển nhượng tạm thời một

lượng giá trị (hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau

một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu với những điều kiện

mà hai bên thỏa thuận.

3

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thƣơng mại

Tín dụng ngân hàng giúp thúc đẩy quá trình điều hòa tập trung nguồn vốn giữa các

chủ thể kinh tế. Điều này được thể hiện ở việc vốn tiền tệ được lưu chuyển từ nơi thừa

sang nơi thiếu nhằm thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Từ đó có thể thấy tín dụng

ngân hàng đã thúc đẩy sự tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa và lưu chuyển tiền tệ.

Tín dụng ngân hàng cũng là công cụ chủ yếu để tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế

then chốt và các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển. Muốn phát triển phải có vốn, có

công nghệ, mà ở các vùng kém phát triển thì chỉ có tìm đến tín dụng ngân hàng là thuận

lợi nhất, tín dụng ngân hàng cũng giúp cho các ngành kinh tế then chốt có lượng vốn đủ

lớn để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại đẩy nhanh tốc độ phát triển.

Vì nguyên tắc có hoàn trả cả vốn và lãi của tín dụng ngân hàng nên nó góp phần tác

động tới các đơn vị sử dụng nguồn vốn vay ngân hàng có hiệu quả. Tín dụng ngân hàng

cũng thúc đẩy sự mở rộng và phát triển ngành ngoại thương và góp phần bình ổn giá cả

trong nền kinh tế. Một vai trò quan trọng nữa của tín dụng ngân hàng là “tạo tiền trong

nền kinh tế” thông qua bội số tiền gửi.

1.1.3 Phân loại tín dụng

1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích tín dụng

Theo điều 5 Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về Tổ chức

và hoạt động của ngân hàng thương mại: “Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức,

cá nhân vay vốn dưới các hình thức:

Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời

sống.

Cho vay trung, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ, đời sống.

Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2011): “ Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể

phân chia thành các loại sau:

 Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp

4

 Cho vay tiêu dùng cá nhân

 Cho vay bất động sản

 Cho vay nông nghiệp (Theo Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 của

Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn).

 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu” (Theo Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày

30/08/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất nhập khẩu của nhà

nước).

 Cho vay để kinh doanh: Đây là hình thức cho vay mà trong đó các bên đã có cam

kết là số tiền vay sẽ được bên vay sử dụng vào mục đích sử dụng thực hiện các công việc

kinh doanh của mình. Nếu sau khi đã được TCTD giải ngân mà người vay lại sử dụng

vốn vào mục đích khác với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thì bên cho vay có quyền

áp dụng các chế tài thích hợp như đình chỉ việc sử dụng dụng vốn vay hoặc thu hồi vốn

vay trước thời hạn…

 Cho vay tiêu dùng: thực chất cho vay tiêu dùng là việc cho vay mà trong đó các

bên có thỏa thuận, cam kết với nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng

vào việc thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng: mua sắm đồ gia dụng, mua

sắm nhà cửa hoặc phương tiện đi lại…

1.1.3.2 Căn cứ vào thời hạn

Theo điều 8 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng: “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho vay khách hàng theo các thể loại

ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,

dịch vụ đời sống và các dự án đầu tư phát triển:

 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.

 Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.

 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên.”

1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng

Theo Thông tư số 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/04/2000 của Thống đốc Ngân hàng

Nhà nước về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng tại Chương 1 Mục 2 có quy định:

5

“Đảm bảo tiền vay bao gồm biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản và bảo đảm tiền vay

trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.

 Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản:

 Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay;

 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba;

 Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.

 Các biện pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng

tài sản:

 Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo

đảm bằng tài sản;

 Tổ chức tín dụng nhà nước được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo chỉ

định của Chính phủ;

 Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín

chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội.

Theo TS. Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng:

 “Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố

hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay

vốn để quyết định cho vay.

 Cho vay có bảo đảm: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay

như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.”

Cho vay tín chấp: là hình thức cho vay mà việc cho vay vốn dựa trên uy tín của người

vay để đảm bảo việc hoàn trả nợ. Loại tín dụng này áp dụng trong trường hợp nếu giữa

người cho vay và người đi vay có quan hệ thân tín, hoặc người đi vay là người có uy tín

rất lớn và được mọi người công nhận.

Cho vay thế chấp: là hình thức cho vay mà việc hoàn trả nợ được đảm bảo không chỉ

bởi uy tín của người vay mà còn được đảm bảo bằng các tài sản của người đi vay hoặc

người bảo lãnh của người đi vay.

1.1.3.4 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay

6

Theo điều 16 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có

quy định các phương thức cho vay như sau:

 Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ

tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.

 Cho vay theo theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và

thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời gian nhất định.

 Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện

các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời

sống.

 Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay

vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một tổ chức tín dụng làm đầu

mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện

theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

 Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thỏa

thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn

trong thời hạn cho vay

 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn

sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín

dụng và khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín dụng

và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả

cho hạn mức tín dụng dự phòng.

 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng

chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để

thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động, hoặc điểm

ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín

dụng, tổ chức tín dụng và khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.

 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa thuận

bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của

7

khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước về hoạt

động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

 Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy định tại

Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tô chức tín dụng và đặc điểm của

khách hàng vay.

1.1.4 Các hình thức của tín dụng ngân hàng thƣơng mại

1.1.4.1 Cho vay

Theo Điều 3 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước: “ Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng

giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất

định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”

Cho vay có thể xem là một sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở

hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về

với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.

1.1.4.2 Bảo lãnh

Theo Điều 3 Thông tư số 28/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ngày

03/10/2012 về Quy định về bảo lãnh ngân hàng: “Bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi là

bảo lãnh) là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên bảo lãnh cam kết nhận bảo lãnh sẽ thực

hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực

hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh; bên được

bảo lãnh phải nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận.”

NHTM được bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,

bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả

năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh, Mức bảo lãnh đối với một khách

hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có

của NHTM.

1.1.4.3 Bao thanh toán

8

Theo điều 2 Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng nhà

nước ngày 06/09/2004 Ban hành quy chế hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín

dụng: “Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán

hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã

được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa.”

Hoặc có thể hiểu khái niệm bao thanh toán là việc ngân hàng tạm ứng trước một

khoản tiền và thu nợ hộ người bán, thông qua hợp đồng Bao thanh toán với một khoản

phí. Các doanh nghiệp khi bán hàng trả chậm cho khách hàng, nếu sợ rủi ro trong việc

thu tiền trả chậm (trường hợp người mua không thanh toán cho người bán) thì sẽ yêu cầu

ngân hàng bao thanh toán rủi ro này.

1.1.4.4 Chiết khấu

Theo Điều 10 Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của Chính phủ về Tổ

chức và hoạt động của Ngân hàng thương mại: “ Ngân hàng thương mại được chiết khấu

thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân. Ngân hàng

thương mại được tái chiết khấu các thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác

đối với các tổ chức tín dụng khác.”

Theo điều 3 khoản 1 và 3 Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 của

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về Ban hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ

chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng “Công cụ chuyển nhượng là

giấy tờ có giá ghi nhận lệnh thanh toán hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số

tiền xác định vào một thời điểm nhất định”. “Chiết khấu công cụ chuyển nhượng là việc

tổ chức tín dụng mua lại công cụ chuyển nhượng từ người thụ hưởng trước khi đến hạn

thanh toán”.

TS. Nguyễn Minh Kiều (2011) cho rằng: “ Chiết khấu hối phiếu là một hình thức tín

dụng của ngân hàng cấp cho khách hàng dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến

hạn thanh toán. … Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau

khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng.”

“Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ: Để đáp ứng nhu cầu

vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng để ngân

9

hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được

thanh toán”.

1.2 Tổng quan về cho vay tiêu dùng của NHTM

1.2.1 Khái niệm về cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Cho vay

tiêu dùng là một khái niệm chỉ mối quan hệ về kinh tế trong đó ngân hàng chuyển cho

khách hàng quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) với những điều kiện mà hai bên đã

thỏa thuận nhằm giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có

khả năng chi trả. Hoặc có thể hiểu cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng của ngân

hàng để tài trợ cho các khoản chi tiêu, tiêu dùng của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia

đình.

1.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

 Quy mô của từng hợp đồng cho vay thường nhỏ, dẫn đến chi phí tổ chức cho vay

cao, vì vậy lã suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay

trong lĩnh vực khác

 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hành thường phải phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế.

Khi nền kinh tế thịnh vượng, đời sống của người dân được nâng cao thì nhu cầu vay tiêu

dùng lại càng cao. Vào các dịp lễ tết, nhu cầu mua sắm nhiều thì số lượng các khoản vay

cũng tăng lên.

 Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc chặt chẽ vào mức thu nhập và

trình độ học vấn. Những người có thu nhập khá và tương đối đều sẽ tìm đến cho vay tiêu

dùng bởi họ có khả năng trả nợ được.

 Khách hàng vay tiêu dùng thường là các cá nhân nên việc chứng minh tài chính

thường rất khó. Nếu như các doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh

doanh để chứng minh nguồn thu nhập và chi tiêu của mình thì các cá nhân vay tiêu dùng

muốn chứng minh tài chính của mình thường phải dựa vào tiền lương, sự suy đoán không

có bằng chứng rõ ràng.

 Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao bởi nguồn trả nợ của người vay có thể biến

động lớn, nó phụ thuộc vào quá trình làm việc, kinh nghiệm, tài năng và sức khỏe của

người vay… Nếu người vay chết, bị ốm hoặc mất việc làm thì ngân hàng sẽ rất khó thu

10

nợ. Do đó, các ngân hàng thường yêu cầu lãi suất cao, yêu cầu người vay phải mua bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nhân thọ hay bảo hiểm hàng hóa đã mua…

 Tư cách, phẩm chất của khách hàng vay thường rất khó xác định, chủ yếu dựa vào

cách đánh giá, cảm nhận và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng. Đây là điều rất quan trọng

quyết định sự hoàn trả của khoản vay.

1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng

1.2.3.1 Đối với nền kinh tế

Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong

nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu, từ đó tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực

kinh tế - xã hội.

Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng có thể góp phần đáng kể trong chính sách

kích cầu của Nhà nước, nó cũng giúp Nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế - xã hội

nhất định, chẳng hạn như tắng mức sống cho dân cư, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh

doanh…

Đối với sản xuất kinh doanh, sự phát triển của cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc

tăng trưởng của cầu, tức là sức mua của người dân tăng lên, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ

hàng hóa, từ đó tạo nên sự sôi động cho thị trường hàng hóa tiêu dùng, thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế.

1.2.3.2 Đối với ngân hàng thƣơng mại

Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng

và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng

quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản

phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân

hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và uy tín cũng như hình ảnh của ngân hàng sẽ ngày càng

đẹp hơn trong mắt khách hàng.

Cho vay tiêu dùng cũng là công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết đến

ngân hàng. Tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó nâng cao thu nhập

cho ngân hàng.

11

1.2.3.3 Đối với ngƣời tiêu dùng

Nhờ có cho vay tiêu dùng mà người tiêu dùng sẽ được hưởng những điều kiện sống

tốt hơn, được hưởng những tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn

nó rất cần cho những trường hợp khi các cá nhân có chi tiêu đột xuất, cấp bách như nhu

cầu cho tiêu cho y tế và giáo dục.

1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng

1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay

 Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm,

xây dựng và sửa chữa nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của

các khoản CVTD cư trú là có giá trị lớn, thời hạn khá dài, đem lại nguồn thu tương đối

ổn định cho ngân hàng. Rủi ro của khoản cho vay này chịu ảnh hưởng bởi những biến

động của thị trường bất động sản do tài sản đảm bảo cho khoản vay thường là tài sản hình

thành từ vốn vay.

 Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho việc trang

trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch… của

khách hàng cá nhân, hộ gia đình. Các khoản CVTD này thường nhỏ lẻ và thời hạn vay

ngắn hơn so với CVTD cư trú.

1.2.4.2 Căn cứ vào phƣơng thức cho vay

 Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các

khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người

tiêu dùng.

 Cho vay tiêu dùng trực tiếp: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp

xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người vay.

1.2.4.3 Căn cứ vào phƣơng thức hoàn trả

 Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức CVTD trong đó người đi vay trả nợ

(gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời

hạn cho vay.

12

 Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương pháp này tiền vay được khách hàng

thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản CVTD phi trả

góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời hạn ngắn.

 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là các khoản CVTD trong đó ngân hàng cho phép

khách hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được thấu chi dựa trên tài khoản

vãng lai. Theo phương thức này, trong thời hạn tín dụng được thỏa thuận trước, căn cứ

vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho

phép thực hiện việc vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn, theo mức hạn mức tín

dụng.

1.3.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thƣơng mại

1.3.5.1 Yếu tố khách quan

 Môi trường kinh tế: có thể nói sự biến động của CVTD gắn bó chặt chẽ với sự

biến động của môi trường kinh tế. Nếu một nước có nền kinh tế phát triển, thu nhập

người dân ổn định, nhu cầu tiêu dùng của họ sẽ tăng lên, lúc đó ngân hàng sẽ có cơ hội

mở rộng hoạt động tiêu dùng và ngược lại.

 Cơ cấu dân số: một cơ cấu dân số với những người trong độ tuổi lao động chiếm

ưu thế sẽ là một thị trường tiềm năng cho các ngân hàng mở rộng CVTD. Vì họ là

những người trẻ tuổi, đang trong độ tuổi lao động, có thu nhập, có nhu cầu chi tiêu đa

dạng như mua nhà, mua ô tô…

 Môi trường công nghệ: với sự phát triển của khoa học – công nghệ, việc xử lý giao

dịch ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ ngân hàng

cũng được xử lý theo quy trình chặt chẽ do máy móc thực hiện thay cho lao động thủ

công. Từ đó giảm bớt thời gian giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, tăng sự chính

xác trong phân tích, thẩm định, hạn chế rủi ro.

 Môi trường pháp lý: ngân hàng là một trung gian tài chính nắm một khối lượng

vốn và tài sản lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt

chẽ của pháp luật. Nếu một xã hội có môi trường pháp lý đồng bộ sẽ tạo cơ hội phát

triển cho hoạt động CVTD. Ngược lại, nếu một xã hội tồn tại các hệ thống văn bản pháp

luật chằng chịt, không đồng bộ sẽ cản trở không chỉ hoạt động CVTD mà còn cản trở tất

cả hoạt động kinh tế, xã hội khác.

13

1.3.5.2 Các yếu tố chủ quan

 Chính sách tín dụng: các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kì hạn

của khoản tín dụng, mức lãi suất cho vay, mức lệ phí… Nếu tất cả các yếu tố trên đều

đúng đắn, hợp lý và linh hoạt thì chắc chắn ngân hàng sẽ thành công trong việc mở rộng

hoạt động tín dụng nói chung và CVTD nói riêng.

 Quy trình cấp tín dụng: quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy

định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng. Việc xây dựng một quy trình tín dụng hoàn

thiện, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra, đồng

thời gây được thiện cảm với khách hàng, thu hút nhiều khách hàng hơn.

 Chất lượng cán bộ và cơ sở vật chất: hình ảnh cán bộ nhân viên trong mắt khách

hàng rất quan trọng, nếu như trong quá trình giao tiếp khách hàng cảm thấy hài lòng về

trình độ nghiệp vụ cũng như thái độ của cán bộ ngân hàng thì khách hàng vui vẻ sử dụng

dịch vụ ở ngân hàng đó. Đồng thời việc ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến để

phục vụ chính xác, nhanh chóng các yêu cầu của khách hàng sẽ giúp ngân hàng có khả

năng cạnh tranh và thực hiện việc mở rộng hoạt động của ngân hàng nói chung và CVTD

nói riêng.

1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tiêu dùng

1.3.6.1 Dƣ nợ trên tổng nguồn vốn

Đây là chỉ tiêu giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với khả năng huy động

vốn, xác định hiệu quả của nguồn vốn huy động. Ta có thể tính theo công thức sau:

Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn

×100%

Dư nợ cho vay tiêu dùng Tổng nguồn vốn

1.3.6.2 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dƣ nợ cho vay

Điều này phản ánh tỷ trọng của khoản cho vay tiêu dùng đối với tổng các khoản cho

vay, nói lên mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng. Ta có thể tính theo công thức sau:

Dư nợ cho vay tiêu dùng 100 Tỷ lệ dư nợ CVTD tên tổng dư nợ cho vay Tổng dư nợ

14

1.3.6.3 Vòng quay vốn

Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian

thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh giúp cho ngân hàng đưa vốn vào hoạt

động kinh doanh có hiệu quả. Ta có thể tính theo công thức sau:

Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Dư nợ

1.3.6.4 Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng

Đây là chỉ số cho chúng ta biết được tình hình thu nợ của ngân hàng, số nợ mà ngân

hàng chưa thu được tại thời điểm đến hạn của hợp đồng cho vay tiêu dùng. Nợ quá hạn

trong hoạt động tín dụng ngân hàng là khoản nợ đến thời hạn thanh toán mà người vay

không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân hàng. Nợ quá hạn vi phạm đặc

trưng cơ bản của tín dụng là tính hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ và kịp thời. Tỷ lệ này

được tính theo công thức sau:

Nợ quá hạn 100 Tỷ lệ nợ quá hạn Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng

1.3.6.5 Hệ số thu nợ

Hệ số này cho biết khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng. Hệ số này được tính

theo công thức sau:

Doanh số thu nợ 100 Hệ số thu nợ CVTD Doanh số cho vay

15

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 tập trung nghiên cứu về vấn đê lý luận trong hoạt động tín dụng ngân hàng

thương mại, qua đó hiểu biết thêm về hoạt động cho vay tiêu dùng trong ngân hàng

thương mại. Cho vay tiêu dùng được xem là giải pháp tài chính tối ưu cho cá nhân, nhằm

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của khách hàng khi họ chưa tích lũy đủ tiền.

Hoạt động cho vay tiêu dùng cũng là đòn bẩy tốt nhất nhằm kích thích tiêu dùng trong

nước, phát triển hoạt động sản hàng hóa, nâng cao mức sống của người dân Việt Nam.

Chương 1 là nền tảng để phục vụ cho vấn đề phân tích thực trạng, những mặt còn hạn

chế, tồn đọng trong hoạt động cho vay tiêu dùng và đưa ra giải pháp hợp lý trong cho vay

tiêu dùng.

16

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP

SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH SÀI GÒN

2.1 Giới thiệu khái quát về SHB chi nhánh Sài Gòn

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn, gọi tắt là

SHB Chi nhánh Sài Gòn

 Địa chỉ: Lô H3, đường Hoàng Diệu, P.6, Q.4, TP. Hồ Chí Minh

 Điện thoại: (08) 3 9434 224

 Fax: (08) 3 9434 299

 Website: www.shb.com.vn

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn là một trong những chi

nhánh của ngân hàng SHB được hình thành từ việc SHB sáp nhập với Ngân hàng Nhà Hà

Nội (Habubank) theo quyết định 159/QĐ – NHNN của NHNN ngày 28/08/2012.

Ngân hàng SHB chi nhánh Sài Gòn có nhiệm vụ thực hiện tất cả các hoạt động

nghiệp vụ của SHB như huy động vốn, cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho các cá

nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong các quận huyện nội thành và các tỉnh lân cận nhằm

tăng nguồn thu tài chính cho chi nhánh, góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của

chi nhánh và giúp cho SHB ngày càng phát triển vững mạnh.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức tại SHB gồm có: 1 ban tín dụng và 13 phòng ban. Trong quá trình

hoạt động, các phòng ban luôn có mối quan hệ chặt chẽ, mật thiết và hỗ trợ lẫn nhau vì

mục tiêu phát triển của chi nhánh.

17

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của SHB – Chi nhánh Sài Gòn

Ban tín dụng

Phòng KH cá nhân

Phòng KH doanh nghiệp

Phòng thanh toán quốc tế

Phòng xử lý nợ

Phòng hỗ trợ tín dụng Giám đốc Phó Giám đốc

Phòng kế toán

Phòng ngân quỹ

Phòng dịch vụ KH

Phòng hành chính- tổng hợp

Phòng kế toán nội bộ

Phòng thẩm định

Tổ công nghệ thông tin

Các phòng giao dịch

18

2.1.3 Mạng lƣới kinh doanh; phƣơng thức kinh doanh trong và ngoài nƣớc của

SHB

Vì mới thành lập chưa lâu nên SHB chi nhánh Sài Gòn đang từng bước hoàn thiện hệ

thống, khắc phục hạn chế về mặt quy mô so với các chi nhánh khác của SHB, cụ thể SHB

chi nhánh Sài Gòn có 4 phòng giao dịch trực thuộc

 Phòng GD Nguyễn Thái Sơn: 2A Nguyễn Thái Sơn, P.3, Q.Gò Vấp, TP.HCM

 Phòng GD Bến Thành: 130 Ký Con, P. Nguyễn Thái Bình, Q.1, TP.HCM

 Phòng GD Âu Cơ: 142 Âu Cơ, P.9, Q. Tân Bình, TP.HCM

 Phòng GD Trường Chinh: 852 Trường Chinh, Q.Tân Bình, TP.HCM

Các phòng giao dịch của chi nhánh đặt tại những quận 1, Tân Bình, Gò Vấp, còn

những quận lân cận như quận 2, 3, 9 thì vẫn chưa có phòng giao dịch. Đây là những khu

vực tập trung khá đông dân cư, có nhu cầu tiêu dùng cao nhưng chưa được ngân hàng

khai thác hết tiềm năng. Vì vậy chi nhánh nên tăng thêm số lượng phòng giao dịch trực

thuộc ở những khu vực này nhằm khai thác được lượng khách hàng tiềm năng, mở rộng

hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.

Ngành nghề kinh doanh chính của SHB là: huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung

và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn từ các tổ chức

và cá nhân; Thực hiện các giao dịch ngoại tệ, các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế,chiết

khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; Kinh doanh vàng theo quy định của

pháp luật; Bao thanh toán; Dịch vụ bảo quản tài sản và cho thuê tủ, két an toàn; Ủy thác

cho vay và nhận ủy thác cho vay; Cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu công cụ chuyển

nhượng, giấy tờ có giá khác.

SHB đã có mặt tại 32 tỉnh, thành phố ở Việt Nam và 2 chi nhánh ở nước ngoài là :

CHDCND Lào (Champasack), Vương Quốc Campuchia (Phnompenh, Kam-pong Thom).

Nhằm thực hiện hóa chiến lược phát triển ra thị trường quốc tế nhằ đưa SHB trở thành

NHTM bán lẻ hiện đại đa năng tại Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, trong năm 2013

SHB đã khai trương Chi nhánh thứ 2 tại Campuchia và là Chi nhánh thứ 3 tại nước ngoài.

Trong năm 2014 SHB tiếp tục mở rộng mạng lưới với việc khai trương thêm 3 Chi nhánh

và 5 Phòng giao dịch mới tại các vùng kinh tế trọng điểm trong và ngoài nước. Nâng tổng

số điểm giao dịch của SHB đến cuối năm 2014 đạt 395 điểm bao gồm 1 Trụ sở chính, 54

19

Chi nhánh và 341 Phòng giao dịch, Quỹ tiết kiệm tại 32 tỉnh, thành phố ở Việt Nam.

Ngoài ra SHB còn có 2 Công ty con là Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản (

SHBAMC) và Công ty Chứng khoán SHB ( SHBS). Bên cạnh đó SHB còn tham gia góp

vốn vào 2 Công ty khác là Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Sài Gòn- Hà Nội (BSH) và

Công ty cổ phần Chứng khoán Sài Gòn- Hà Nội (SHS).

Mạng lưới rộng khắp, lan tỏa tới mọi miền đất nước là một trong những yếu tố làm

cho thương hiệu SHB trở nên gần gũi, thân thiết với khách hàng. Bằng việc mở rộng

mạng lưới cùng với hệ thống sản phẩm, dịch vụ trọn gói, phù hợp với từng phân khúc,

đối tượng khách hàng, địa bàn SHB đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đa dạng và làm hài lòng

các khách hàng.

Biểu đồ 2.1: Mạng lƣới hoạt động của SHB giai đoạn 2010-2014

395 386

317

158 116

450 400 350 300 250 200 150 100 50 0

2010 2011 2012 2013 2014

Nguồn: Báo cáo thường niên của NHTMCP Sài Gòn- Hà Nội

2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn

2012-2014

Trước những khó khăn kinh tế năm 2012, SHB Chi nhánh Sài Gòn không ngừng nỗ

lực vượt qua những thách thức để nâng cao năng lực tài chính và vị thế cạnh tranh. Sau

khi sáp nhập với Habubank, chi nhánh phải chịu nhiều hệ quả để lại nhưng các chỉ tiêu tài

chính của chi nhánh vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng cao và cơ bản hoàn thành các chỉ

tiêu kinh doanh.

20

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động kinh doanh tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2013/2012 2014/2013 Năm

2012 2014 Số tiền % Số tiền % 2013

217,54 193,14 221,34 (24,4) (11,22%) 28,2 14,6 % Thu nhập

196,58 176,55 177,82 (20,3) (10,32%) 1,27 0,72 % Chi phí

LN trƣớc 36,6 16,59 44,14 (20,01) (54,67%) 27,55 166,06%

thuế

Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012- 2014

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường vẫn còn những khó khăn do ảnh hưởng của

khoảng thời gian khủng hoảng kinh tế, hoạt động của các ngân hàng vì thế cũng gặp

nhiều thách thức trước mắt, song chi nhánh vẫn cố gắng mở rộng hoạt động, nâng cao uy

tín, duy trì được lượng khách hàng cũ và khai thác, mở rộng nhóm khách hàng mới, đặc

biệt là khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn.

Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động kinh doanh tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

250

đoạn 2012-2014

221.34

217.54

Doanh thu

196.58

193.14

200

177.82

176.55

Chi phí

150

100

44.14

50

36.6

16.59

0

Năm 2012

Năm 2103

Năm 2014

Lợi nhuận trước thuế

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

21

Năm 2012, lợi nhuận trước thuế của chi nhánh đạt 36,6 tỷ đồng nhưng đến năm 2013

thì con số này đã giảm mạnh xuống còn 16,59 tỷ đồng. Lý do là vì cuối năm 2012 ảnh

hưởng của việc sáp nhập, phải giải quyết các khoản nợ quá hạn, nợ xấu nên doanh thu

của chi nhánh năm 2013 giảm sút rõ rệt. Sang đến năm 2014, doanh thu của chi nhánh là

221,34 tỷ đồng, tăng 14,6% so với năm 2013 nhưng chi phí cũng tăng nhẹ từ 176,55 tỷ

lên 177,82 tỷ. Tuy nhiên với việc gia tăng doanh thu và chỉ tăng nhẹ chi phí thì lợi nhuận

trước thuế của chi nhánh là 44,14 tỷ đồng tăng 166.06% so với năm 2013 đầy khó khăn.

Điều này là một tín hiệu đáng mừng cho chi nhánh vì sự nỗ lực hoạt động hiệu quả, cho

thấy một dấu hiệu phục hồi tốt sau những khó khăn sau khi sáp nhập.

2.1.5 Phƣơng hƣớng phát triển của SHB

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội đặt mục tiêu trở thành ngân hàng

bán lẻ hiện đại và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập đoàn tài chính hiện đại,

không ngừng phát triển và từng bước vươn ra hội nhập quốc tế. Để thực hiện mục tiêu

này, SHB luôn hướng tới mở rộng thị trường và khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch

vụ ngân hàng bán lẻ, hiện đại nhằm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ theo hướng trọn

gói, cao cấp và chuyên biệt. Các sản phẩm dịch vụ của SHB luôn đảm bảo tính đa dạng

và khác biệt đảm bảo mang tới giải pháp phù hợp cho khách hàng. Trong năm 2013, SHB

đã ban hành nhiều sản phẩm và chương trình huy động, thuận tiện, hấp dẫn với khách

hàng và phù hợp với từng địa bàn có Chi nhánh SHB hoạt động do vậy số dư huy động

vốn liên tục tăng trưởng, đồng thời qua đó đã tạo được uy tín, thương hiệu cho SHB đối

với khách hàng trên toàn quốc và khai thác được tối đa lợi thế của SHB tại từng địa

phương.

Chiến lược kinh doanh của SHB là chiến lược cạnh tranh bằng sự khác biệt nhằm tận

dụng những cơ hội kinh doanh trên thị trường thông qua việc hoạch định chiến lược rõ

ràng, lâu dài, chủ động công tác dự báo và điều chỉnh phù hợp cho từng giai đoạn. Nền

tảng công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân sự trẻ, nhiệt huyết và chuyên nghiệp cùng với sự

đoàn kết trong quản trị và điều hành là nguồn lực tạo nên sức mạnh to lớn của SHB.

Năm 2013, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do ảnh hưởng của kinh tế thế

giới và trong nước nhưng hoạt động thanh toán quốc tế của SHB vẫn tăng trưởng mạnh.

Đồng thời chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của SHB luôn đạt ở mức độ cao theo

tiêu chuẩn quốc tế với tỷ lệ điện thanh toán đạt chuẩn cao trên 98%.

22

Với hệ thống các Ngân hàng Đại lý ở nước ngoài rộng khắp đã đảm bảo việc cung

cấp các dịch vụ thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại nhanh chóng, an toàn cho các

khách hàng của SHB hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Cuối năm 2013, SHB đã

thiết lập được mạng lưới Ngân hàng Đại lý trên khắp thế giới với tổng số hơn 400 đại lý

tại các châu lục: Châu Âu, Á, Mỹ, Úc, Phi với nhiều tên tuổi lớn như Citi Bank, Bank of

New York, Deutsche Bank, Korea Exchange Bank, Bank of China, Sumitomo Mitsui

Banking Corporation, Wells Fargo Bank N.A,… Đồng thời đã triển khai nhiều sản phẩm

tiện ích với các ngân hàng đạ lý như: LC UPAS với ngân hàng Unicredit (Italia), chuyển

tiền trong ngày với ngân hàng Bank of New York cho thị trường Hàn Quốc, Đài Loan,

sản phẩm Payment Decision Service cho phép ngân hàng đại lý tự động chuyển đổi số

tiền bằng USD sang đồng tiền bản địa. Hoạt động bao thanh toán xuất khẩu đã được triển

khai thành công. Hoạt động thanh toán biên mậu được đẩy mạnh, góp phần nâng cao thị

phần của SHB.

2.2 Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội

– Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội –

Chi nhánh Sài Gòn

 Cho vay xây dựng, sửa chữa nhà để ở dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình

 Theo quyết định 815/QĐ-TGD ngày 19/7/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Xây tổ ấm

 Đối tượng: khách hàng có nhu cầu vay xây dựng/sửa chữa nhà trên đất thuộc sỡ

hữu cá nhân, hộ gia đình với mục đích để ở

 Mức cho vay: xác định tùy theo nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo và khả

năng trả nợ của khách hàng nhưng không vượt 90% chi phí xây dựng, sửa chữa và hoàn

thiện nhà

 Thời gian cho vay: tối đa 7 năm

 Cho vay mua bất động sản để ở dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình

 Theo quyết định 813/QĐ-TGD ngày 19/07/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Nhà đẹp

23

 Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình mua bất động sản đã có giấy tờ đầy đủ giấy tờ sở

hữu hợp pháp phục vụ mục đích tiêu dùng

 Mức cho vay: xác định tùy theo nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo và khả

năng trả nợ của khách hàng

Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay : tối đa 75% giá trị bất động

sản dự định mua

Trường hợp TSĐB khác: tối đa 90% giá trị bất động sản dự định mua nhưng không

quá mức cho vay theo TSĐB quy định

 Thời hạn cho vay: tối đa 25 năm

 Cho vay mua nhà dự án dành cho khách hàng cá nhân, hộ gia đình

 Theo quyết định 1151/QĐ-TGD ngày 30/7/2014 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Căn hộ mơ ước

 Đối tượng: cá nhân, hộ gia đình vay vốn mua nhad dự án để ở

 Mức cho vay: xác đình tùy theo nhu cầu vay vốn, giá trị tài sản đảm bảo và khả

năng trả nợ của khách hàng

 Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:

Giấy tờ có giá: theo quy định về tỷ lệ cho vay cầm cố giấy tờ có giá hiện hành của

SHB

Tài sản hình thành từ vốn vay: tối đa 70%

Bất động sản: tối đa 75%

Ô tô: tổng giá trị đảm bảo bằng ô tô không vượt quá 40% giá trị khoản vay

 Thời hạn cho vay:

Dự án của đối tác SHB: tối đa 25 năm

Các dự án khác: tối đa 20 năm

Trường hợp TSĐB là xe ô tô: thời hạn cho vay đối với phần dư nợ bảo đảm bằng ô tô

tối đa không vượt quá thời hạn khấu hao còn lại của xe.

24

 Cho vay mua ô tô phục vụ tiêu dùng dành cho khách hàng cá nhân

 Theo quyết định 950/QĐ – TGD ngày 22/08/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Ô tô năng động

 Đối tượng: khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn mua xe ô tô phục vụ mục đích

tiêu dùng

 Mức cho vay :

Trường hợp đảm bảo bằng chính xe ô tô định mua:

Xe có nguồn gốc Trung Quốc: 50%

Đối với các loại xe khác:

Trường hợp xe dự định mua là xe mới 100%

Giá trị trên 3 tỷ đồng: 55%

Giá trị dưới 3 tỷ đồng: 70%

Trường hợp xe dự định mua là xe đã qua sử dụng :

Thời gian sử dụng <=1 năm hoặc giá trị còn lại trên 1 tỷ đồng: 45%

Các trường hợp còn lại 40%

 Thời hạn cho vay : xác định phù hơp nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của

khách hàng theo nguyên tắc

Trường hợp TSĐB là chính xe dự định mua:

Xe đã qua sử dụng thời hạn tối đa 36 tháng

Xe mới 100% (có nguồn gốc Trung Quốc) thời hạn tối đa là 30 tháng

Xe mới 100% (các dòng xe khác) thời hạn tối đa là 48 tháng

Trường hợp TSĐB là bất động sản, giấy tờ có giá thời hạn tối đa là 60 tháng

Trường hợp TSĐB khác thời hạn tối đa là 36 tháng

Trường hợp vay hoán đổi xe thời hạn tối đa là 24 tháng

 Ô tô doanh nhân dành cho khách hàng cá nhân

 Theo quyết định 546/QĐ – TGĐ ngày 14/08/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

25

 Tên gọi: Ô tô doanh nhân

 Đối tượng: khách hàng cá nhân có nhu cầu vay vốn mua xe ô tô để phục vụ mục

đích đi lại

 Mức cho vay:

Trường hợp đảm bảo bằng chính xe ô tô dự định mua: mức cho vay được xác định

tùy theo nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng, nhưng tối đa không vượt

quá 85% giá trị xe

Trường hợp đảm bảo bằng tài sản hợp pháp khác: mức cho vay tối đa là 100% giá trị

xe dự định mua

 Thời hạn cho vay: xác định phù hợp nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng,

tối đa không quá 60 tháng

 Cho vay mua ô tô Trƣờng Hải

 Theo quyết định 512/QĐ – TGD ngày 29/03/2013 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Ô tô Trường Hải

 Đối tượng: khách hàng có nhu cầu vay vốn mua xe ô tô của công ty Cổ phần ô tô

Trường Hải phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh, làm phương tiện đi lại hoặc các mục

đích hợp pháp khác

 Mức cho vay:

Trường hợp xe dự định mua có nguồn gốc Trung Quốc: mức cho vay tối đa bằng

60% giá trị xe dự định mua theo định giá SHB

Trường hợp xe dự định mua là các loại xe khác: mức cho vay tối đa bằng 75% giá trị

xe dự định mua theo định giá SHB

 Thời hạn cho vay: căn cứ vào khả năng tài chính và dòng tiền trong hoạt động

kinh doanh của khách hàng đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

Trường hợp vay theo món: tối đa 12 tháng

Trường hợp vay theo hạn mức tín dụng:

Thời hạn hạn mức tín dụng tối đa là 12 tháng

26

Thời hạn cho vay mỗi khế ước nhận nợ phụ thuộc vào vòng quay vốn của mỗi khách

hàng, tối đa không quá 6 tháng

 Cho vay tiêu dùng không TSĐB

 Theo quyết định 1286/QĐ – TGD ngày 11/09/2014 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Tín chấp tiêu dùng

 Đối tượng: khách hàng vay vốn không có TSĐB nhằm phục vụ mục đích tiêu

dùng cá nhân và gia đình

 Mức cho vay: căn cứ nhu cầu vay vốn của khách hàng, thỏa mãn các điều kiện

dưới đây

Tổng nghĩa vụ trả nợ hàng tháng không vượt quá thu nhập thuần hàng tháng của

khách hàng

Hạn mức tối thiểu: 20 triệu đồng

Hạn mức tối đa:

Khách hàng mục tiêu: 400 triệu đồng

Khách hàng khác: 300 triệu đồng

 Thời hạn cho vay: căn cứ vào khả năng trả nợ và nhu cầu vay vốn của khách hàng

Tối thiểu: 12 tháng

Tối đa: 48 tháng nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của hợp đồng lao động

 Cho vay hỗ trợ du học

 Theo quyết định 1376/QĐ – TGD ngày 11/09/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Du học trọn gói

 Đối tượng: khách hàng hoặc thân nhân của khách hàng thanh toán chi phí du học

bao gồm tiền vé máy bay, học phí, tiền ký quỹ, chi phí làm visa, hộ chiếu, tiền bảo hiểm

và các chi phí liên quan phát sinh trong quá trình du học và chi phí sinh hoạt trong suốt

quá trình học

 Mức cho vay: phù hợp với nhu cầu của khách hàng, yêu cầu cơ quan có thẩm

quyền, giá trị TSĐB và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa 100% nhu cầu chứng

minh năng lực tài chính theo thẩm định của SHB

 Thời hạn cho vay: phù hợp với thời gian đề nghị chứng minh năng lực tài chính

27

Trường hợp chứng minh năng lực tài chính bằng phương thức xác nhận số dư GTCG

do SHB phát hành: tối thiểu 7 ngày

Trường hợp chứng minh năng lực tài chính bằng phương thức cấp hạn mức tín dụng

dự phòng: tối thiểu 3 tháng, tối đa 6 tháng

 Cho vay chứng minh năng lực tài chính

 Theo quyết định 448/QĐ – TGD ngày 09/05/2012 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Đối tượng: khách hàng cá nhân vay vốn nhằm mục đích chứng minh năng lực tài

chính

 Mức cho vay: phụ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, yêu cầu của cơ quan có

thẩm quyền, giá trị TSĐB và khả năng trả nợ của khách hàng, tối đa 100% nhu cầu chứng

minh năng lực tài chính theo thẩm định của SHB

 Thời hạn cho vay: phù hợp với thời gian đề nghị CM NLTC của khách hàng

Trường hợp CM NLTC bằng phương thức xác nhận số dư tiền gửi có kỳ hạn, hoặc sổ

tiết kiệm, hoặc các GTCG khác do SHB phát hành: tối thiểu 7 ngày, tối đa 5 năm

Trường hợp CM NLTC bằng phương thức xác nhận số dư tài khoản TGTT của khách

hàng: 1 ngày

Trường hợp CM NLTC bằng phương thức cấp HM TDDP: tối thiểu 3 tháng, tối đa 6

tháng

 Chiết khấc giấy tờ có giá do SHB phát hành

 Theo quyết định 397/QĐ – TGD ngày 07/04/2011 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Chiết khấc GTCG

 Đối tượng: khách hàng có nhu cầu chiết khấu giấy tờ có giá do SHB phát hành

 Mức chiết khấu: tối đa đối với 1 khách hàng bằng 15% vốn tự có của SHB

 Thời hạn chiết khấu: bằng với thời hạn còn lại của GTCG và không vượt quá 12

tháng

 Lãi suất chiết khấu: theo quy định của SHB trong từng thời kì, không nhỏ hơn lãi

suất cho vay cầm cố sổ tiết kiệm của SHB tại cùng thời điểm

28

 Phí chiết khấu: theo quy định của SHB trong từng thời kì

 Cho vay cầm cố GTCG dành cho khách hàng cá nhân

 Theo quyết định 1607/QĐ – TGD ngày 25/09/2013 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Tên gọi: Cầm cố GTCG

 Đối tượng: khách hàng cá nhân vay vốn đảm bảo 100% bằng giấy tờ có giá tại

SHB

 Mức cho vay: xác định tùy theo nhu cầu vay vốn, giá trị GTCG, khả năng trả nợ

của khách hàng. Mức cho vay tối đa theo quy định hiện hành về tỷ lệ cấp tín dụng tối đa

trên giá trị TSĐB của SHB

 Thời hạn cho vay: tối đa không quá 12 tháng

 Sản phẩm thấu chi có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân

 Theo quyết định 358/QĐ – TGD ngày 06/07/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

 Đối tượng: khách hàng là cá nhân có TSĐB theo hình thức thấu chi tài khoản

TGTT bằng đồng Việt Nam

 Hạn mức thấu chi:

Trường hợp cho vay để phục vụ mục đích tiêu dùng: căn cứ nhu cầu của khách hàng,

tối đa 500 triệu đồng

Trường hợp cho vay để phục vụ mục đích kinh doanh: 6 lần doanh số giao dịch tối

thiểu (xét trong 6 tháng gần nhất), tối đa 5 tỷ đồng

 Thời hạn HMTC:

Thời hạn HMTC được cấp lần đầu tiên cho khách hàng: tối đa 6 tháng

Cấp lần tiếp theo tùy theo nhu cầu, đặc điểm, uy tín và năng lực tín dụng của từng

khách hàng mà SHB quy định thời hạn HMTC nhưng tối đa không quá 12 tháng

 Sản phẩm thấu chi không có TSĐB dành cho khách hàng cá nhân

 Theo quyết định 359/QĐ – TGD ngày 06/09/2009 của Tổng giám đốc Ngân hàng

TMCP Sài Gòn – Hà Nội

29

 Đối tượng: khách hàng là cá nhân không có TSĐB. Theo hình thức thấu chi tài

khoản tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam

 Hạn mức thấu chi:

Đối với khách hàng là cán bộ, nhân viên SHB:

Nhân viên: HMTC tối đa bằng 3 lần thu nhập ổn định hàng tháng nhưng không vượt

quá 30 triệu đồng

Cán bộ cấp phòng hoặc cấp tương đương (tại trụ sở chính, chi nhánh): HMTC tối đa

bằng 4 lần thu nhập ổn định hàng tháng nhưng không vượt quá 200 triệu đồng

Đối với khách hàng là cổ đông của SHB: HMTC tối thiểu bằng 20 triệu đồng, tối đa

500 triệu đồng

Đối với khách hàng khác:

Nhân viên: HMTC tối đa bằng 3 lần thu nhập ổn định hàng tháng nhưng không vượt

quá 30 triệu đồng

Cán bộ cấp phòng: HMTC tối đa bằng 4 lần thu nhập ổn định hàng tháng nhưng

không vượt quá 70 triệu đồng

Cán bộ lãnh đạo đơn vị chủ quản như phó (tổng) giám đốc, (tổng) giám đốc, các cấp

phó, cấp trưởng lãnh đạo đơn vị hành chính sự nghiệp, bệnh viện, trường học…: HMTC

tối đa bằng 10 lần thu nhập ổn định hàng tháng nhưng không vượt quá 200 triệu đồng

Trường hợp khách hàng là chủ doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp có vốn điều lệ

nhỏ hơn 30 tỷ VND và không có ký thỏa thuận trả lương qua SHB): HMTC tối đa bằng 6

lần thu nhập ổn định hàng tháng nhưng không vượt quá 100 triệu đồng

Các mức khác được cấp trong những trường hợp đặc biệt theo sự phê duyệt của TGĐ

 Thời hạn HMTC:

Thời hạn HMTC được cấp lần đầu tiên cho khách hàng: tối đa 6 tháng

Các lần tiếp theo tùy theo nhu cầu, đặc điểm, uy tín và năng lực tín dụng của từng

khách hàng mà SHB quy định thời hạn HMTC nhưng tối đa không quá 12 tháng.

30

2.2.2 Các quy định trong cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà

Nội – Chi nhánh Sài Gòn

Một số các văn bản pháp luật quy định các vấn đề có liên quan đến hoạt động cho

vay của ngân hàng như sau:

Theo điều 7 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc

Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng: “ Tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các

điều kiện sau:

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự

theo quy định của pháp luật:

a) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành

vi dân sự.

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự.

b) Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài phải có năng lực

pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp

nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ

Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác

của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp

 Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết

31

 Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;

hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của pháp

luật.

 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và

hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Theo Thông tư 06/2000/TT-NHNN1 ngày 4/4/2000 của Ngân hàng Nhà nước về bảo

đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng trong chương VI mục 1 quy định: “Tổ chức tín

dụng được phép lựa chọn khách hàng vay để cho vay không có bảo đảm bằng tài sản khi

cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hoặc

phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống đối với khách hàng vay”. Trong đó

một trong các điều kiện được vay vốn là “Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh

doanh khả thi phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp vay để phục vụ nhu cầu

thiết yếu của đời sống thì khách hàng vay phải có phương án trả nợ khả thi”.

Tiếp đến, trong quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống

đốc NHNN về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, điều 8 có quy

định: “Tổ chức tín dụng xem xét quyết định cho khách hàng vay theo thể loại ngắn hạn,

trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời

sống và các dự án đầu tư phát triển”. Đồng thời điều 19 cũng quy định: “Tổ chức tín dụng

không được cho vay đối với thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc

(Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc) của tổ chức tín dụng, cán bộ nhân viên

trong chính tổ chức tín dụng đó thẩm định quyết định cho vay. Tổ chức tín dụng cũng

không được cho vay đối với bố, mẹ, vợ, chồng, con của các thành viên Hội đồng quản trị,

Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)”.

Theo Điều 6 quyết định số 69/QĐ-TGĐ ngày 27/01/2014 của Tổng giám đốc Ban

hành quy định cho vay của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội về điều kiện vay vốn tại

SHB như sau:

ĐVKD chỉ xem xét và quyết định cho vay đối với những khách hàng có đủ các điều kiện

sau đây:

32

 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm

dân sự theo quy định của pháp luật:

a) Đối với khách hàng vay là tổ chức và cá nhân Việt Nam:

- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự; trường hợp khách hàng vay vốn là đơn

vị thành viên hạch toán phụ thuộc của pháp nhân thì phải được pháp nhân có văn bản ủy

quyền vay vốn và phải chịu trách nhiệm trả nợ cho SHB khi đơn vị phụ thuộc không trả

được nợ vay.

- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành

vi dân sự;

- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;

- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự.

b) Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài:

- Tổ chức nước ngoài có giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền

của Việt Nam cấp hoặc được phép thực hiện các phương án, dự án sản xuất kinh doanh,

dịch vụ tại Việt Nam như các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư BT, BOT… tại

Việt Nam.

- Cá nhân nước ngoài có hộ chiếu. giấy phép cư trú có thời hạn tại Việt Nam nhưng

thời hạn cư trú còn lại không được ít hơn thời hạn vay vốn.

- Tổ chức và cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành

vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân

đó là công dân, nếu pháp luật nước ngoài đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được

điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.

33

 Mục đích sử dụng tiền vay hợp pháp.

 Có dự án đầu tư/phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu

quả;hoặc có dự án đầu tư/phương án phục vụ đời sống khả thi, có hiệu quả và phù hợp

với quy định của pháp luật và của SHB.

 Có kết quả chấm điểm xếp hạng khách hàng từ BB trở lên (trừ trường hợp không

phải chấm điểm xếp hạng) theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hiện hành của SHB.

 Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc và lãi đầy đủ trong thời hạn cam kết.

a) Có khả năng về vốn, tài sản đảm bảo hoạt động thường xuyên, lien tục để thực

hiện các nghĩa vụ thanh toán của khách hàng đó;

b) Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn. Mức vốn tự có tối thiểu tham gia

và dự án, phương án vay vốn đối với từng phương thức, sản phẩm cho vay theo quy định

của SHB tại từng sản phẩm, phương thức cho vay cụ thể

c) Kinh doanh có hiệu quả. Đối với khách hàng vay vốn phục vụ nhu cầu đời sống,

phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc có nguồn thu khác để trả nợ

d) Không có nợ từ nhóm 3 trở lên tại SHB và/hoặc các tổ chức tín dụng khác tại thời

điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, hợp đồng tiền gửi, giấy tờ có

giá do SHB phát hành; giấy tờ có giá do Chính phủ, NHNN phát hành; Trái phiếu Chính

phủ, Tín phiếu Kho bạc Nhà nước, Tín phiếu do NHNN phát hành và các trường hợp

được Hội đồng tín dụng/Hội đồng Quản trị phê duyệt).

 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN

và quy định của SHB (trừ trường hợp vay tín chấp, vay thiếu/không có tài sản đảm bảo

theo quy định của SHB và pháp luật có liên quan.

Ngoài các điều kiện chung ở trên, khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện

tương ứng với những sản phẩm vay khác nhau. Các điều kiện đó được quy định rõ trong

các quyết định về sản phẩm cho vay tiêu dùng.

34

2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Sài Gòn

35

36

37

38

 Bƣớc 1: Tiếp thị khách hàng, tiếp nhận nhu cầu và hồ sơ khách hàng

 Tiếp thị khách hàng

 Tiếp nhận nhu cầu và hồ sơ khách hàng

 Bƣớc 2: Thẩm định tín dụng và xét duyệt cấp tín dụng

 Đánh giá, phân tích, lập báo cáo đánh giá và đề xuất cấp tín dụng

Thụ lý hồ sơ, thẩm tra thực tế khách hàng, TSĐB và phương án cấp tín dụng

Thẩm định giá TSĐB

Chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng

Lập, kiểm soát báo cáo đánh giá đề xuất cấp tín dụng

 Thẩm định tín dụng của PTD tại CN/TTKD

Thẩm định hồ sơ/thẩm định trực tiếp khách hàng và lập tờ trình thẩm định

Sau khi hoàn thành thẩm định tín dụng, PTĐ thực hiện

 Xét duyệt cấp tín dụng tại ĐVKD

Xét duyệt cấp tín dụng của GĐPGD/người được ủy quyền

Xét duyệt cấp tín dụng của GĐCN/người được ủy quyền

Xét duyệt cấp tín dụng của BTĐ CN/TTKD

PTĐ tại CN/TTKD thực hiện

 Thẩm định của BTĐTD tại trụ sở chính

Sau khi thẩm định và có kết quả thẩm định giá TSĐB từ trung tâm TĐTS, BTĐTD

ghi nhận kết quả thẩm định vào tờ trình thẩm định của CN/TTKD và trình cùng toàn bộ

tập hồ sơ lên cấp có thẩm quyền tại HO phê duyệt.

 Xét duyệt cấp tín dụng tại HO

Xét duyệt cấp tín dụng của TGĐ/người được ủy quyền

Xét duyệt cấp tín dụng của hội đồng tín dụng

39

BTĐTD tại HO thực hiện

 Bƣớc 3: Thực hiện các thủ tục sau phê duyệt cấp tín dụng

 Thông báo cấp tín dụng

 Bổ sung, hoàn thiện và bàn giao hồ sơ

 Mở tài khoản, cấp mã KH

 Soạn thảo, kiểm soát và ký kết các hợp đồng, văn bản, hồ sơ nghiệp vụ

 Nhận TSĐB, công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm

 Nhập kho TSĐB, tạo thông tin TSĐB trên hệ thống, lưu hồ sơ

 Nhập dữ liệu, khai báo thông tin quản lý nhóm khách hàng có liên quan trên hệ

thống (nếu có)

 Bƣớc 4: Giải ngân, phát hành bảo lãnh

Khi KH có nhu cầu và đề nghị giải ngân/phát hành bảo lãnh, ĐVKD tiến hành các

thủ tục giải ngân/phát hành bảo lãnh cho KH theo trình tự quy định

 Bƣớc 5: Quản lý sau khi cấp tín dụng, thu hồi nợ

 Kiểm tra, giám sát sau khi cấp tín dụng

 Nhắc nợ, thu nợ đến hạn, xử lý các vấn đề phát sinh

Nhắc nợ, thu nợ đến hạn: ĐVKD chủ động nhắc nợ, đôn đốc KH trả nợ khi đến hạn

Xử lý các vấn đề phát sinh

 Bƣớc 6: Thanh lý các hợp đồng, lƣu hồ sơ

 Thanh lý hợp đồng tín dụng, giải tỏa bảo lãnh, giải chấp TSĐB

Khi KH đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính với SHB (trả hết nợ gốc, lãi, phí)

hoặc bảo lãnh chấm dứt, ĐVKD thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng/hợp đồng cấp bảo

lãnh và thực hiện các thủ tục giải chấp TSĐB/giải tỏa ký quỹ (nếu có) đối với KH. Trình

tự, thủ tục thực hiện theo quy định.

2.2.4 Tình hình dƣ nợ cho vay tại SHB – chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

Trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh thì hoạt động tín dụng, đặc biệt là hoạt

động cho vay đóng vai trò quan trọng và mang lại phần lớn lợi nhuận cho chi nhánh.

Chính vì mang lại lợi nhuận cao nên hoạt động tín dụng luôn chứa đựng rủi ro cao. Vì

40

vậy chi nhánh không ngừng mở rộng hoạt động cho vay, nâng cao chất lượng, tăng

cường quy mô của các khoản vay. Đồng thời chi nhánh cũng chú trọng đến việc đảm bảo

an toàn tín dụng bằng việc chấp hành tốt các nguyên tắc trong việc cấp tín dụng, đảm bảo

các chỉ số an toàn, giới hạn tín dụng.

Do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn, việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa của

doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, hàng tồn kho nhiều và không có đầu ra… cùng với

việc mặt bằng lãi suất còn cao so với khả năng chấp nhận của các khách hàng doanh

nghiệp cũng như khách hàng cá nhân, làm cho nhu cầu tín dụng suy giảm. Vì vậy chi

nhánh không ngừng đưa ra các kế hoạch, định hướng phát triển phù hợp, áp dụng các

chính sách cạnh tranh lãi suất, các dịch vụ kèm theo các sản phẩm tín dụng cho khách

hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp. Ngoài ra chi nhánh còn cơ cấu lại các

danh mục tín dụng theo ngành, đối tượng khách hàng nhưng tập trung vào những ngành ít

rủi ro, tập trung vào khách hàng cá nhân là những người có thu nhập trung bình trở lên và

khách hàng doanh nghiệp là những doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu, doanh nghiệp

vừa và nhỏ sử dụng nhiều dịch vụ NH trong và ngoài nước để góp phần giúp cho hoạt

động tín dụng tăng trưởng.

41

Bảng 2.2: Tình hình dƣ nợ cho vay tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

( Đơn vị tính: tỷ đồng)

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Dƣ nợ

Dƣ nợ

Dƣ nợ

Dƣ nợ

Dƣ nợ

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch 2013/2012 Chênh lệch 2012/2013 Tỷ trọng (%)

Tỷ trọng (%)

Dƣ nợ cho vay theo đối tƣợng

542,87

74,79%

555,39

73,15%

581,82

72,88%

12,52

2,31%

26,43

4,76%

Doanh nghiệp

182,99

25,21%

203,86

26,85%

216,5

27,12%

20,87

11,4%

12,64

6,2%

Cá nhân

Dƣ nợ cho vay theo thời hạn

317,06

43,68%

313,8

41,33%

308,55

38,65%

(3,26)

(1,03%)

(5,25)

(1,67%)

Ngắn hạn

408,8

56,32%

445,45

58,67%

489,77

61,35%

36,65

8,97%

44,32

9,95%

Trung và dài hạn

Tổng dƣ nợ cho vay

725,86

100%

759,25

100%

798,32

100%

Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

42

Xét về cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng thì khách hàng doanh nghiệp vẫn

chiếm tỷ trọng cao, đồng thời tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân cũng đang tăng

trưởng cao hơn qua từng năm. Năm 2012 dư nợ cho vay cá nhân là 182,99 tỷ đồng, đạt

25,21% tổng dư nợ cho vay. Sang năm 2013 dư nợ là 203,86 tỷ đồng tăng 11,4% so với

năm 2012 và chiếm 26,85% tổng dư nợ cho vay. Dư nợ cho vay năm 2014 có tăng so với

năm 2013 nhưng với tốc độ khá chậm là 6,2% nhưng tỷ trọng cho vay khách hàng cá

nhân vẫn tăng cao hơn năm 2013 là 27,12% trong tổng dư nợ cho vay. Điều nay cho thấy

chi nhánh đang dần tập trung vào các khoản vay dành cho cá nhân, và trong thời gian này

hoạt động cho vay cá nhân vẫn còn chưa ổn định lắm, chi nhánh cũng đã và đang đưa ra

nhiều sản phẩm vay dành cho khách hàng cá nhân để có thể giới thiệu đến đối tượng

khách hàng cá nhân và đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng và tăng cao của nhóm

khách hàng này.

Dư nợ cho vay của chi nhánh tăng dần qua các năm, cơ cấu chuyển dịch theo hướng

tăng dư nợ trung và dài hạn Tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn

chênh lệch nhau không quá nhiều, có xu hướng tăng dần tỷ trọng cho vay trung và dài

hạn qua từng năm. Cụ thể trong năm 2012 tỷ trọng cho vay trung và dài hạn là 56,32%,

sang năm 2013 vay trung và dài hạn đã tăng tỷ trọng là 58,67% và năm 2014 tỷ trọng

vay trung và dài hạn là 61,35%, tốc độ tăng trưởng qua các năm có phần gia tăng từ

8,97% lên 9,95%. Từ năm 2013, nền kinh tế bắt đầu ổn định trở lại, người dân bắt đầu có

nhu cầu đối với những khoản tiêu dùng với thời hạn dài,bên cạnh đó là nhu cầu bổ sung

vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng tăng nên tỷ trọng cho vay trung dài

hạn của chi nhánh tăng rõ rệt trong giai đoạn này.

2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-

2014

2.2.5.1 Doanh số cho vay tiêu dùng

 Theo thời hạn

Cho vay tiêu dùng phân loại theo thời hạn vay bao gồm ngắn hạn, trung và dài hạn.

Trong đó cho vay tiêu dùng ngắn hạn là những khoản vay của cá nhân với mục đích mua

sắm những đồ dùng sinh hoạt, đi du lịch, chữa bệnh,... Đó thường là những khoản vay có

giá trị không cao, hoặc với mục đích chi tiêu cấp bách, khách hàng có thể hoàn trả trong

43

thời gian ngắn. Ngược lại là các khoản vay trung và dài hạn, các khoản vay này thường

có giá trị cao hơn, thường dùng để mua đất, mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà cửa,…do

đó cần khoản thời gian khá dài mới có thể hoàn trả được. Tình hình doanh số cho vay tiêu

dùng theo thời hạn được thể hiện ở bảng dưới đây.

Bảng 2.3: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại SHB – chi nhánh Sài Gòn

giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Số tiền

Số tiền 23,91 31,75 24,6 30,12 Số tiền 36,4 2013/2012 Số tiền 29,53 0,69 2,8 2014/2013 Số tiền 11,8 32,42

51,4 68,25 57,07 69,88 86,89 70,47 5,67 9,94 29,82 34,32

75,31 100 81,67 100 123,29 100 6,36 8,45 41,62 50,96 Ngắn hạn Trung và dài hạn Doanh số CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

Trong những năm qua, hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nói chung và SHB

Sài Gòn nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức từ những biến động của

thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên cùng với những nỗ lực không ngừng, SHB

chi nhánh Sài Gòn đã đề ra chiến lược đúng đắn, giúp cho hoạt động của chi nhánh ngày

càng phát triển. Doanh số cho vay tiêu dùng có xu hướng tăng dần qua từng năm, cụ thể

năm 2012 doanh số cho vay tiêu dùng đạt 75,31 tỷ đồng, đến năm 2013 tăng nhẹ đạt

81,67 tỷ đồng tăng 8,45% so với năm 2012. Doanh số tăng mạnh ở năm 2014 đạt 123,29

tỷ đồng tương đương tăng 50,96% so với năm 2013. Doanh số cho vay tiêu dùng tăng lên

đáng kể sau những khó khăn mà chi nhánh vượt qua khi sáp nhập Habubank, chứng tỏ

chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được cải thiện và nâng cao.

Chi nhánh đang dần tập trung vào các khoản vay trung và dài hạn nhằm đáp ứng nhu

cầu của khách hàng là mua sắm nhà, đất nên doanh số trung và dài hạn ngày càng có

chiều hướng tăng dần cả về giá trị lẫn tỷ trọng so với doanh số cho vay ngắn hạn. Năm

2012 doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn đạt 51,4 tỷ đồng chiếm 68,25% doanh

số cho vay tiêu dùng. Năm 2013 doanh số đạt 57,07 tỷ đồng chiếm 69,88% doanh số cho

44

vay tiêu dùng, tăng nhẹ so với năm 2012 là 9,94 . Sang đến năm 2014, doanh số tăng

cao vượt trội đến 86,89 tỷ đồng chiếm 70,47% doanh số cho vay tiêu dùng và tăng đến

34,32% so với năm 2013.

 Theo sản phẩm

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng tăng cao. Để đáp ứng

được nhu cầu đó, chi nhánh không ngừng tìm hiểu và nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm

mới đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Tình hình doanh số cho vay tiêu

dùng theo sản phẩm được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.4: Doanh số cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn

giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền 2013/2012 Số tiền 2014/2013 Số tiền

30,97 41,12 38,59 47,25 61,48 49,87 7,62 24,6 22,89 59,3

16,04 21,3 16,05 19,65 22,2 17,98 0,01 0,06 6,15 38,32

7,94 10,54 8,74 10,7 11,6 9,4 0,8 10,1 2,86 32,72

1,24 1,65 2,27 2,78 5,9 4,78 1,03 83,1 3,63 159,91

19,12 25,39 16,02 19,62 22,1 17,97 (3,1) (16,21) 6,08 37,95

75,31 100 81,67 100 123,29 100 6,36 8,45 41,62 50,96 CV mua nhà, đất CV mua ô tô Tài trợ du học CV tín chấp Các sp khác Doanh số CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

Trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại SHB chi nhánh Sài Gòn thì sản phẩm cho

vay mua nhà, đất chiếm tỷ trọng cao nhất và doanh số cho vay tăng dần qua từng năm.

Năm 2012 là một năm không mấy thuận lợi cho thị trường bất động sản nên doanh số

năm 2012 chỉ đạt 30,97 tỷ đồng chiếm 41,12% trong tổng doanh số cho vay. Sang năm

2013 đã có dấu hiệu khởi sắc hơn khi mà nhu cầu nhà ở cũng như đất đai tăng lên, doanh

45

số năm 2013 đạt 38,59 tỷ đồng chiếm 47,25 tổng doanh số cho vay tiêu dùng và tăng

24,6% so với năm 2012. Doanh số cho vay mua nhà của chi nhánh tăng mạnh ở năm

2014 đạt 61,48% chiếm 49,87% tổng doanh số và tăng 59,3% so với năm 2013.

Cũng có xu hướng tăng doanh số qua từng năm giống như sản phẩm cho vay mua

nhà, đất là sản phẩm cho vay tín chấp, sản phẩm vay tín chấp đã dần trở thành quen thuộc

và đóng một vai trò quan trọng trong nhu cầu tiêu dùng của người dân. Năm 2012 chi

nhánh chỉ đạt doanh số là 1,24 tỷ đồng chiếm 1,65% tổng doanh số. Năm 2013 doanh số

tăng mạnh đạt 2,27 tỷ đồng chiếm 2,78% tổng doanh số và tăng 83,1% so với năm 2012.

Năm 2014 doanh số tăng vượt trội khi đạt 5,9 tỷ đồng chiếm 4,78% tổng doanh số và

tăng 159,91% so với năm 2013. Các sản phẩm còn lại như cho vay mua xe ô tô, hỗ trợ du

học,… doanh số có xu hướng giảm nhẹ qua từng năm nhưng đó vẫn là những sản phẩm

chiến lược góp phần nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh .

 Theo hình thức đảm bảo

Cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo thường được chia thành cho vay có tài sản

đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo. Cho vay không có tài sản đảm bảo hay

còn gọi là tín chấp là hình thức cho vay dựa vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với

khách hàng và mối quan hệ lâu năm của khách hàng với ngân hàng. Trong những năm trở

lại đây thì hình thức cho vay tín chấp này càng trở nên phổ biến trong hầu hết các ngân

hàng thương mại. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo được thể

hiện qua bảng sau.

Bảng 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tại SHB – Chi nhánh

Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền 2013/2012 Số tiền 2014/2013 Số tiền

62,18 82,56 68,73 84,16 105,98 85,96 6,55 10,53 37,25 54,2

13,13 17,44 12,94 15,85 17,31 14,04 (0,19) (1,45) 4,37 33,77

75,31 100 81,67 100 123,29 100 6,36 8,45 41,62 50,96 CV có TSĐB CV không TSĐB Doanh số CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

46

Qua bảng số liệu trên ta thấy, cho vay có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu

cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo và có xu hướng tăng qua từng năm. Cụ thể

năm 2012 doanh số cho vay có TSĐB đạt 62,18 tỷ đồng chiếm 82,56% tổng doanh số,

sang năm 2013 doanh số đạt 68,73 tỷ đồng chiếm 84,16% và tăng 10,53% so với năm

2012. Doanh số cho vay có TSĐB tiếp tục tăng ở năm 2014 đạt 105,98 tỷ đồng chiếm

85,96% tổng doanh số cho vay và tăng 54,2% so với năm 2013.

Cho vay không có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 18% trong tổng doanh số cho

vay tiêu dùng của chi nhánh. Cụ thể năm 2012 doanh số đạt 13,13 tỷ đồng chiếm 17,44%

tổng doanh số cho vay, sang năm 2013 doanh số là 12,94% giảm 1,45% so với năm 2013.

Năm 2014 dù tỷ trọng vẫn giảm nhưng do doanh số cho vay tiêu dùng tăng mạnh nên kéo

theo doanh số cho vay không có TSĐB cũng tăng là 17,31 tỷ đồng chiếm 14,04% tổng

doanh số cho vay tiêu dùng. Chi nhánh rất thận trọng trong việc cho vay không có TSĐB

nhằm hạn chế về vấn đề nợ xấu làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của

cho nhánh.

2.2.5.2 Doanh số thu nợ

 Theo thời hạn

Hoạt động cho vay luôn đi đôi với hoạt động thu hồi nợ, công tác thu hồi luôn được

các ngân hàng đặt lên hàng đầu và theo dõi chặt chẽ sau khi giải ngân cho khách hàng.

SHB chi nhánh Sài Gòn cũng không ngoại lệ và để công tác thu hồi nợ đạt được kết quả

tốt thì chi nhánh cũng đã nỗ lực rất nhiều để hạn chế mức thấp nhất thiệt hại cho ngân

hàng. Tình hình thu nợ theo thời gian cụ thể như sau.

Bảng 2.6: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn của SHB – Chi nhánh

Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Số tiền Số tiền 2013/2012 Số tiền

Số tiền 8,61 39,65 10,67 41,48 12,17 43,17 2,06 23,93 2014/2013 Số tiền 1,5 14,1

13,1 60,35 15,06 58,82 16,01 56,83 1,96 14,96 0,95 6,31

21,71 100 25,73 100 28,18 100 4,02 18,52 2,45 9,52 Ngắn hạn Trung và dài hạn Doanh số thu nợ CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

47

Doanh số thu nợ giai đoạn 2012-2014 của chi nhánh có xu hướng tăng dần qua từng

năm, đây là một kết quả rất đáng mừng vì nó thể hiện những nỗ lực của ban lãnh đạo

cũng như những cán bộ tín dụng đã quản lý giám sát tốt công tác thẩm định trước khi cho

vay cũng như công tác thu hồi nợ sau cho vay. Năm 2012 doanh số thu hồi nợ đạt 21,71

tỷ đồng, sang năm 2013 tăng lên 25,73 tỷ đồng tương đương tăng 18,52% so với năm

2012. Năm 2014 doanh số thu hồi nợ có tăng nhưng không nhiều như năm 2013so với

năm 2012, doanh số thu nợ năm 2014 đạt 28,18 tỷ đồng tăng 9,52% so với năm 2013.

Doanh số thu nợ ngắn hạn cũng như trung và dài hạn tăng trưởng đều qua từng năm.

Xét về tỷ trọng thì doanh số thu nợ ngắn hạn tăng nhẹ qua từng năm, cụ thể năm 2012

doanh số thu nợ ngắn hạn là 8,61 tỷ đồng chiếm 39,65% tổng doanh số thu hồi nợ, con số

này qua năm 2013 là 10,67 tỷ đồng chiếm 41,48% tổng doanh số thu hồi nợ và tăng

23,93% so với năm 2012. Năm 2014 doanh số đạt 12,17 tỷ đồng chiếm 43,17% tổng

doanh số thu hồi nợ và so với năm 2013 thì tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 14,1% , có phần

giảm hơn so vớn tốc độ tăng trưởng của năm 2013 so với 2012. Mặc dù tỷ trọng có giảm

nhẹ nhưng doanh số thu hồi nợ trung và dài hạn vẫn tăng đều qua các năm. Cụ thể năm

2012 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 13,1 tỷ đồng, năm 2013 là 15,06 tỷ đồng tăng

14,96% so với năm 2012. Năm 2014 doanh số thu nợ đạt 16,01 tỷ đồng, mặc dù có tăng

9,52% so với năm 2013 nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn ít hơn năm 2013 so với năm 2012 .

 Theo sản phẩm

Với sự gia tăng mạnh mẽ của doanh số cho vay, đặc biệt là sản phẩm cho vay mua

nhà và vay tín chấp thì doanh số thu nợ của hai sản phẩm này cũng chiếm tỷ trọng cao

nhất. Tình hình thu nợ từng sản phẩm cho vay được thể hiện qua bảng sau.

48

Bảng 2.7: Doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm của SHB – Chi

nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền 2013/2012 Số tiền 2014/2013 Số tiền

8,87 40,86 9,66 37,56 10,45 37,08 0,79 8,91 0,79 8,18

3,42 15,75 4,46 17,32 5,13 18,2 1,04 30,41 0,67 15,02

3,11 14,34 3,35 13,01 3,26 11,56 0,24 7,72 (0,09) (2,7)

4,65 21,43 5,54 21,55 6,27 22,24 0,89 19,14 0,73 13,18

1,66 8,62 2,72 10,56 3,01 10,92 1,06 63,86 0,29 10,66

21,71 100 25,73 100 28,18 100 4,02 18,52 2,45 9,52 CV mua nhà, đất CV mua ô tô Tài trợ du học CV tín chấp Các sp khác Doanh số thu nợ CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

Tình hình doanh số thu nợ sản phẩm cho vay mua nhà, đất tăng trưởng qua từng năm, có

tỷ trọng ổn định mặc dù đều là những khoản vay giá trị lớn, thời hạn vay dài. Cụ thể năm

2012 doanh số thu nợ của sản phẩm này đạt 8,87 tỷ đồng chiếm 40,86% tổng doanh số

thu nợ CVTD, năm 2013 doanh số tăng lên 9,66 tỷ đồng chiếm 37,56% tổng doanh số thu

nợ CVTD và tăng 8,91% so với năm 2012. Năm 2014 tình hình thu nợ tốt hơn khi doanh

số tăng mạnh đạt 10,45 tỷ đồng chiếm 37,08% tổng doanh số thu nợ và tăng 8,18% so với

năm 2013. Nhìn chung tình hình thu nợ sản phẩm cho vay mua nhà, đất ổn định, nhu cầu

về nhà ở của khách hàng ngày càng nhiều nên doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ

cũng tăng theo, đạt được một kết quả đáng khích lệ như trên là nhờ vào đội ngũ cán bộ

tín dụng thẩm định chặt chẽ đã góp phần làm hiệu quả việc thu nợ.

Bên cạnh sản phẩm cho vay mua nhà, đất thi tình hình doanh số thu nợ sản phẩm vay tín

chấp cũng có dấu hiệu tăng trưởng qua từng năm. Hiện nay, loại hình vay tín chấp dần

dần đã trở nên quen thuộc với khách hàng, những khoản vay đa phần là ngắn hạn nên

doanh số thu nợ của sản phẩm này thường chiếm tỷ trọng cao. Năm 2012 doanh số thu nợ

đạt 4,65 tỷ chiếm 21,43% tổng doanh số thu nợ, năm 2013 doanh số tăng lên 5,54 tỷ đồng

49

tương đương tăng 19,14% so với năm 2012. Năm 2014 doanh số đạt 6,27 tỷ đồng, doanh

số có tăng nhưng chỉ khỏang 13,18% so với năm 2013.

 Theo hình thức đảm bảo

Tình hình thu nợ vẫn luôn được ngân hàng quan tâm theo dõi thường xuyên, nhất là các

khoản vay không có TSĐB vì nó luôn tiềm ẩn những vấn đề rủi ro mà ngân hàng khó có

thể nắm bắt được. Mặt khác, do tình hình bất ổn của nền kinh tế nên ảnh hưởng ít nhiều

đến nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và việc thu hồi nợ của ngân hàng vì thế cũng gặp rất

nhiều khó khăn. Tình hình thu nợ theo hình thức đảm bảo được thể hiện cụ thể qua bảng

sau.

Bảng 2.8: Doanh số thu nợ theo hình thức đảm bảo tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn

giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Số tiền Số tiền Số tiền 2013/2012 Số tiền 2014/2013 Số tiền

17,83 82,15 20,61 80,12 22,16 78,63 2,78 15,59 1,55 7,52

3,88 17,85 5,12 19,88 6,02 21,37 1,24 31,96 0,9 17,58

21,71 100 25,73 100 28,18 100 4,02 18,52 2,45 9,52 CV có TSĐB CV không TSĐB Doanh số thu hồi nợ

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

Tình hình thu nợ có TSĐB trong giai đoạn này của ngân hàng rất ổn định, luôn chiếm

tỷ trọng cao trong tổng doanh số thu nợ của chi nhánh, doanh số thu nợ luôn tăng qua

từng năm. Năm 2012 doanh số là 17,83 tỷ đồng chiếm 82,15% tổng doanh số thu nợ,

sang năm 2013 con số này tăng lên 20,61 tỷ đồng chiếm 80,12% tổng doanh số thu nợ và

tăng 15,59% so với năm 2012. Năm 2014 tình hình thu nợ vẫn duy trì ổn định và tăng

trưởng với doanh số thu nợ đạt 22,16 tỷ đồng chiếm 78,63% tổng doanh số thu nợ và

tăng 7,52% so với năm 2013.

Tình hình thu nợ cho vay không có TSĐB luôn được cải thiện qua từng năm, cụ thể

năm 2012 doanh số thu nợ đạt 3,88 tỷ đồng chiếm 17,85% tổng doanh số thu nợ. Sang

50

năm 2013 tình hình có vẻ khả quan hơn khi doanh số lúc này là 5,12 tỷ chiếm 19,88%

tổng doanh số và tăng mạnh 31,96% so với năm 2013. Dần đi vào ổn định và tăng trưởng

nhiều hơn, doanh số thu nợ cho vay không có TSĐB năm 2014 đạt 6,02 tỷ đồng chiếm

21,37% tổng doanh số cho vay và tăng 17,58% so với năm 2013. Điều này chứng tỏ

ngoài việc cố gắng đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay, ngân hàng luôn có

những biện pháp thích hợp để hoàn thiện công tác thu hồi nợ. Để làm được điều đó là cả

một quá trình nỗ lực làm việc của ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ của chi nhánh

để doanh số thu nợ luôn tăng trưởng qua từng năm, nâng cao chất lượng cho vay tiêu

dùng, góp phần ngày một nâng cao lợi nhuận cho chi nhánh.

2.2.5.3 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng

 Theo thời hạn

Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.9: Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo thời hạn tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2013 2014 2012

% % % % Số tiền Số tiền

11,8 2014/2013 % Số tiền 14,54 3,5

45,21 67,74 55,86 69,89 69,25 71,52 10,65 23,56 13,39 23,97

96,82 79,93 66,74 100 100 100 13,19 19,76 16,89 21,13 2013/2012 Số Số tiền tiền Ngắn hạn 21,53 32,26 24,07 30,11 27,57 28,48 2,54 Trung và dài hạn Dƣ nợ CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

Năm 2012, thời gian này hoạt động cho vay tiêu dùng còn gặp những khó khăn do

ảnh hưởng nền kinh tế nên dư nợ cho vay tiêu dùng là 66,74 tỷ đồng. Tuy nhiên, sang đến

năm 2013 dư nợ cho vay tiêu dùng tăng lên 79,93 tỷ đồng tương đương 19,76% so với

năm 2012 và. Năm 2014, có lẽ là giai đoạn phát triển vượt bậc của hoạt động cho vay tiêu

dùng tại chi nhánh, dư nợ tăng lên 96,83 tỷ đồng tương đương với 21,13% so với năm

2013. SHB đã ban hành các sản phẩm tín dụng cá nhân đa dạng, tiện ích. Các sản phẩm

tiêu dùng của SHB được thiết kế thuận tiện, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của

51

khách hàng như cho vay mua nhà, mua ô tô, hỗ trợ du học, cho vay tín chấp…Với chính

sách cạnh tranh về lãi suất, dịch vụ ngân hàng đa dạng tiện ích, SHB đã tạo điều kiện

thuận lợi cho việc phát triển mạnh mẽ các khách hàng DN và cá nhân quan hệ giao dịch

với SHB sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ NH.

Trong cơ cấu cho vay tiêu dùng theo kì hạn thì cho vay ngắn hạn tuy có tăng dư nợ

qua từng năm nhưng tỷ trọng lại giảm so với cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ cho

vay tiêu dùng. Năm 2012 dư nợ cho vay ngắn hạn là 21,53 tỷ đồng, sang năm 2013 tăng

lên 24,7 tỷ đồng tương đương 11,8% so với năm 2012. Dư nợ của năm 2014 là 27,57 tỷ

đồng và tăng 14,54% so với năm 2013.

Cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng dần qua các năm và luôn chiếm tỷ trọng cao

trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng. Cụ thể năm 2012 dư nợ cho vay trung dài hạn là

45,21 tỷ đồng, năm 2013 dư nợ tăng lên 55,86 tỷ đồng tương đương tăng 23,56% so với

năm 2012. Năm 2014 dư nợ là 69,25 tỷ đồng tăng 23,97% so với năm 2013.

 Theo sản phẩm

Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.10: Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn

giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012

2013

2014

2013/2012

%

%

%

%

%

Dƣ nợ

Dƣ nợ

Dƣ nợ

Dƣ nợ

2014/2013 Dƣ nợ

32,54 48,76 44,19 55,29 58,18 60,09 11,65

35,8

13,99

31,66

17,47 26,18

20

25,02 22,92 23,67

2,53

14,48

2,92

14,6

6,88

10,31

7,71

9,65

7,49

7,74

0,83

12,1

(0,22)

(2,85)

1,25

1,87

2,22

2,78

2,87

2,96

0,97

77,6

0,65

29,28

8,6

12,88

5,8

7,26

5,36

5,54

(2,8)

(32,56)

(0,44)

(7,6)

66,74

100

79,93

100

96,82

100

CV mua nhà CV mua ô tô Tài trợ du học CV tín chấp Các sp khác Dƣ nợ CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

Trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng thì sản phẩm cho vay mua nhà chiếm tỷ trọng

cao nhất và có xu hướng tăng dần qua từng năm, vì TP.HCM là thành phố lớn đông dân

52

cư nhất cả nước nên nhu cầu mua nhà đất vì thế cũng rất cao. Năm 2012 thị trường bất

động sản không ổn định, tình hình giá nhà đất cũng biến động nên ngân hàng cũng rất

thận trọng trong việc quyết định cấp tín dụng . Dư nợ cho vay mua nhà năm 2012 là

32,54 tỷ đồng chiếm 48,76 . Sang đến năm 2013, tình hình bất động sản có dấu hiệu khả

quan hơn, dư nợ cho vay mua nhà tăng lên 44,19 tỷ tương đương 35,8% so với năm 2012

và nâng tỷ trọng cho vay mua nhà lên 55,29% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2014 nhu

cầu mua nhà đất của người dân tăng cao, ngoài nhu cầu mua để ở thì một số khách hàng

có nhu cầu đầu tư vào bất động sản, vì thế dư nợ cho vay mua nhà của năm 2014 là 58,18

tỷ đồng tăng 31,66% so với năm 2013 và chiếm 60,09% trong tổng dư nợ cho vay.

Bên cạnh đó sản phẩm cho vay mua ô tô cũng chiếm tỷ trọng tương đối trong tổng dư

nợ cho vay của chi nhánh. Năm 2012 dư nợ cho vay mua ô tô là 17,47 tỷ đồng chiếm

26,18%. Năm 2013 con số này là gần 20 tỷ đồng tăng 14,48% so với năm 2012 và chiếm

tỷ trọng 25,02% trong tổng dư nợ cho vay. Năm 2014 dư nợ cho vay mua ô tô tiếp tục

tăng 22,92 tỷ đồng tương đương 23,67% trong tổng dư nợ cho vay. Từ năm 2013 khi nền

kinh tế đã có dấu hiệu khôi phục, điều kiện sống của người dân tốt hơn tạo điều kiện cho

nhu cầu mua xe ô tô phát triển. Nhận thấy được vai trò của sản phẩm cho vay mua ô tô,

chi nhánh đã nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng và

phối hợp với Công ty ô tô Trường Hải để đưa ra sản phẩm cho vay mua xe Trường Hải

nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay này.

 Theo hình thức đảm bảo

Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo được thể hiện qua bảng sau.

Bảng 2.11: Dƣ nợ cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo tại SHB – Chi nhánh

Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

2012 2013 2014

% % % % % Dƣ nợ Dƣ nợ Dƣ nợ 2013/2012 Dƣ nợ 2014/2013 Dƣ nợ

55,53 83,2 67,52 84,47 82,41 85,12 11,99 21,59 14,89 22,05

11,21 16,8 12,41 15,53 14,41 14,88 1,2 10,7 2 16,12

66,74 100 79,93 100 96,82 100 CV có TSĐB CV không có TSĐB Dƣ nợ CVTD

Nguồn: Báo cáo thường niên của SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

53

Qua bảng số liệu trên ta thấy, cho vay có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu

cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo và có xu hướng tăng nhẹ qua các năm. Năm

2012 dư nợ cho vay có TSĐB là 55.53 tỷ đồng chiếm 83,2% trong tổng dư nợ cho vay

tiêu dùng. Năm 2013 tăng lên 67,52 tỷ đồng tương đương tăng 21,59% so với năm 2012,

năm 2014 tăng mạnh lên 82,41 tỷ đồng tương đương tăng 22,05% so với năm 2013.

Cho vay không có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng nhỏ dưới 17% tổng dư nợ cho vay tiêu

dùng của chi nhánh. Năm 2012 dư nợ cho vay không có TSĐB là 11,21 tỷ đồng chiếm

16,8% dư nợ cho vay. Sang năm 2013, dư nợ cho vay không TSĐB có tăng nhẹ 12,41 tỷ

đồng tương đương tăng 10,7% so với năm 2012. Năm 2014 vẫn theo xu hướng dư nợ có

tăng nhẹ là 14,41 tỷ đồng tương tăng 16,12% so với năm 2013. Chi nhánh rất thận trọng

trong việc cho vay không có TSĐB nhằm hạn chế về vấn đề nợ xấu, nợ quá hạn làm ảnh

hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

2.2.6 Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai

đoạn 2012-2014

Trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái và môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện

nay thì các ngân hàng phải cố gắng mở rộng hoạt động tín dụng để tăng trưởng lợi nhuận,

vì thế rủi ro tín dụng càng tăng cao. Vấn đề thu hồi nợ quá hạn, xử lý nợ xấu là những

vấn đề quan trọng luôn được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Trong thời gian qua, chi

nhánh đã luôn tuân thủ các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, trích lập

dự phòng rủi ro… đồng thời tiến hành nhiều biện pháp để giảm thiểu nợ quá hạn và đẩy

mạnh công tác thu hồi nợ khó đòi

Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014

( Đơn vị tính: tỷ đồng)

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nợ quá hạn CVTD

1,92 1,75 1,7

66,74 79,93 96,82 Dƣ nợ CVTD

2,88% 2,19% 1,76% Tỷ lệ nợ quá hạn

Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

54

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài Gòn

120

giai đoạn 2012-2014

96.82

Dư nợ CVTD

100

79.93

80

66.74

60

40

20

1.92

1.75

1.7

0

Nợ quá hạn CVTD

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Nguồn: Báo cáo thường niên SHB – Chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

Chất lượng cho vay tiêu dùng ngày càng được cải thiện, tuy nhiên do những dư âm,

hậu quả của những khoản nợ xấu, nợ quá hạn để lại sau khi sáp nhập với Habubank, tỷ lệ

nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của chi nhánh năm 2012 là 1,92 tỷ đồng chiếm 2,88% là

năm có dư nợ quá hạn lớn nhất trong giai đoạn 2012-2014. Tuy nhiên đến năm 2013, tỷ

lệ này đã giảm xuống còn 2,19% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng, tương đương 1,75 tỷ nợ

quá hạn. Năm 2014 tình hình nợ quá hạn có vẻ đã khả quan hơn khi giảm xuống còn

1,76% tương đương 1,7 tỷ nợ quá hạn. Tình hình dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn giảm cho

thấy chiến lược kinh doanh đúng đắn của chi nhánh, chú trọng đến tăng trưởng bền vững

trước rồi mới đến lợi nhuận. Ngoài ra nhờ vào quy trình cho vay chặt chẽ, kết hợp với

việc thẩm định và kiểm soát kỹ lưỡng các khoản vay nên đã góp phần giảm tỷ lệ nợ quá

hạn của chi nhánh.

2.2.7 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay tiêu dùng tại SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014

2.2.7.1 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động

Đây là chỉ tiêu giúp so sánh khả năng cho vay của ngân hàng so với khả năng huy động

vốn, xác định hiệu quả của nguồn vốn huy động.

55

Bảng 2.13 Chỉ tiêu dƣ nợ cho vay tiêu dùng trên tổng nguồn vốn huy động của SHB

– Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Dƣ nợ CVTD 66,74 79,93 96,82

945,12 972,31 995,46 Tổng nguồn vốn huy động

Dƣ nợ CVTD/Tổng vốn 7,1% 8,22% 9,73%

Năm 2012 tỷ lệ dư nợ CVTD trên vốn huy động là 7,1 , sang đến năm 2013 tỷ lệ

tăng lên 8,22% và tiếp theo năm 2014 tỷ lệ này tiếp tục tăng lên 9,73%. Tình hình huy

động vốn của ngân hàng tương đối ổn định qua các năm. Tuy nhiên dư nợ cho vay tiêu

dùng còn thấp so với các loại hình tín dụng khác, vì vậy ngân hàng cần phải đẩy mạnh

nhiều biện pháp để phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng hơn nữa.

2.2.7.2 Dƣ nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dƣ nợ cho vay

Đây là chỉ tiêu phản ánh tỷ trọng của khoản cho vay tiêu dùng đối với tổng các khoản cho

vay, nói lên mức độ phát triển của cho vay tiêu dùng.

Bảng 2.14 Chỉ tiêu dƣ nợ cho vay tiêu dùng/ tổng dƣ nợ cho vay của SHB – Chi

nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

66,74 79,93 96,82 Dƣ nợ CVTD

725,86 759,25 798,32 Tổng dƣ nợ cho vay

Dƣ nợ CVTD/ Tổng dƣ nợ 9,2% 10,53% 12,13%

Nhìn chung tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ cho vay của chi nhánh giai

đoạn này còn thấp, năm 2012 là một năm đầy khó khăn đối với SHB Sài Gòn vì thế tình

hình hoạt động cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế và chỉ đạt 9,2% trên tổng dư nợ cho

vay của chi nhánh. Tuy nhiên, tỷ lệ này tăng trưởng đều qua từng năm, năm 2013 là

10,53% và năm 2014 tăng lên là 12,13%. Chi nhánh đã tăng cường nhiều biện pháp phát

56

triển mảng tín dụng tiêu dùng để ngày càng đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và

phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh.

2.2.7.3 Vòng quay vốn

Đây là chỉ tiêu đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian

thu hồi nợ nhanh hay chậm. Vòng quay vốn nhanh giúp cho ngân hàng đưa vốn vào hoạt

động kinh doanh có hiệu quả hơn.

Bảng 2.15: Chỉ tiêu vòng quay vốn của SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-

2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

21,71 25,73 28,18 Doanh số thu nợ CVTD

66,74 79,93 96,82 Dƣ nợ CVTD

0,32 0,32 0,29 Vòng quay vốn (lần)

Vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng nhìn chung còn thấp, doanh số thu nợ còn

thấp so với dư nợ cho vay. Cụ thể năm 2012 và năm 2013 vòng quay vốn tín dụng là 0,32

lần và năm 2014 giảm chỉ còn 0,29 lần. Loại hình cho vay trung và dài hạn luôn chiếm tỷ

trọng cao hơn nên tốc độ thu hồi nợ chậm. Ngoài ra, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó

khăn ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM nói chung, đặc biệt là trong công tác thu

hồi nợ.

2.2.7.4 Hệ số thu nợ

Bảng 2.16: Hệ số thu nợ của SHB – Chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2012-2014

(Đơn vị tính: tỷ đồng)

Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

21,71 25,73 28,18 Doanh số thu nợ CVTD

75,31 81,67 123,29 Doanh số CVTD

Hệ số thu nợ 28,83% 31,5% 22,86%

57

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thu hồi nợ từ khách hàng mà ngân hàng cho vay, tức

là với doanh số cho vay hiện có, ngân hàng sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số

thu nợ của chi nhánh vào năm 2012 đạt 28,83%, sang năm 2013 tình hình có vẻ tốt hơn

khi hệ số thu nợ lúc này tăng lên 31,5% và năm 2014 do doanh số thu nợ tăng không

nhiều nhưng doanh số cho vay tăng mạnh nên hệ số thu nợ giảm mạnh chỉ còn 22,86%.

Doanh số cho vay tăng trưởng qua từng năm kèm theo công tác thu hồi nợ được kiểm tra

giám sát kỹ càng nên hệ số thu nợ của chi nhánh tăng trưởng qua từng năm, kết quả thu

nợ của ngân hàng ngày càng tốt góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như kết

quả kinh doanh của chi nhánh ngày càng tốt hơn.

2.2.8 Đánh giá tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng SHB – Chi nhánh Sài

Gòn giai đoạn 2012-2014

2.2.8.1 Những kết quả đạt đƣợc

Trong thời gian vừa qua, SHB chi nhánh Sài Gòn đã đạt được nhiều thành quả to lớn

trong mọi mặt, hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đề ra. Giữ vững, duy trì tốc độ tăng

trưởng ổn định và đạt được các kết quả kinh doanh khả quan. Sau khi nhận sáp nhập

Habubank và cơ cấu lại bộ máy ngân hàng, chuyên môn hóa các khối nghiệp vụ nhằm tập

trung vào đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau nhằm mang lại hiệu quả cao,

giúp phát triển hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay tiêu

dùng nói riêng .

So với các đối thủ cạnh tranh thì SHB chi nhánh Sài Gòn đã tích cực xây dựng hình

ảnh, thương hiệu, tăng cường huy động vốn với lãi suất hấp dẫn và tăng cường phát hành

thẻ.

Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày

càng trở nên phổ biến rộng rãi. Mặc dù trong giai đoạn này cho vay tiêu dùng chiếm tỷ

trong không cao trong cơ cấu tín dụng của SHB chi nhánh Sài Gòn nhưng cùng với sự

tăng lên về doanh thu cũng như trong doanh số cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng đã

cho thấy một dấu hiệu tốt, góp phần làm tăng thu nhập cho chi nhánh.

Mặt khác, cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, việc

phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng nhằm vào đối tượng là khách hàng cá nhân, hộ gia

đình thì ngân hàng có thể tạo ra được các sản phẩm đi kèm như dịch vụ thanh toán bằng

58

thẻ, dịch vụ ngân hàng tại nhà, làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời tạo được mối

quan hệ với khách hàng góp phần quảng bá thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng.

Đội ngũ nhân viên được đào tạo tốt, có kỹ năng làm việc và có chuyên môn cao cũng

góp phần vào sự thành công của ngân hàng.

2.2.8.2 Những hạn chế và nguyên nhân

 Hạn chế

 Thủ tục cho vay tiêu dùng còn khá rườm rà đặc biệt ở khâu thẩm định và xét

duyệt hồ sơ vay và mất nhiều thời gian khiến chi nhánh không đáp ứng kịp khi có nhiều

khách hàng vay cùng lúc. Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng thường đến NH gặp trực

tiếp cán bộ tín dụng, thực hiện các thủ tục vay vốn theo đúng trình tự mà NH quy định

nên việc hoàn thiện hồ sơ theo đúng yêu cầu của NH mất rất nhiều thời gian.

 Hình thức quảng cáo của chi nhánh còn hạn chế, hoạt động tuyên truyền, khuyến

mãi chưa thu hút được khách hàng, chi nhánh chưa chủ động sáng tạo trong công tác

truyền thông nên vẫn còn khá nhiều người tiêu dùng chưa tiếp cận cũng như chưa biết

nhiều về các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh.

 Lãi suất cho vay của các sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa cụ thể và vẫn còn khá

cao so với các sản phẩm vay khác, tối thiểu là 12 /năm và còn tăng sau khoảng thời gian

nhất định. Điều này làm cho khách hàng ngần ngại khi đến vay tại chi nhánh và làm giảm

hiệu quả cạnh tranh so với các ngân hàng khác.

 Do khách hàng vay tiêu dùng thường là cá nhân nên việc xác định nguồn thu rõ

ràng để thanh toán nợ vay là rất khó. Công tác thẩm định còn mang nặng hình thức, chủ

quan của cán bộ tín dụng, phương pháp định giá TSĐB, thế chấp còn nhiều hạn chế, cán

bộ tín dụng gặp khó khăn khi tìm kiếm thông tin khách hàng.

 Khả năng đáp ứng nguồn vốn vay của khách hàng vay tiêu dùng còn chưa cao, chủ

yếu là vay trung dài hạn. Trong khi nguồn vốn vay trung dài hạn thì tập trung chủ yếu

phục vụ đối tượng là các doanh nghiệp.

 Một số nguyên nhân

 Thị trường cho vay tiêu dùng là thị trường đầy tiềm năng và đang dần trở nên phổ

biến trong những năm trở lại đây, vì thế không những chỉ có các NHTM khác mà bên

cạnh đó còn có những công ty tài chính lớn cũng đang hướng vào phát triển hoạt động

cho vay tiêu dùng. Các sản phẩm mới của mỗi ngân hàng liên tục được tung ra thị trường

59

với nhiều tiện ích đi kèm, mặt khác là việc thủ tục vay tín chấp ở các công ty tài chính

thường đơn giản hơn so với ở ngân hàng, điều đó dẫn tới việc khách hàng luôn đứng

trước nhiều sự lựa chọn nên việc cạnh tranh là điều khó tránh khỏi.

 Số lượng cán bộ tín dụng phụ trách khách hàng cá nhân còn hạn chế và chưa thật

sự ổn định, một cán bộ tín dụng đôi khi phải quản lý rất nhiều hồ sơ khách hàng cùng lúc

và phải xử lý rất nhiều công việc từ chuẩn bị hồ sơ, đi gặp khách hàng, đi thẩm định tài

sản …, vì thế sẽ hạn chế hiệu quả công việc và không tránh khỏi những thiếu sót.

 Các chính sách pháp luật của Nhà nước về cho vay tiêu dùng còn chưa rõ ràng, các

quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, về chuyển quyền sở hữu ,… còn khá phức

tạp. tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất còn chậm. SHB thực hiện cho vay

tiêu dùng chủ yếu dựa vào các quy chế chung như Quy định số 1627/2001/QĐ-NHNN

ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành Quy chế cho vay

của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi bổ sung Quy chế này,

Luật các Tổ chức Tín dụng số 47/2010/QH12… và một số quy định khác của NHNN và

pháp luật có liên quan.

 Môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng làm cho tâm lý người dân

ngại chi tiêu mua sắm, hoạt động cho vay tiêu dùng vì thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.

60

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

Trong những năm qua tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, hoat động của các NHTM vì

thế cũng bị ảnh hưởng ít nhiều, trong thời gian tới còn nhiều thách thức nhưng cùng với

sự nỗ lực phấn đấu, làm việc của ban lãnh đạo cũng như toàn thể nhân viên nên ngân

hàng đã đạt được những kết quả tốt trong các lĩnh vực hoạt động. Dư nợ và doanh số cho

vay tiêu dùng của ngân hàng tăng trưởng khá tốt, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng

dịch vụ của ngân hàng, với nhiều sản phẩm cho vay ngày càng đa dạng và phù hợp với

nhu cầu của khách hàng.

Trong những năm qua SHB chi nhánh Sài Gòn đã không ngừng cố gắng để hoàn thành

các mục tiêu đề ra, chất lượng cho vay tiêu dùng cũng ngày càng được đảm bảo hơn.

Chương 2 đã phân tích những kết quả đạt được cũng như những mặt còn hạn chế trong

hoạt động cho vay tiêu dùng tại SHB Sài Gòn, trên cơ sở đó phân tích và đề ra một số

giải pháp phát triển mở rộng họa động cho vay tiêu dùng tại chương 3.

61

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI – CHI NHÁNH SÀI GÒN

3.1 Định hƣớng phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà

Nội – Chi nhánh Sài Gòn

 Tiếp tục đẩy mạnh và phát triển các sản phẩm ngân hàng truyền thống trên nền

tảng công nghệ cao để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng.

 Xây dựng một chiến lược rõ ràng hướng đến nhóm khách hàng mục tiêu là khách

hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời phát triển các loại hình sản phẩm, dịch

vụ đặc trưng, đa dạng và tiện ích gắn liền trực tiếp đến các nhu cầu của những đối tượng

khách hàng năm trong khu vực hoạt động mục tiêu.

 Từng bước mở rộng quy mô chi nhánh và tăng cường thêm số lượng các phòng

giao dịch trực thuộc để tận dụng các lợi thế về chi phí, uy tín và thị phần tại TP. Hồ Chí

Minh.

 Thực hiện chính sách nguồn nhân lực năng động, thực hiện tuyển chọn, đào tạo và

đãi ngộ trên cơ sở kết quả công việc, kết hợp tạo môi trường phát triển nghề nghiệp lâu

dài.

 Hiện đại hóa công nghệ với công nghệ thông tin làm nòng cốt để tạo động lực thực

hiện đổi mới quy trình kinh doanh và quản trị ngân hàng.

 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng của bộ phận cho vay tiêu dùng để có thể

giải quyết hồ sơ nhanh hơn, hiệu quả hơn, khai thác được hết tiềm năng của thị trường

cho vay tiêu dùng, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay tiêu dùng và tăng

lợi nhuận của chi nhánh.

 Hoàn thiện bộ máy hoạt động của chi nhánh để không ngừng nâng cao chất lượng

phục vụ và uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nước.

3.2 Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại SHB Chi nhánh Sài

Gòn

 Giải quyết nhanh chóng thủ tục cho vay

Nhu cầu vay tiêu dùng đang ngày tăng cao, người dân tìm đến những sản phẩm vay

tiêu dùng thường muốn được sớm giải quyết cho vay sớm, kịp thời đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng trước mắt. Một trong những hạn chế của chi nhánh hiện nay là thời gian giải quyết

62

hồ sơ vay của khách hàng còn mất nhiều thời gian do số lượng cán bộ tín dụng phụ trách

khách hàng cá nhân còn ít. Vì vậy chi nhánh cần phải bổ sung số lượng nhân viên phụ

trách khách hàng cá nhân, cụ thể hóa công việc ở từng giai đoạn, tránh trường hợp một

nhân viên phải phụ trách tất cả công việc trong công tác chuẩn bị hồ sơ vay để tránh tình

trạng thời gian giải quyết hồ sơ bị kéo dài, đảm bảo quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu

dùng phải chặt chẽ nhưng gọn nhẹ nhằm giảm bớt thời gian và chi phí cho khách hàng.

Bên cạnh đó, các phòng ban cần tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện để các nhân viên tín

dụng có thể hoàn tất hồ sơ một cách hoàn thiện và nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu

của khách hàng, tạo được thiện cảm cho khách hàng khi đến vay.

 Đẩy mạnh công tác Marketing:

Sử dụng tốt công cụ marketing giúp quảng bá thương hiệu ngân hàng, hình ảnh của

chi nhánh trong mắt khách hàng. Chi nhánh phải tăng tính hữu hình của sản phẩm, dịch

vụ thông qua các hình ảnh biểu tượng khi quảng cáo, hiện đại hóa công nghệ, tăng cường

thiết bị phương tiện phục vụ khách hàng, chu đáo tận tình giới thiệu hướng dẫn khách

hàng về quy trình, tiện ích của các sản phẩm cho vay tiêu dùng .

Điều quan trọng nhất trong giao tiếp với khách hàng chính là thái độ phục vụ, tác

phong của nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói chung. Dưới con mắt

của khách hàng, nhân viên chính là hình ảnh của Ngân hàng. Do vậy thái độ phục vụ tận

tình, chu đáo cùng với tác phong chuyên nghiệp, nhanh chóng và chính xác, nhân viên

Ngân hàng sẽ tạo nên được ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần xây dựng hình ảnh

của Ngân hàng.

 Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay tiêu dùng:

Hiện tại các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh tương đối đa dạng, đáp ứng

được các nhu cầu mua đất, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện đi lại, du học, nhưng vẫn

chưa đáp ứng hết các nhu cầu tiêu dùng khác như đi du lịch, khám chữa bệnh… của

khách hàng. Vì vậy chi nhánh cần cải thiện, nâng cao chất lượng của các sản phẩm cũ,

tăng tiện ích và giá trị sử dụng của các sản phẩm đó, đồng thời tích cực nghiên cứu thị

trường, tìm hiều nhu cầu khách hàng để có thể đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng

mới đáp ứng nhu cầu của nhiều khách hàng.

63

Bên cạnh đó, nhu cầu mua xe ô tô để sử dụng làm phương tiện đi lại và xu hướng cho

con đi du học đang ngày càng phổ biến, chứng tỏ đây là những thị trường tiềm năng trong

thời gian tới. Vì vậy chi nhánh cần tập trung phát triển hai sản phẩm cho vay này, đồng

thời nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có những chính sách hỗ trợ cũng

như ưu đãi hấp dẫn để có thể thu hút khách hàng hơn.

 Điều chỉnh lãi vay phù hợp:

 Hàng tháng hoặc hàng quý khi có biến động về lãi suất do NHNN ban hành thì

giám đốc, các phòng ban nên điều chỉnh và đưa ra các lãi suất một cách phù hợp và cạnh

tranh.

 Chi nhánh nên có những ưu đãi về lãi suất dựa vào số tiền vay và thời hạn vay, đặc

biệt là uy tín của khách hàng vay, mức độ quan hệ với NH để điều tiết mức lãi suất ưu đãi

hơn nhưng vẫn nằm trong khung lãi suất hiện hành các sản phẩm tín dụng tiêu dùng.

 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng

 Kết quả hoạt động tín dụng phụ thuộc rất lớn vào trình độ nghiệp vụ, tính năng

động và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Do vậy để góp phần phát triển hoạt

động cho vay tiêu dùng thì đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính là một giải pháp

quan trọng trong mọi giai đoạn phat triển của ngân hàng.

 Thường xuyên tổ chức đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp

luật, thẩm định dự án… cho cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung và cán bộ tin dụng

nói riêng. Cần nêu cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi,

khen thưởng, kỷ luật xứng đáng để khuyến khích được cán bộ nhân viên hết lòng làm

việc chịu trách nhiệm trước những quyết định của mình.

 Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát trước và sau khi cho vay:

 Chi nhánh cần kiểm tra, sàng lọc những khách hàng đủ tiêu chuẩn, đảm bảo cho

chất lượng khoản vay đồng thời cần kiểm tra khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục

đích như trong hợp đồng hay không để đảm bảo an toàn cho nguổn vốn của chi nhánh.

 Đối với những khoản vay có giá trị lớn, thời gian vay dài thì việc thẩm định cho

vay phải thông qua nhiều bộ phận, đầu tiên là bộ phận quan hệ khách hàng thẩm định sơ

bộ, sau đó là hỗ trợ tín dụng thẩm định lại và cuối cùng là ban tín dụng sẽ thẩm định cuối

cùng. Ngoài ra thẩm định tài sản đảm bảo nên kiểm tra thật kỹ càng, hạn chế tối thiểu rủi

ro.

64

 Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trước khi cho vay:

 Trong hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng, sau

khi giải ngân thì công tác theo dõi, thu hồi và xử lý nợ có vai trò không kém phần quan

trọng. Việc tăng cường công tác theo dõi các khoản nợ sẽ giúp chi nhánh xem xét được

khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không, đảm bảo thu nợ đúng hạn, tăng khả

năng thu hồi nợ.

 Chi nhánh cần tăng cường, đẩy mạnh công tác thẩm định, tuân thủ đầy đủ các tiêu

chuẩn thẩm định giá Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành. Kiểm tra giám sát, thu thập

đánh giá một cách đầy đủ, khách quan để có thể biết được năng lực của khách hàng, khả

năng tài chính của khách hàng.

 Thực hiện tốt cơ chế bảo đảo đảm tín dụng và trích lập dự phòng rủi ro:

 Để hoạt động cho vay tiêu dùng được hiệu quả hơn thì chi nhánh cần thực hiện tốt

công tác đảm bảo đối với từng loại sản phẩm cho vay, thẩm định kiểm tra kĩ càng các tài

sản đảm bảo.

 Thường xuyên kiểm tra, giám sát các khoản vay có vấn đề, trích lập dự phòng rủi

ro theo đúng quy định.

 Tăng cường theo dõi, xử lý nợ quá hạn:

 Chi nhánh cần tăng cường theo dõi các khoản nợ để có những biện pháp xử lý phù

hợp như gia tăng kì hạn cho khách hàng hoặc đẩy mạnh công tác thu hồi nợ bằng nhiều

biện pháp như đôn đốc, nhắc nhở hoặc áp dụng các khung pháp lý theo quy định.

 Thu hồi nợ bằng tài sản đảm bảo của khách hàng không phải là biện pháp tốt nhất

nhưng là biện pháp cần thiết để làm giảm thiệt hại cho chi nhánh khi có khả năng xấu xảy

ra.

3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng

 Tăng cường biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng

 Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vi phạm các điều kiện của hợp đồng tín

dụng làm giảm hay mất giá trị của tài sản có. Dù đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực dịch

vụ tài chính, rủi ro tín dụng cũng gây ra khá nghiêm trọng. Do đó việc quan trọng là phải

đánh giá toàn diện năng lực quản lý của NH liên quan đến việc nhận định, điều hành,

giám sát, kiểm tra và thu hồi nợ.

65

 Phối hợp với các công ty bảo hiểm tiến hành bảo hiểm đối với tài sản thế chấp,

đảm bảo đối với tài sản hình thành từ vốn vay của NH… tạo điều kiện cho NH yên tâm

khi đầu tư vốn vào các khách hành cá nhân, vừa tăng trách nhiệm sử dụng tiền vay của

khách hàng vừa tạo thêm nguồn vốn cho NH tiếp tục đầu tư.

 Hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao khả năng bảo mật và an toàn dữ liệu,

xây dựng hệ thống lưu trữ dự phòng hoạt động liên tục. Cập nhật thông tin, cơ sở dữ liệu

của khách hàng liên tục, giúp đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH.

 Tăng cường phát triển loại hình cho vay không cần TSĐB

 Trước mắt, đối tượng khách hàng của sản phẩm này là những khách hàng cá nhân

có quan hệ tín dụng tốt với SHB. Nếu các khách hàng cá nhân này cần phải giải chấp một

phần hay toàn bộ tài sản đang thế chấp tại SHB thì sẽ được ưu tiên cho vay không cần

TSĐB

 Về tương lai, đối tượng khách hàng không chỉ giới hạn ở khách hàng có quan hệ

tốt với SHB mà còn là một lượng lớn khách hàng có nhu cầu vay không cần TSĐB lần

đầu. Để làm được điều này thì chi nhánh phải có hệ thống pháp lý rõ ràng, thông tin tài

chính của khách hàng minh bạch và được cập nhật liên tục. Khi đó chi nhánh có thể dựa

vào thông tin tín dụng của khách hàng cũng như phương án vay và sử dụng vốn để ra

quyết định cho vay hay không mà không cần tới TSĐB.

 Mở rộng địa bàn hoạt động

Hiện nay cùng với tốc độ đô thị hóa mạnh mẽ, mức sống của người dân cũng được

nâng cao đáng kể, nhu cầu về nhà cửa và tiện nghi sinh hoạt là không thể thiếu nhung có

thể khả năng tài chính của họ chưa cho phép. Chi nhánh có thể mở rộng các phòng giao

dịch ở những khu đô thị mới để có thể đáp ứng nhu cầu người vay. Hiện tại chi nhánh chỉ

có 4 phòng giao dịch ở quận 1, Gò Vấp và Tân Bình, còn những địa bàn lân cận thì chưa

có phòng giao dịch như quận 2, quận 3, quận 7, quận 9 và quận Thủ Đức. Đây là những

khu vực tập trung khá đông dân cư, nhiều trường học, khu công nghiệp, nơi có nhu cầu

tiêu dùng cao nhưng vẫn chưa khai thác được hết tiềm năng. Chi nhánh cần tăng thêm số

lượng phòng giao dịch ở những khu vực này nhằm khai thác được lượng khách hàng tiềm

năng, mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động CVTD nói riêng.

Chi nhánh cũng nên mở rộng quan hệ công chúng như việc quan hệ với các tổ chức,

các công ty, xí nghiệp, các trường đại học,… để có thể tiếp xúc, gặp gỡ khách hàng,

66

thông qua đó nắm bắt được nguyện vọng, lắng nghe ý kiến của khách hàng. Đó cũng là

cơ hội để trực tiếp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng.

 Tăng số lượng và chất lượng nhân viên CVTD

Hiện nay tại chi nhánh, số lượng nhân viên tín dụng của bộ phận CVTD còn quá ít,

không thể giải quyết được một lượng lớn hồ sơ vay của khách hàng và khó có thể mở

rộng hoạt động CVTD. Chi nhánh nên tăng cường số nhân viên tín dụng để có thể giải

quyết hồ sơ nhanh hơn, hiệu quả hơn, khai thác được hết tiềm năng của thị trường

CVTD, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động CVTD và góp phần nâng cao lợi

nhuận của chi nhánh. Bên cạnh đó chi nhánh cần có chiến lược đào tạo nguồn nhân lực rõ

rang, tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên, đồng thời có chính

sách đãi ngộ, thưởng, phạt nghiêm minh rõ rang, tạo môi trường phát triển nghề nghiệp

lâu dài.

 Kết hợp giữa cho vay doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng

Chi nhánh hiện có một số lượng khách hàng doanh nghiệp khá nhiều và ổn định. Chi

nhánh nên kết hợp giữa cho vay doanh nghiệp và CVTD bằng cách phát hành thẻ cho cán

bộ, nhân viên của các doanh nghiệp, kết hợp trả lương qua thẻ của SHB. Đồng thời tăng

cường các sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho nhân viên của các doanh nghiệp như các

sản phẩm cho vay tiêu dùng dành cho nhân viên của các doanh nghiệp như các sản phẩm

cho vay thấu chi, cho vay không TSĐB, … từ đó giúp mở rộng hoạt động kinh doanh của

chi nhánh, tăng thêm được khách hàng tiềm năng.

 Đa dạng hóa sản phẩm theo từng địa bàn

Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của chi nhánh hiện nay khá đa dạng, phong phú

nhưng vẫn chưa bám sát vào từng địa bàn hoạt động cũng như phát huy được hết tiềm

năng của thị trường cho vay tiêu dùng. Chi nhánh cần tăng cường các sản phẩm cho vay

theo từng địa bàn khác nhau như tăng cường hoạt động cho vay mua bất động sản ở khu

vực quận 2, quận 7… Cần cho nhân viên tín dụng đi tìm hiểu, nghiên cứu nhu cầu tiêu

dùng ở từng địa bàn khác nhau để tìm ra các khách hàng tiềm năng, nâng cao hiệu quả

hoạt động CVTD của chi nhánh.

 Nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing

Vì chi nhánh chỉ mới được thành lập cách đây chưa lâu nên số lượng khách hàng vẫn

chưa nhiều, nhiều người dân vẫn chưa biết đến chi nhánh khiến họ không thể tiếp cận đến

các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh. Chi nhánh cần tăng cường quảng bá thương hiệu

67

ngân hàng, giới thiệu các sản phẩm cho vay của ngân hàng để nhiều người biết đến chi

nhánh, từ đó có thể phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung và CVTD nói

riêng.

 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

Trong môi trường công nghệ phát triển mạnh mẽ, thị trường cạnh tranh gay gắt như

hiện này thì việc phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại có ý nghĩa rất lớn trong sự phát

triển của ngân hàng. Trước xu thế toàn cầu hóa khiến cho việc thanh toán hiện đại ngày

càng phát triển và trở nên thông dụng, thay thế cho phương thức thanh toán bằng tiền mặt

truyền thống. Để phát triển mạnh mẽ thẻ tín dụng thì ngân hàng cần chuẩn bị đầy đủ các

trang thiết bị hiện đại cần thiết cho việc phát hành và thanh toán thẻ. Xây dựng và phát

triển hệ thống điểm chấp nhận thẻ tín dụng của SHB. Nâng cấp, mở rộng các điểm lắp đặt

máy ATM ở những nơi công cộng, tăng cường công tác quảng cáo tiếp thị về những loại

hình thẻ tín dụng và những tiện ích của nó nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho khách

hàng.

68

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3

Trước tình hình hội nhập kinh tế quốc tế, để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác

trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì SHB đã không ngừng nghiên cứu,

cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt

nhất nhu cầu của khách hàng và trong tương lai SHB phấn đấu trở thành một ngân hàng

bán lẻ hàng đầu.

Từ thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của SHB chi nhánh Sài Gòn và những hạn chế

đã đưa ra ở chương 2, chương 3 đã đưa ra một số giải pháp khắc phục những hạn chế đó

và một số kiến nghị đối với SHB chi nhánh Sài Gòn góp phần thúc đẩy sự phát triển của

chi nhánh, nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi nhuận cho chi nhánh.

69

KẾT LUẬN

Khi cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người cũng sẽ ngày càng đa

dạng, phong phú hơn. Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng phát triển tất yếu của hoạt

động cho vay tiêu dùng, SHB – Chi nhánh Sài Gòn đã và đang từng bước tham gia vào

thị trường tiềm năng này theo một lộ trình hiệu quả và tích cực nhất.

Trong thời gian tới, trong quá trình hội nhập, khi những rào cản trong hoạt động ngân

hàng được tháo bỏ, thị trường chứng khoán và các tổ chức tài chính phi ngân hàng phát

triển hơn thì hoạt động cho vay doanh nghiệp sẽ gặp nhiều sự cạnh tranh hơn. Khi đó

hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ trở thành hoạt động mang lại lợi nhuận nhiều hơn cho

ngân hàng. Vì vậy ngay từ bây giờ SHB phải đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay tiêu

dùng để bắt kịp xu thế mới, đồng thời đưa SHB – Chi nhánh Sài Gòn trở thành một chi

nhánh đa năng, toàn diện và phát triển bền vững.

70

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ, Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 về tổ chức và hoạt động

của ngân hàng thương mại.

2. Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 Quy

chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tƣ 28/2012/TT-NHNN ngày 03/10/2012

Quy định về bảo lãnh ngân hàng.

4. Ngân hàng nhà nước, Quyết định 1096/2004/QĐ-NHNN ngày 06/09/2014 Ban

hành quy chế về hoạt động bao thanh toán của các tổ chức tín dụng.

5. Ngân hàng nhà nước, Thông tƣ 06/2000/TT-NHNN1 ngày 04/04/2000 Bảo đảm

tiền vay của các tổ chức tín dụng.

6. Ngân hàng nhà nước, Quyết định 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/12/2006 Ban

hành quy chế chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín

dụng đối với khách hàng.

7. Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.

8. Chính phủ, Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/04/2010 Chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

9. Chính phủ, Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/08/2011 Tín dụng đầu tư và tín

dụng xuất nhập khẩu của nhà nước.

10. TS. Nguyễn Minh Kiều (2011). Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng.

NXB Lao động Xã hội.

11. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009). Nghiệp vụ Ngân hàng thƣơng mại. NXB Thống

Kê. TP. Hồ Chí Minh.

12. Cổng thông tin điện tử Bộ tư pháp moj.gov.vn

13. Báo xaluan.net

14. Tạp chí kinh doanh.net

15. Tạp chí Ngân hàng

16. Tạp chí Tài chính Tiền tệ

17. Thuvienphapluat.vn

18. Báo cáo thường niên của SHB chi nhánh Sài Gòn năm 2012-2014

19. Các tài liệu nội bộ của SHB

71