
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÍ
BÀI TẬP LỚN
VĂN HÓA KINH DOANH VÀ TINH THẦN KHỞI NGHIỆP
Đề tài: Phân tích triết lí kinh doanh của tập đoàn viễn thông Viettel
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2021
GV hướng dẫn
Thầy Nguyễn Quang Chương
Nhóm sinh viên thực hiện
Nguyễn Huy Hoàng - 20194058
Cao Như Đạt - 20194013
Nguyễn Tiến Đạt - 20184762

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………2
NỘI DUNG……………………………………………………………………………………….3
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH
1.1. Khái niệm về triết lý kinh doanh……………………………………………………………...3
1.2. Nội dung và hình thức của triết lý doanh nghiệp……………………………………………..3
1.3. Vai trò của triết lý kinh doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp………………………...4
1.4. Nội dung của triết lý kinh doanh……………………………………………………………...5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TRIẾT LÝ KINH DOANH CỦA VIETTEL
2.1. Giới thiệu chung về Viettel…………………………………………………………………...7
2.2. Triết lý kinh doanh của Viettel……………………………………………………………….7
2.2.1. Sứ mạng…………………………………………………………………………………….7
2.2.2. Giá trị cốt lõi………………………………………………………………………………..9
PHẦN 3: NHỮNG BÀI HỌC RÚT RA
3.1. Lắng nghe và quan tâm đến khách hàng……………………………………………………..13
3.2. Đứng lên từ những thất bại…………………………………………………………………...13
3.3. Luôn luôn sáng tạo…………………………………………………………………………...13
3.4. Gìn giữ những bản sắc truyền thống………………………………………………………….13
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………...14
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………15

2
MỞ ĐẦU
Đỗi với những tổ chức, doanh nghiệp lớn, triết lý kinh doanh luôn được hình thành từ
những ngày đầu tiên và xuyên suốt trong một quá trình dài, nó là một trong những nhân
tố tạo nên thành công cho các doanh nghiệp lơn trên thế giới. Ở Việt Nam, triết lý doanh
nghiệp cũng không còn xa lạ đối với chúng ta khi mọi doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ đều
có những triết lý kinh doanh định hướng đường đi, phát triển của họ. Trong số đó, không
thể không kể đến Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel, một doanh nghiệp lớn với những
triết lý sâu sắc, đem lại cho chúng ta nhiều góc nhìn mới về việc phát triển một tổ chức, tập
đoàn. Đó là một trong những động lực giúp chúng em tìm hiểu về Triết lý kinh doanh của
tập đoàn viễn thông quân đội Viettel
Nội dung bao gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết triết lý kinh doanh
Phần 2: Phân tích triết lý kinh doanh của Viettel
Phần 3: Bài học rút ra

3
NỘI DUNG
PHẦN 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ TRIẾT LÝ KINH DOANH
1.1. Khái niệm về triết lý kinh doanh
1.1.1. Khái niệm triết lý
Triết lý là những tư tưởng có tính triết học (tức là sự phản ánh đã đạt tới trình độ sâu sắc
và có khái quát cao) được con người rút ra từ cuộc sống của mình và chỉ dẫn, định hướng
cho hoạt động của con người.
1.1.2. Khái niệm triết lý kinh doanh
- Triết lý kinh doanh là những tư tưởng triết học phản ánh thực tiễn kinh doanh thông qua
con đường trải nghiệm, suy ngẫm, khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn cho
hoạt động kinh doanh
- Phân loại về triết lí kinh doanh:
► Theo vai trò: TLKD là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng, dẫn dắt hoạt động kinh doanh
► Theo yếu tố cấu thành: TLKD phương châm hành động, là hệ giá trị và mục tiêu của
doanh nghiệp chỉ dẫn cho hoạt động kinh doanh
► Theo cách thức hình thành: TLKD là những tư tưởng phản ánh thực tiễn kinh doanh qua
con đường trải nghiệm, suy ngẫm và khái quát hóa của các chủ thể kinh doanh và chỉ dẫn
cho hoạt động kinh doanh
Như vậy, có thể hiểu TLKD là những quan niệm, giá trị mà doanh nghiệp, doanh nhân và
các chủ thể kinh doanh theo đuổi trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Nội dung và hình thức của triết lý doanh nghiệp
Các văn bản triết lý doanh nghiệp được kết cấu thành nhiều thành phần khác nhau, tựu
chung lại, gồm ba phần nội dung chính như sau:
► Sứ mệnh và các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp:
Một văn bản triết lí doanh nghiệp thường bắt đầu bằng việc nêu ra sứ mệnh của doanh
nghiệp hay còn gọi là tôn chỉ, mục đích của nó. Sứ mệnh kinh doanh là một bản tuyên bố
“lý do tồn tại” của doanh nghiệp, còn gọi là quan điểm, tôn chỉ, tín điều, nguyên tắc, mục
đích kinh doanh của doanh nghiệp. Sứ mệnh là phát biểu của doanh nghiệp mô tả doanh
nghiệp là ai, doanh nghiệp làm những gì, làm vì ai và làm như thế nào.

4
► Phương thức hành động:
Phương thức hành động của mỗi doanh nghiệp có tính đặc thù cao, phụ thuộc vào thị
trường, môi trường kinh doanh và các tư tưởng triết học về hoạt động kinh doanh, công tác
quản trị doanh nghiệp…của các nhà lãnh đạo. Phương thức hành động bao gồm hệ thống
các giá trị và biện pháp quản lí của doanh nghiệp.
+ Hệ thống các giá trị của doanh nghiệp: Giá trị của một doanh nghiệp là những niềm tin
căn bản thường không được nói ra của những người làm việc trong doanh nghiệp. Những
giá trị này bao gồm: những nguyên tắc của doanh nghiệp, lòng trung thành và cam kết, và
hướng dẫn những hành vi ứng xử mong đợi.
► Các nguyên tắc tạo ra một phong cách ứng xử, giao tiếp và hoạt động kinh doanh đặc thù
của doanh nghiệp
1.3. Vai trò của triết lý kinh doanh trong sự phát triển của doanh nghiệp
1.3.1. Triết lý kinh doanh là cốt lõi của văn hoá doanh nghiệp, tạo ra phương thức
phát triển bền vững của doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là cớ sở đảm bảo cho một doanh nghiệp kinh doanh có văn hóa và
bằng phương thức này, nó có thể phát triển một cách bền vững.
Văn hóa doanh nghiệp gồm nhiều yếu tố cấu thành, mỗi thành tố của văn hóa doanh nghiệp
có một vị trí, vai trò khác nhau trong một hệ thống chung, trong đó hạt nhân của nó là các
triết lý và hệ giá trị.
Tóm lại, triết lý doanh nghiệp góp phần tạo lập nên văn hóa doanh nghiệp, là yếu tố có vai
trò quyết định trong việc thúc đẩy và bảo tồn nền văn hóa này, qua đó nó góp phần tạo nên
một nguồn nội lực mạnh mẽ từ doanh nghiệp. Triết lí doanh nghiệp có vai trò vị trí quan
trọng nhất trong số các yếu tố hợp thành văn hóa doanh nghiệp.
1.3.2. Triết lý kinh doanh là công cụ định hướng và cơ sở để xây dựng và quản lý
chiến lược của doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh là một lực lượng hướng dẫn, tạo sức mạnh to lớn cho thành công của
doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh (thể hiện rõ qua sứ mạng , tôn chỉ của công ty) có vai trò: thiết lập một
tiếng nói chung hoặc môi trường của doanh nghiệp, là điều kiện hết sức cần thiết để thiết
lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả, và cung cấp cơ sở hoặc
tiêu chuẩn để phân phối nguồn lực của tổ chức.
1.3.3. Góp phần giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu kinh tế và các mục tiêu khác
của doanh nghiệp