TÓM TẮT LUẬN VĂN
Lý do chọn đề tài
Đối với các ớc trên thế giới có thể nói s cạnh tranh tại các phân khúc thị
trường lớn do khiến các ngân hàng thương mại đi theo hướng “downstream” (xuôi
dòng) để phục vụ doanh nghiệp nhỏ vừa (SMEs). Từ một phân khúc thị trường vốn
được coi là đối tượng phục vụ rất khó, giờ đây thị trường SMEs đã trở thành mục tiêu
chiến lược của các ngân hàng trên toàn thế giới. Giờ đây, bất kể các thách thức lớn do
khủng hoảng kinh tế toàn cầu trong thời gian vừa qua và tương lại chưa biết trước, nhiều
ngân hàng ờng như đang quyết tâm giữ cam kết đối với SMEs, đặc biệt các thị
trường mới nổi.
Tuy nhiên, công tác phát triển sản phẩm đối với doanh nghiệp nhỏ vừa hiện tại
vẫn còn một số hạn chế của rất nhiều ngân hàng khác nhau tại thị trường Việt Nam. Để
phát triển thành các ngân hàng SMEs thực s, Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế
(VIB) đã thực hiện y dựng hệ thống chi nhánh chuyên biệt, hiểu đặc thù cũng như
các nhu cầu riêng biệt của các SMEs, tuy nhiên cần phải tạo dựng các phương pháp riêng
nhằm nâng cao hội khai thác, phát triển khách hàng SMEs (thhiện số lượng doanh
nghiệp thu hút cũng như tăng trưởng doanh ssản phẩm, dịch vụ nhưng vẫn quản trị rủi
ro), khắc phục các thách thức từ trước đến nay về khẩu vị rủi ro, chi phí phục vụ tốn kém,
nguồn lực, mạng lưới, dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp SMEs….
Vậy đề tài được lựa chọn nghiên cứu Phát triển sản phẩm đối với khách hàng
SMEs tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)hy vọng rằng đề tài này sẽ
góp phần đưa ra các giải pháp để các sản phẩm của VIB ngày càng đáp ứng tốt nhu cầu
đa dạng khách ng SMEs cũng như quản rủi ro trong mỗi chu trình của chuỗi giá trị
ngân hàng.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục các chữ
viết tắt, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn được kết cấu gồm 03
chương:
Chương 1: Những vấn đề bản về phát triển sản phẩm cho doanh nghiệp nhỏ
vừa của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm đối với doanh nghiệp nhỏ vừa tại
VIB
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phầm đối với doanh nghiệp nhỏ vừa tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB)
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NHTM
1.1 Sản phẩm đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) của NHTM
Trong phạm vi luận n này, sản phẩm đối với SMEs được nghiên cứu dưới góc
độ: sản phẩm cho vay sản phẩm quản dòng tiền sản phẩm chính cung cấp trực
tiếp tới khách hàng SMEs.
1.2 Phát triển sản phẩm đối với SMEs của NHTM
Yếu tố thành công trong việc phát triển sản phẩm cho SMEs là:
Thứ nhất, thời gian phê duyệt tín dụng nhanh chính sách tín dụng đảm bảo
an toàn, ổn định.
Thứ hai, sản phẩm dịch vụ linh hoạt, được thiết kế phù hợp với từng đối tượng
khách hàng.
Thứ ba, các chương trình phát triển khách hàng được xác định rất rõ ràng.
Thứ tư, mạng ới phân phối lớn mạnh, rộng khắp, đội ngũ bán hàng hùng hậu
tại các vùng tiềm năng lớn.
Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển sản phẩm SMEs của NHTM:
Thứ nhất, chỉ tiêu định tính: dựa vào sản phẩm dịch v khách hàng đang sử
dụng tại các ngân hàng đối thủ; các yếu tố quan trọng để khách hàng SMEs lựa
chọn ngân hàng; nhu cầu sử dụng sản phẩm mới; mức độ sẵn ng sử dụng sản
phẩm mới.
Thứ hai, chỉ tiêu định lượng, bao gồm: số lượng khách hàng SMEs theo sản
phẩm cho vay, huy động; doanh số theo sản phẩm; nợ xấu; thu nhập theo sản
phẩm.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng
Thứ nhất, nhân tố chủ quan bao gồm định hướng chiến lược ngân hàng, nguồn
nhân lực, mô hình quản lý rủi ro tín dụng, hoạt động truyền thông.
Thứ hai, nhân tkhách quan bao gồm môi trường kinh doanh, sự cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp, chính sách của chính phủ dành cho SMEs, chính sách của ngân hàng
đối thủ dành cho SMEs.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ (VIB)
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
2.1.1 Quá trình phát triển và hình thành
Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
Tên viết tắt: Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
Trụ sở: Tầng 1, 6, 7, Tòa nhà Cornerstone, 16 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm,
Nội.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB)
2.2 Thực trạng phát triển sản phẩm SMEs tại VIB giai đoạn 2011-2015
2.2.1 Danh mục sản phẩm của VIB nh cho khách hàng SMEs giai đoạn 2011-
2015 và so sánh sản phẩm dành cho SMEs tại một số NHTM ở thị trường Việt Nam
Danh mục sản phẩm mới và sản phẩm hoàn thiện bao gồm:
Thứ nhất, sản phẩm cho vay, cụ thể:
Tài trợ cho đại hãng hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines) hãng Hiệp
hội Vận tải Hàng không Quốc tế (AITA)
Tài trợ cho doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành dược phẩm và trang thiết bị y tế
Tài trợ cho doanh nghiệp ngành dệt may
Tài trợ cho doanh nghiệp ngành khách sạn và căn hộ cho thuê
Tài trợ cho doanh nghiệp nhà phân phối hàng tiêu dùng nhanh (FMCG Fast
moving consumer goods)
Tài trợ cho doanh nghiệp là nhà phân phối xăng dầu trong nước
Tài trợ cho các doanh nghiệp là đại lý ô tô
Tài trợ cho doanh nghiệp vay mua ô tô trong 48 giờ
Tài trợ cho doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xuất nhập khẩu (gỗ, gạo, thủy sản)
Sản phẩm thấu chi tài khoản.
Thứ hai, sản phẩm quản lý dòng tiền
Giải pháp các khoản phải thu: tự động qua ứng dụng smart phone (MOCA), thu
qua máy POS.
Giải pháp các khoản phải chi: thanh toán ơng qua tài khoản, thanh toán thuế
nội địa, hải quan, thanh toán tiền điện.
2.2.2 Phân tích sự phát triển sản phẩm dành cho SMEs theo các chỉ tiêu định tính
2.2.3 Phân tích thực trạng phát triển số lượng khách hàng, doanh số sản phẩm, nợ
xấu và doanh thu theo các chỉ tiêu định ợng
2.3 Đánh giá sự phát triển sản phẩm SMEs tại VIB
Thứ nhất, điểm mạnh (Strengths)
định hướng chiến lược dành cho phân khúc SMEs từ Ban nh đạo cấp cao
(Hội đồng quản trị, Ban điều hành).
Chính sách dành cho SMEs liên tục được cải thiện phát triển mạnh cả về số
lượng và chất lượng.
Hệ thống mạng lưới chi nhánh chuyên phục vụ cho KH SMEs
Đội ngũ cán bộ được đào tạo, kinh nghiệm am hiểu thị trường SMEs, hệ
thống Khối, phòng, ban hỗ trợ chuyên phục vụ cho SMEs
Có hệ thống quản trị khách hàng (CRM-Customer Relationship Management)
Thứ hai, điểm yếu (Weaknesses)
Phân khúc SMEs VIB định hướng phát triển còn khá hạn chế về quy
doanh thu và địa bàn.
Chính sách sản phẩm chưa đáp ứng tối đa nhu cầu doanh nghiệp liên tục
cạnh tranh bởi các ngân hàng đối thủ.
Mạng lưới chi nhánh các địa bàn còn khá ít về số lượng, nhiều địa bàn
nhiều DN SMEs nhưng chưa có chi nhánh của VIB.
Nguồn nhân sự không ổn định, đặc biệt là cán bộ kinh doanh.
Đào tạo nguồn lực SMEs về sản phẩm SMEs chưa tập trung cho phòng ban
thuộc Khối Rủi ro.
Hệ thống quản trị khách hàng (CRM) chưa phát huy hiệu quả.
Thứ ba, cơ hội (Opportunities)
Định hướng của chính phủ về ưu tiên phát triển DN SMEs
Tiếp cận nguồn vốn rẻ từ các quỹ đầu tư trong và ngoài nước.
Tiếp cận qua các cơ quan chủ quản, hiệp hội các doanh nghiệp cơ hội tìm hiểu
và phát triển doanh nghiệp SMEs mục tiêu, tăng thị phần.
Thứ tư, thách thức (Threats)
Sự cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính
Sự biến động nguồn lực cũng yếu tthách thức đặc biệt đối với nhân sự cấp
cao, hiểu rõ định hướng ngân hàng.
Chưa tận dụng được nhiều nguồn ưu đãi của các tổ chức quốc tế trong ngoài
nước