PHÉP THỬ ĐỘ HOÀ TAN CỦA VIÊN NÉN VÀ VIÊN NANG
lượt xem 38
download
Phép thử này xác định tỷ lệ hòa tan hoạt chất của các dạng thuốc rắn phân liều (viên nén và viên nang) trong những điều kiện chỉ định. Việc chọn thiết bị thử dựa vào các tính chất hoá lý của dạng bào chế. Nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, sử dụng thiết bị kiểu giỏ quay. Tất cả các bộ phận của thiết bị có thể tiếp xúc với chế phẩm thử hoặc môi trường hoà tan phải trơ về mặt hoá học và không được hấp thụ, phản ứng hoặc gây ảnh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: PHÉP THỬ ĐỘ HOÀ TAN CỦA VIÊN NÉN VÀ VIÊN NANG
- PHÉP THỬ ĐỘ HOÀ TAN CỦA VIÊN NÉN VÀ VIÊN NANG Phép thử này xác định tỷ lệ hòa tan hoạt chất của các dạng thuốc rắn phân liều (viên nén và viên nang) trong những điều kiện chỉ định. Việc chọn thiết bị thử dựa vào các tính chất hoá lý của dạng bào chế. Nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, sử dụng thiết bị kiểu giỏ quay. Tất cả các bộ phận của thiết bị có thể tiếp xúc với chế phẩm thử hoặc môi trường hoà tan phải trơ về mặt hoá học và không được hấp thụ, phản ứng hoặc gây ảnh hưởng tới chế phẩm thử. Tất cả các bộ phận kim loại của thiết bị có thể tiếp xúc với chế phẩm hoặc môi tr ường hoà tan phải được làm bằng thép không gỉ thích hợp, hoặc được phủ bằng vật liệu thích hợp, để không phản ứng hay gây trở ngại cho chế phẩm thử hoặc môi trường hoà tan. Ngoài bộ phận quay hay hệ thống dòng chảy qua, không một bộ phận nào của thiết bị, kể cả môi trường đặt thiết bị, được phép gây ra chuyển động, dao động hoặc rung động đáng kể.
- Nên dùng loại thiết bị quan sát đ ược chế phẩm thử và bộ phận khuấy trong suốt quá trình thử. Môi trường hoà tan được chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Nếu là dung dịch đệm, điều chỉnh sao cho pH không lệch quá 0,05 so với pH được chỉ định trong chuy ên luận riêng. Môi trường hoà tan được loại khí trước khi thử. Kích thước và dung sai của các thiết bị được mô tả trong các hình 11.4.1a - d và 11.4.2a - c. C 168 10 10 C (9.7 + 0.3) +8 168 + 8 6.4 + 0.1 A 2 A D B 9.75 + 0.35 5.1+ 0.5 25 + 2 102 + 4 25+ 2 102 + 4 (§êng kÝnh trong) (§êng kÝnh trong) H×nh 1c 27.0 H×nh 1a B 36.8 + 3 +1 5 1. D 19.0 r4 22.2 +1 42.0 40 + 1 40 + 1 74.5 + 0.5 25.4 + 3 20.2 + 1 H×nh 1d H×nh 1b
- Hình 11.4.1(a-d): Thiết bị thử độ hòa tan của viên nén và viên nang (kiểu giỏ quay và kiểu cánh khuấy). (Kích thước tính bằng mm). Thiết bị kiểu giỏ quay (a) Bình hình trụ C bằng thuỷ tinh borosilicat hoặc chất liệu trong suốt khác thích hợp, đáy hình bán cầu, dung tích 1000 ml (hình 11.4.1a). Miệng bình có viền rộng, được đậy bằng nắp có vài lỗ với một lỗ nằm ở chính giữa.
- Hinh B×nh chøa Buång dßng ch¶y B¬m Cèc høng mÉu ®îc æn nhiÖt m«i trêng ®Ó ph©n tÝch 11.4.2a vµ bé phËn läc hßa tan 22.6 + 0.2 Mµng läc 0.5 +1 35-0 Khe ®Ó gi¸ ®ì 6.5 Mèi hµn 15.0 Hinh 9.5 11.4.2b +1 O O 40 7.5 3 Min.3 2.5 + 0.25 + 0.5 24.5.0 0.8 + 0.05 Gi¸ ®ì cho buång cì 22,6mm (b) Động cơ với thiết bị điều tốc có khả năng duy trì tốc độ quay của giỏ trong phạm vi 4% so với tốc độ chỉ định trong chuyên luận riêng. Động cơ gắn với bộ phận khuấy bao gồm trục quay A và giỏ hình trụ B (hình 11.4.1b). Trục kim loại phải quay nhẹ nhàng, không lắc lư. Giỏ bao gồm hai phần. Phần nắp có một lỗ thoát nhỏ, gắn được với trục quay. Nắp có ba kẹp đàn hồi, hay bằng cách thích hợp khác, cho phép tháo phần dưới ra để cho chế phẩm thử vào và giữ chắc nó đồng trục với trục của bình trong khi quay. Phần dưới có thể tháo ra là giỏ hình trụ, được làm bằng lưới kim loại với đường kính sợi 0,254 mm và mắt lưới vuông cạnh 0,381 mm, miệng và đáy giỏ có vòng kim loại viền quanh. Để sử dụng trong môi tr ường acid, giỏ có thể được mạ lớp vàng 2,5 m. Trong quá trình th ử, khoảng cách từ giỏ đến đáy bình được giữ trong khoảng 23 đến 27 mm.
- (c) Nồi cách thuỷ để duy trì môi trường hoà tan ở 36,5 - 37,5 oC. Thiết bị kiểu cánh khuấy Sử dụng thiết bị như đã mô tả ở trên, ngoại trừ trong bộ phận khuấy, giỏ được thay bằng cánh khuấy D (hình 11.4.1c và 11.4.1d). Cánh khuấy được xoáy chặt khít với trục quay. Lắp đặt trục quay không lệch quá 2 mm so với trục của bình và mép dưới của cánh khuấy cách đáy bình từ 23 đến 27 mm. Thiết bị vận hành sao cho cánh khuấy quay nhẹ nhàng, không lắc lư. Thiết bị kiểu buồng dòng chảy qua Bình chứa môi trường hoà tan (hình 11.4.2a) Bơm đẩy môi trường hoà tan từ dưới lên qua buồng dòng chảy qua (hình 11.4.2a) Buồng dòng chảy qua bằng vật liệu trong suốt, lắp thẳng đứng với hệ thống lọc ngăn các tiểu phân không hoà tan (hình 11.4.2b và 11.4.2c). Nồi cách thuỷ để duy trì môi trường hoà tan ở 36,5 - 37,5oC. Phương pháp thử Cho một thể tích quy định môi tr ường hoà tan đã đuổi khí vào bình, làm ấm đến nhiệt độ 36,5 - 37,5 oC. Nếu không có chỉ dẫn khác, dùng một viên nén hay viên nang. Khi sử dụng thiết bị kiểu giỏ quay, cho viên nén hay viên nang vào giỏ khô, hạ giỏ xuống đúng vị trí trước khi quay. Trong trường hợp dùng thiết bị kiểu cánh khuấy, cho
- viên nén hay viên nang chìm xuống đáy bình trước khi quay cánh khuấy. Có thể dùng dây xoắn kim loại hay thủy tinh giữ viên thuốc nằm dưới đáy bình. Chú ý loại bọt khí khỏi bề mặt viên. Cho thiết bị vận hành ngay lập tức với tốc độ quay được chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Nếu dùng thiết bị kiểu dòng chảy qua, cho vài viên bi thuỷ tinh đường kính 0,9 - 1,1 mm và một viên đường kính 4,5 - 5,5 mm vào đáy hình nón để bảo vệ miệng ống dẫn dòng chảy vào buồng. Đặt viên nén hay viên nang vào trong hoặc trên lớp bi thuỷ tinh, hay dùng bộ phận giữ. Lắp đầu lọc và gắn các phần với nhau bằng khoá kẹp thích hợp. Làm ấm môi trường hoà tan đến 36,5 - 37,5 oC và dùng bơm thích hợp đẩy qua đáy buồng để tạo dòng chảy liên tục với tốc độ quy định ( 5%). Lấy mẫu thử sau 45 phút, hoặc sau các khoảng thời gian đã chỉ định, hay lấy mẫu liên tục. Lấy mẫu tại vị trí nằm giữa bề mặt môi tr ường hoà tan và nắp giỏ hay cạnh trên của cánh khuấy, cách thành bình ít nhất 10 mm, hoặc từ môi trường chảy liên tục sau buồng dòng chảy qua. Ngoại trừ trường hợp dòng liên tục với thiết bị kiểu giỏ quay hay cánh khuấy (khi lượng chất lỏng lấy ra quay trở lại bình thử) và lấy mẫu một lần, phải thêm một thể tích môi trường hoà tan bằng thể tích mẫu thử đã lấy hoặc dùng phép tính hiệu chỉnh. Lọc mẫu ở 36,5 - 37,5 oC và xác định lượng hoạt chất được hoà tan bằng phương pháp chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Thiết bị (giấy) lọc phải trơ, hấp thụ không đáng kể hoạt chất trong mẫu, không chứa các chất có thể bị chiết ra bởi môi tr ường hoà tan gây trở ngại cho qui trình phân tích đã chỉ dẫn, và có cỡ lỗ xốp thích hợp. Lặp lại toàn bộ thử nghiệm trên với năm viên khác. Khi chỉ định dùng một viên cho vào thiết bị thử, nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, lượng hoạt chất được
- hoà tan của mỗi viên trong số sáu viên đem thử không được ít hơn 70% lượng hoạt chất ghi trên nhãn. Nếu có một viên không đạt yêu cầu, thử lại với sáu viên khác và tất cả đều phải đạt. Khi chỉ định dùng hai hay nhiều viên hơn cho vào thiết bị thử, tiến hành thử sáu lần liên tiếp. Trong mỗi lần thử, nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, lượng hoạt chất được hoà tan tính theo mỗi viên không được ít hơn 70% lượng hoạt chất ghi trên nhãn. Không được phép thử lại. Nếu vỏ nang cản trở việc phân tích, lấy sạch bột thuốc của ít nhất sáu vi ên nang và hoà tan vỏ nang rỗng trong thể tích môi trường hoà tan đã qui định. Tiến hành thử như chỉ dẫn trong chuyên luận riêng. Hệ số hiệu chỉnh không được lớn hơn 25% hàm lượng ghi trên nhãn. 20 + 0.2 Mµng läc 5 OO 50 + 1 0.5 12 + 0.2 50 + 0.5 6.5 Mèi hµn Khe ®Ó gi¸ ®ì 6.5 15 6 O O 40 + 1 + 0.5 (12.36) 2.5 + 0.25 B 13.5.0 Gi¸ ®ì cho buång cì 12,00mm 0,8 0.05 (0.635) min. 3 3 Hình 11.4.2 (a – c): Thiết bị thử độ hoà tan của viên nén và viên nang (kiểu buồng dòng chảy qua)
- Kích thước tính bằng mm 11.5. PHÉP THỬ ĐỘ RÃ CỦA THUỐC ĐẠN VÀ THUỐC TRỨNG Phép thử này xác định thuốc đạn và thuốc trứng có rã hoặc mềm đi hay không trong khoảng thời gian qui định, khi được đặt trong môi trường lỏng ở những điều kiện thử nghiệm chỉ định. Thiết bị a) Ống bao trong suốt bằng thuỷ tinh hay chất dẻo, cao 60 mm với đường kính bên trong 52mm, thành dày thích hợp (Hình 11.5.1). b) Bộ phận kim loại gồm hai đĩa kim loại không gỉ, mỗi đĩa có 39 lỗ tr òn đường kính 4 mm và được phân bố như chỉ dẫn trong Hình 11.5.1. Đường kính của đĩa gần tương đương với đường kính bên trong của ống bao. Hai đĩa cách nhau khoảng 30 mm. Bộ phận kim loại được treo bằng ba móc kẹp cách đều nhau, gắn vào thành ngoài ống bao như chỉ dẫn trong Hình 11.5.1. Khi thử độ rã của viên nén đặt âm đạo, bộ phận kim loại được gắn ở dưới với đầu móc kẹp hướng lên trên như mô tả trong Hình 11.5.2. Cách thử Thuốc đạn
- Đặt một viên lên đĩa dưới của bộ phận kim loại, đưa bộ phận này vào ống bao và gắn chặt vào thành ống. Nếu không có chỉ dẫn khác, đặt thiết bị thử vào một bồn chứa ít nhất 4 lít nước ấm (36 - 37 OC ) có gắn dụng cụ khuấy chậm và giữ thiết bị thử ở vị trí thẳng đứng, ngập 90 mm so với mặt nước. Xoay ngược thiết bị thử 10 phút một lần, tránh không để nhô lên khỏi mặt nước. Lặp lại toàn bộ thử nghiệm với hai viên khác. Thuốc được coi là rã, khi đáp ứng một trong những yêu cầu sau: a) Tan hoàn toàn. b) Phân tách ra các thành phần tạo thành, rồi tập trung trên bề mặt (các chất mỡ nóng chảy), chìm xuống đáy (bột không tan) hay hoà tan trong nước (các thành phần hoà tan), hoặc có thể phân tán theo một hay vài cách nêu trên. c) Trở nên mềm, có thể biến dạng đáng kể, không nhất thiết bị phân tách ho àn toàn ra các thành phần tạo thành, nhưng không có nhân r ắn chịu được sức ép của đũa thuỷ tinh. Nếu không có quy định khác trong chuyên luận riêng, thời gian rã không quá 30 phút đối với các thuốc đạn có tá d ược thân mỡ và không quá 60 phút đ ối với thuốc đạn tan trong nước. Viên nang đặt trực tràng Tiến hành như mô tả trong phần Thuốc đạn. Thuốc được coi là rã, khi vỏ gelatin vỡ ra,
- giải phóng các chất chứa b ên trong. Thời gian rã không được quá 30 phút. Thuốc trứng Tiến hành và đánh giá như mô tả trong phần Thuốc đạn. Nếu không có quy định khác trong chuy ên luận riêng, thời gian rã không quá 60 phút. Viên nang đặt âm đạo Tiến hành như mô tả trong phần Thuốc đạn và đánh giá như mô tả trong phần Viên nang đặt trực tràng. Viên nén đặt âm đạo Đặt thiết bị thử vào bồn có đường kính phù hợp, chứa nước ấm (36 – 37 OC). Thêm dần nước ấm (36 – 37 OC) cho đến khi mặt lỗ của đĩa kim loại vừa được phủ bằng một lớp nước. Đặt viên thuốc lên đĩa trên và đậy thiết bị bằng tấm kính để giữ các điều kiện ẩm thích hợp. Lặp lại toàn bộ thử nghiệm với hai viên khác. Thuốc được coi là rã, khi đáp ứng một trong những yêu cầu sau: a) Không còn cắn trên đĩa. b) Nếu cắn vẫn còn, đấy chỉ là khối mềm hay rỗng xốp, không có nhân rắn chịu đ ược sức ép của đũa thuỷ tinh.
- Nếu không có quy định khác trong chuy ên luận riêng, thời gian rã không quá 30 phút. 15 50 30 15 A’ A 50 8 52 4 A’ A 5 12 24 36
- Hình 11.5.1: Thiết bị thử độ rã của thuốc đạn và thuốc trứng. (Kích thước tính bằng mm) B A C Hình11.5.2: Thiết bị thử độ rã của viên nén đặt âm đạo A- Viên nén đặt âm đạo; B- Tấm kính; C- Mặt nước
- 11.6 PHÉP THỬ ĐỘ RÃ CỦA VIÊN NÉN VÀ VIÊN NANG Phép thử này xác định viên nén hay viên nang có rã hay không trong khoảng thời gian quy định, khi được đặt trong môi trường lỏng ở những điều kiện thử nghiệm chỉ định. Thuốc được coi là rã, khi đáp ứng một trong những yêu cầu sau: a) Không còn cắn trên mặt lưới. b) Nếu còn cắn, đấy là khối mềm không có màng nhận thấy rõ, không có nhân khô. c) Chỉ còn những mảnh vỏ bao của viên nén hoặc vỏ nang trên mặt lưới. Nếu sử dụng đĩa (trong trường hợp cho viên nang), các mảnh vỏ nang có thể dính vào mặt dưới của đĩa. Thiết bị a) Bộ giá chắc chắn đỡ 6 ống thuỷ tinh hình trụ dài 75,0 - 80,0 mm, đường kính trong 21,5 mm và thành ống dày khoảng 2 mm (Hình 11.6). b) Đĩa hình trụ cho mỗi ống, đường kính 20,55 - 20,85 mm và dày 9,35 - 9,65 mm, được làm bằng chất dẻo trong suốt có tỷ trọng 1,18 - 1,20. Đĩa có 5 lỗ đường kính 2 mm, 1 lỗ ở chính giữa, 4 lỗ còn lại nằm cách đều nhau trên vòng tròn bán kính 6 mm tính từ tâm. Có 4 rãnh cách đều nhau trên thành đĩa, ở mặt trên rãnh rộng 9,5 mm và sâu 2,55 mm, còn ở dưới là một hình vuông cạnh 1,6 mm.
- c) Các ống được giữ thẳng đứng giữa 2 đĩa nhựa trong suốt đường kính 90 mm và dày 6 mm, mỗi đĩa được khoét 6 lỗ. Các lỗ cách đều nhau và cách đều tâm. Mặt dưới của đĩa nhựa phía dưới được gắn tấm lưới đan bằng thép sợi không gỉ đường kính 0,635 mm, có mắt lưới kích thước 2,00 mm. d) Hai đĩa nhựa được cố định cách nhau 77,5 mm bằng các thanh kim loại (hay nhựa cứng) chốt thẳng đứng ở ngoại bi ên. Một thanh kim loại được gắn chặt vào tâm đĩa nhựa phía trên, sao cho giá đỡ ống thử lắp ráp được với bộ phận cơ có khả năng vận hành giá đỡ chuyển động lên xuống nhẹ nhàng một khoảng 50 - 60 mm với tần số cố định 28 - 32 lần/phút. e) Giá đỡ ống thử được treo trong một b ình thích hợp, thường là cốc thủy tinh dung tích 1000ml chứa chất lỏng chỉ dẫn. Thể tích chất lỏng phải đủ, để khi giá đỡ ống thử ở vị trí cao nhất, lưới kim loại phải ngập sâu ít nhất 15 mm so với bề mặt chất lỏng, c òn khi ở vị trí thấp nhất, lưới kim loại phải cách đáy cốc ít nhất 25 mm và miệng các ống thử vẫn ở trên bề mặt chất lỏng. f) Thiết bị phù hợp để duy trì nhiệt độ chất lỏng ở 36 - 38 oC. Thiết kế của giá đỡ ống thử có thể thay đổi, nhưng tiêu chuẩn của ống thủy tinh và lưới kim loại phải đúng quy định. Phương pháp thử Nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận riêng, cho vào mỗi ống thử một viên nén hoặc viên nang. Nếu có chỉ dẫn trong chuyên luận chung tương ứng, cho một đĩa vào
- mỗi ống. Treo giá đỡ ống thử trong cốc có chứa chất lỏng chỉ dẫn và vận hành thiết bị theo thời gian quy định. Lấy giá đỡ ống thử ra khỏi chất lỏng. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu tất cả sáu viên đều rã. 21.5 2 6 77.5 2.55 6 9.5 1.6 90 20.7 2 2 6 9.5 21.5 2.55 1.6
- Hình 11.6. Thiết bị xác định độ rã của viên nén và viên nang (Kích thước tính bằng mm) 11.7. PHÉP THỬ ĐỘ RÃ CỦA VIÊN BAO TAN TRONG RUỘT Thiết bị Sử dụng thiết bị mô tả trong Phụ lục 11.6. Phép thử độ rã của viên nén và viên nang. Phương pháp thử Cho một viên vào mỗi ống thử, không dùng đĩa, treo giá đỡ ống thử trong cốc chứa dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT), nếu không có chỉ dẫn khác trong chuyên luận
- riêng, vận hành thiết bị trong 120 phút. Lấy giá đỡ ống thử ra khỏi chất lỏng. Trừ các mảnh vỏ bao, không một viên nào bị rã hay có dấu hiệu bị rạn nứt khiến hoạt chất bị hoà tan. Thay chất lỏng trong cốc bằng dung dịch đệm phosphat pH 6,8 (TT), cho đĩa vào ống và vận hành thiết bị trong 60 phút. Lấy giá đỡ ống thử ra khỏi chất lỏng. Nếu mẫu thử không đạt yêu cầu do viên bị dính vào đĩa, lặp lại phép thử với 6 viên khác và không dùng đĩa. Mẫu thử đạt yêu cầu nếu tất cả sáu viên đều rã.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Nhưng phương thuốc bí truyền của thần y Hoa Đà part 8
33 p | 174 | 56
-
ĐỒNG SULFAT KHAN
4 p | 145 | 5
-
MAGNESI CLORID
5 p | 94 | 4
-
NATRI SULFAT KHAN
4 p | 305 | 4
-
Định lượng đồng thời và thử độ hoà tan của tenofovir disoproxil fumarat và emtricitabin trong viên nén bằng phương pháp lấy đạo hàm phổ tử ngoại nhờ thuật toán biến đổi fourier nhanh
8 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn