I.VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC

1.Văn bản khoa học

CÁC LOẠI VĂN BẢN KHOA HỌC

Văn bản khoa học chuyên sâu Văn bản khoa học giáo khoa Văn bản khoa học phổ cập

Mang tính ngành chuyên khoa học cao và sâu Phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, lớp Phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học, không phân biệt trình độ

I.VĂN BẢN KHOA HỌC VÀ NGÔN NGỮ KHOA HỌC

2.Ngôn ngữ khoa học

Ở mỗi dạng viết và nói, Nêu khái niệm về ngôn ngữ khoa học ngôn ngữ khoa học?

Ngôn ngữ khoa học là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học, tiêu biểu là trong các văn bản khoa học. * Yêu cầu: -Dạng viết (cid:198) Sử dụng từ ngữ, kí hiệu, công thức hay sơ đồ, bảng biểu để tổng kết, so sánh, mô hình hóa nội dung khoa học .

có những yêu cầu gì?

-Dạng nói (cid:198) Phát âm rõ ràng, diễn đạt mạch lạc,

người nói thường dựa trên đề cương viết trước.

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

1.Tính khái quát, trừu tượng 2.Tính lí trí, lo gic a.Các thuật ngữ khoa học Tính khái quát, trừu tượng Nêu những đặc trưng

3.Tính khách quan, phi cá thể Thuật ngữ khoa học: những từ ngữ chứa đựng khái của phong cách ngôn ngữ khoa học của phong cách ngôn ngữ niệm của chuyên ngành khoa học, là công cụ để tư duy khoa học? thể hiện ở những mặt nào? khoa học

b.Kết cấu văn bản

Kết cấu văn bản (phần, chương, mục, đoạn) → phục

vụ cho hệ thống các luận điểm khoa học

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

Thảo luận nhóm: Những biểu hiện của tính lí trí, logic trong văn bản thuộc PCNNKH?

2.Tính lí trí, lo gic a.Từ ngữ -Từ ngữ thông thường, chỉ được dùng một nghĩa -Không mang sắc thái biểu cảm, sắc thái tu từ b.Câu văn -Chính xác, chặt chẽ, lôgic -Không dùng câu đặc biệt, các phép tu từ cú pháp c. Cấu tạo đoạn văn, văn bản

-Cấu tạo đoạn văn: có sự liên kết chặt chẽ và mạch lạc giữa các câu, phục vụ cho lập luận khoa học. -Toàn bộ văn bản thể hiện một lập luận lôgíc từ đặt vấn đề (cid:198) giải quyết vấn đề (cid:198) kết luận

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

3.Tính khách quan, phi cá thể

- Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá

nhân

-Từ ngữ, câu văn mang màu sắc trung hòa, ít biểu

lộ sắc thái cảm xúc

II. ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC ĐẶC TRƯNG CỦA PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC

Tính lí trí, logic

Tính khái quát, trừu tượng

Tính khách quan, phi cá thể

Sử dụng thuật ngữ khoa học

Từ ngữ không mang sắc thái tu từ

Không sử dụng biểu đạt mang tính cá nhân

Không mang sắc thái biểu cảm

Tính khoa học trong kết cấu văn bản

Các câu văn chuẩn, lôgic; liên kết đoạn chặt chẽ, mạch lạc

III. LUYỆN TẬP

BT 1 tr.76. Tìm hiểu văn bản Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (SGK Ngữ văn 12) a.Nội dung: những kiến thức khoa học: khoa học Văn học. (Khoa học Văn học gồm các chuyên ngành: Lý luận văn học, lịch sử văn học, Phê bình văn học, …) b. Văn bản này thuộc loại văn bản khoa học giáo khoa, dùng để giảng dạy trong nhà trường.

Đặc điểm ngôn ngữ khoa học ở dạng viết của văn bản: -Sử dụng thuật ngữ khoa học: chủ đề, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hóa,… -Hệ thống đề mục rõ ràng, sử dụng các cỡ chỡ, kiểu chữ khác nhau,…

III. LUYỆN TẬP

BT 2 tr.76 Giải thích và phân biệt thuật ngữ khoa học với

từ ngữ thông thường (Cần đối chiếu, so sánh từng từ với thuật ngữ khoa học, cần dùng từ điển chuyên ngành để tra cứu) Ví dụ: Trong ngôn ngữ thông thường

Đoạn thẳng được hiểu là: đoạn không cong queo, gãy khúc; không lệch về bên nào.

Trong ngôn ngữ khoa học

Đoạn thẳng được hiểu là: đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau.

III. LUYỆN TẬP

BT 3 tr.76 Những phát hiện của các nhà khảo cổ nước ta chứng tỏ Việt Nam xưa kia đã từng là nơi sinh sống của người vượn. Năm 1960 tìm thấy ở núi Đọ (Thiệu Hóa, Thanh Hãy tìm các thuật ngữ khoa học Hóa) nhiều hạch đá, mảnh tước, rìu tay có tuổi 40 vạn năm. và phân tích tính lí trí, logic Cùng năm đó phát hiện ở núi Voi, cách núi Đọ 3 km, một di chỉ xưởng (vừa là nơi cư trú, vừa là nơi chế tạo công cụ) của của PC NNKH trong đoạn văn trên người vượn, diện tích 16 vạn m2. Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) cũng đã tìm thấy công cụ đá của người vượn.

(Sinh học 12) a.Thuật ngữ khoa học: khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay, di chỉ, công cụ đá, … b.Tính lý trí, logic: thể hiện ở lập luận + Câu đầu nêu luận điểm khái quát. + Các câu sau nêu luận cứ (các cứ liệu thực tế); đoạn văn có lập luận và kết cấu diễn dịch.

III. LUYỆN TẬP BT 4 tr.76 . Viết một đoạn văn thuộc loại văn bản khoa học phổ cập về sự cần thiết của việc bảo vệ môi trường sống (nước, không khí và đất) Tham khảo đoạn văn sau:

Nước rất cần thiết cho sự sống của con người, các loài động vật và cây cối. Nhưng cần có nguồn nước sạch thì cơ thể người, động vật và cây cối mới có thể tạo thành chất dinh dưỡng. Nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì tác hại đối với con người và muôn loài động vật, cây cối sẽ không lường hết. Cần bảo vệ nguồn nước khỏi các chất độc hại như hóa chất, các chất thải từ nhà máy, bệnh viện, … Chẳng hạn, các nhà máy, bệnh viện cần phải có công nghệ làm sạch các chất thải trước khi đưa ra môi trường xung quanh. Có như vậy mới có thể bảo vệ được sự sống.

(Theo Phan Ngọc, Cách giải thích văn học bằng ngôn ngữ học, NXBTrẻ, TPHCM, 2000)

VĂN BẢN 1 Lịch sử Việt Nam xưa nay là lịch sử của một dân tộc và một đất nước thống nhất. Nếu có sự chia rẽ thì chỉ là thoáng qua, rồi sau đó thống nhất lại ngay. Ngay cả cuộc tranh giành giữa Trịnh và Nguyễn dù có kéo dài một trăm năm mươi năm, chỉ là sự tranh giành chính quyền giữa hai tập đoàn Trịnh, Nguyễn. Nhân danh đất nước thống nhất, nhân danh quyền lực duy nhất của vua Lê, cả hai đều chấp nhận niên hiệu, quan Đọc và nhận xét văn bản: chức, thể chế và chỉ có một nước, một vua chung. Do đó đặc điểm khu biệt của lịch sử Việt Nam là: Từ khi Ngô Quyền dựng nước năm 938 trở đi, đã là một nước thống nhất và mãi mãi thống nhất.

Văn bản khoa học chuyên sâu

VĂN BẢN 2

A

B

A

B

Định nghĩa: Véctơ là một đoạn thẳng có hướng, nghĩa là trong hai điểm mút của đoạn thẳng, đã chỉ rõ điểm nào là điểm đầu, điểm nào là điểm cuối

Văn bản khoa học giáo khoa

VĂN BẢN 3

Tại Việt Nam, theo điều tra của Viện Dinh dưỡng, cứ 4 trẻ dưới 5 tuổi thì có một trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ và gần một phần ba số trẻ bị suy dinh dưỡng thể thấp chiều cao theo tuổi (suy dinh dưỡng mãn tính). Trẻ bị suy dinh dưỡng do nhiều nguyên nhân, nhưng đa số do chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ năng lượng, do khả năng hấp thu kèm hoặc do rối loạn tiêu hóa lâu ngày dẫn đến suy dinh dưỡng. Trẻ ăn nhiều vẫn bị suy dinh dưỡng có thể do lượng thức ăn đưa vào nhiều nhưng không cung cấp đủ chất dinh dưỡng cần thiết hoặc cơ thể không hấp thu được chất dinh dưỡng. Hơn nữa, ăn nhiều và thường xuyên một loại thức ăn nào đó khiến cho cơ thể thiếu cơ hội thu nhận các thực phẩm khác dẫn đến thiếu chất và không có sự tăng trưởng toàn diện

[…] Để giải quyết tình trạng trên và cải thiện khả năng tiêu hóa của trẻ, chúng ta cần bổ sung cho trẻ một số vi khuẩn sống có ích cho đường ruột, một số vitamin, men amilaza,… giúp cân bằng hệ vi khuẩn gây bệnh, đồng thời tăng khả năng tiêu hóa thức ăn nhờ tác dụng của các men vi sinh. […]

(Theo Lê Thị Hải, Trẻ ăn nhiều vẫn… suy dinh dưỡng)

Văn bản khoa học phổ cập

Ví dụ 1:

-Trái Đất là một hành tinh chuyển động quanh Mặt Trời -Dao động là chuyển động có giới hạn trong không gian, lặp đi lặp lại nhiều lần quanh một vị trí cân bằng

Ví dụ 2:

Trên cơ thể người có những cơ quan thoái hóa, tức là di tích của những cơ quan xưa kia khá phát triển ở động vật có xương sống. Ruột thừa là vết tích ruột tịt đã phát triển ở động vật ăn cỏ. Nếp thịt nhỏ ở khóe mắt là dấu vết mi mắt thứ ba ở bò sát và chim. Mấu lồi ở mép vành tai phía trên của người là di tích đầu nhọn của vành tai thú

(Sinh học 12, NXB Giáo dục, 2006)

Phaùt bieåu: Cöôøng ñoä doøng ñieän trong maïch kín tæ leä thuaän vôùi suaát ñieän ñoäng cuûa nguoàn ñieän vaø tæ leä nghòch vôùi ñieän trôû toång coäng cuûa maïch.

I(A): CÑDÑ trong maïch kín

Bieåu thöùc:

I

=

E(V): SÑÑ cuûa nguoàn ñieän

R

r

E +

R,r(Ω): Ñieän trôû cuûa maïch a) Hieäu ñieän theá maïch ngoaøi, cuõng laø hieäu ñieän theá giöõa hai

cöïc cuûa nguoàn ñieän:

U(V): Hieäu ñieän theá maïch ngoaøi

U = E – Ir = IR

R(Ω) : Ñieän trôû maïch ngoaøi

E(V): SÑÑ nguoàn ñieän

r(Ω) : ñieän trôû trong cuûa nguoàn

BÀI GIẢNG MÔN LÍ

BÀI GIẢNG MÔN SINH

2. Tiêu hoá ở động vật có túi tiêu hoá: