PHƯƠNG PHÁP THĂM KHÁM MỘT
NGƯỜI BỆNH MẮC BỆNH MÁU – PHN 3
XÉT NGHIỆM MIỄN DỊCH HUYẾT HỌC.
Miễn dịch huyết học là snghiên cứu kháng nguyên trên các tế bào máu các
kháng thể phản ứng với các kháng nguyên này.
Người ta dùng các phản ứng của miễn dịch huyết học để phát hiện các kháng th
có trong cơ thể . trong các loại kháng thể với hồng cầu, ngưng kết tố là loại thường
gặp nhất. Ở đây ta chỉ nghiên cứu loại kháng thể này.
Ngưng kết tố có hoàn toàn hay không hoàn toàn.
1. Ngưng kết tố hoàn toàn.
Bằng tiếp xúc đơn thuần, loại kháng thể này thtrực tiếp m ngưng kết c
hồng cầu mang kháng nguyên tương ứng bất ktrong môi trường pha loãng nào
(môi trường muối cũng như môi trường keo).
2. Ngưng kết tố hoàn toàn:
Không khng trực tiếp gây ngưng kết hồng cầu hồng mang kháng nguyên
tương ứng trong môi trường muối. nhiều nghiệm pháp để phát hiện hiện
tượng này. Nghiệm pháp thường dùng là nghiệm pháp Coombs.
Nguyên tắc của nghiệm pháp Coombs.
Trong môi trường muối, ngưng kết tố không hoàn toàn bám vào các hồng cầu,
nhưng kng làm ngưng tchúng ( hồng cầu được “mặc” bởi các kháng thể này).
Nhưng vì các ngưng kết tố là những globulin nên chúng tngưng kết với nhau
dưới tác dụng của một loại huyết thanh chống globulin điều chế từ huyết thanh th
vào môi trường, các ngưng kết tố ngưng tụ kéo các hồng cầu ngưng tụ theo.
Có hai loại nghiệm pháp Coombs:
2.1. Nghiệm pháp Coombs trực tiếp:
Cốt để tìm các ngưng kết tố không hoàn toàn bám vào các hồng cầu.
Rửa sạch hồng cầu để loại bỏ huyết thanh. Cho hồng cầu rửa này vào dung dịch
huyết thanh sinh lý. Sau đó cho thêm huyết thanh chống globulin lấy từ thỏ. Nếu
các hồng cầu rửa trên ngưng kết tố không hoàn toàn bám vào bmặt thì sbị
ngưng kết (xem trên kính). Lúc đó là nghiệm pháp Coombs (+).
2.2. Nghiệm pháp Coombs gián tiếp:
Để phát hiện ngưng kết tố không hoàn toàn ttự do trong huyết thanh.
Bước đầu, cho huyết thanh người bệnh tiếp xúc với hồng cầu người bình thường
(cùng nhóm máu) trong 1 gi370C. nếu huyết thanh người bệnh có ngưng kết tố
không hoàn toàn, sm vào hồng cầu người bình thường. Dùng hồng cầu này
ã có ngưng kết tố không hoàn toàn bám trên bmặt) để tiến hành nghim pháp
Coombs trực tiếp như trên.
Ngoài nghim pháp Coombs thường dùng, người ta còn làm nghim pháp ngưng
kết trong môi trường keo.
Nguyên tắc: Ngưng kết tố không hoàn toàn làm ngưng kết các hồng cầu trong môi
trường keo (huyết thanh huyết tương) vì môi trường này chứa một chất protein gọi
là chất kết dính (coeglutinine) có tính chất làm ngưng kết hồng cầu.
- Nghiệm pháp trực tiếp: lấy hồng cầu rửa của người bệnh (giả thbao bọc bởi
kháng thkhông hoàn toàn) cho vào huyết thanh người bình thường cùng nhóm
máu. Cộng thêm anbulmin sẽ thấy có hiện tượng ngưng kết hồng cầu.
- Nghim pháp gián tiếp: để tìm ngưng kết tkhông hoàn toàn huyết thanh.
Bước đầu lấy huyết thanh người bệnh (giả thngưng kết tố không hoàn toàn)
cho tiếp xúc với hồng cầu người bình thường cùng nhóm máu: kháng thsẽ m
vào mặt các hồng cầu này. Sang bước hai, tiến hành nghim pháp trực tiếp như
trên.
KẾT LUẬN
Hơn bất cứ trong triệu chứng học của bộ máy nào, khi khám một người bệnh mắc
bệnh máu, ngoài phương pháp thăm km lâm sàng bản, chúng ta cần phải
biết tiến hành các xét nghiệm cận m sàng đây những tài liệu rất quan trọng,
nhiều khi tính chất quyết định để chẩn đoán bệnh. c xét nghiệm nhiều,
chúng ta cần nắm vững các giá trị triệu chứng của mỗi xét nghiệm, đtuỳ trường
hợp mà cho tiến hành, tránh xu hướng trên một người bệnh cho làm tràn lan xét
nghiệm gây lãng phí sức người ảnh hưởng.
CHẨN ĐOÁN THIẾU MÁU
I. ĐỊNH NGHĨA.
Thiếu máu là hiện tượng giảm số lượng hồng cầu, hoặc giảm nồng độ huyết cầu
trong máu ngoại biện. Đây không nói đến các trường hợp mất máu cấp làm gim
khối lượng trong cơ thể.
Thiếu máu một hội chứng gặp trong rất nhiều bệnh, khi rất dễ tìm, nhưng
cũng khi rất khó xác định, mặc dù hiện nay các phương pháp dùng đ chẩn
đoán rất nhiều tiến bộ như dùng các loại kính hiển vi điện tđể nghiên cứu hình
thái tế bào máu hay các xét nghim miễn dịch huyết học để xác định rối loạn chức
phận máu.
II. NHẮC LẠI SINH LÝ VÀ SINH HOÁ.
1. Hồng cầu.
một tế bào rất biệt hoá, hình tròn, m giữa. Đường kính vào khoảng từ 7 mm
đến 7,5 mm, dày 2mm, ưa axit. Khối lượng trung bình trong một 1mm3 máu từ
3,5 triệu đến 4 triệu . tối thiểu cũng phải là 3,5 triệu.
2. Huyết cầu tố.
Là một protein có máu (hromoprotéine) trong gồm có:
2.1. Globin:
Là khung của hồng c6àu, cu tạo bởi 4 chuỗi đa pepit giống nhau từng đôi một. Sự
khác biệt của một axit amin trong những đa pepit này làm thành những loại huyết
cầu tố khác nhau mà bằng phương pháp điện di huyết cầu tố người ta thể phân
biệt được. Ngày nay ngoài loại huyết cầu tố bình thường của người lớn (gọi là
huyết cầu tố A=HbA) và huyết cầu tbào thai (huyết cầu tố F) người ta đã tìm ra
hơn 20 loại huyết cầu tố khác mang những n khác nhau như HbS hay B, HbC,
HbĐ, … là nguyên nhiên của những bệnh thiếu máu do tan máu tiên thiên.
2.2. Hem:
mang nguyên tsắt hai. Mỗi một pepit của globin liên h với một phân tử
Hem.