QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Luận văn
Đề tài: “QLNN Về thị trường
chứng khoán”.
Ngô Văn Thắng KH5B 1
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
MỤCLỤC
LỜI NÓIĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG
I:
TỔNGQUANCHUNGVỀCHỨNGKHOÁN,
THỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVÀQUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTRƯỜNG
CHỨNGKHOÁN VIỆTNAM..................................................................................... 8
I. Tổng quan về chứngkhoán ................................................................ 8
1. Khái niệm vàđặc điểm của chứng khoán ...................................... 8
2.Phân loạichứng khoán .................................................................... 9
2.1.Phân loại chứng khoán theo tính chất ......................................... 9
2.2.Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng .............. 11
2.3.Phân loại chứng khoán theo thu nhập ....................................... 11
3.Cổ phiếu ........................................................................................ 12
4. Trái phiếu ..................................................................................... 13
II. Thị trường chứng khoán ..................................................................... 14
1.Bản chất của thị trường chứng khoán. ......................................... 14
2.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán ........................... 14
2.1.Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính ............................... 14
2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán ....................................... 15
2.3.Các chủ thể trên thị trường chứng khoán .................................. 18
2.3.1.Chủ thể phát hành ............................................................... 18
2.3.2.Nhàđầu tư ........................................................................... 19
2.3.3.Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán ............. 19
2.4.Vai trò của thị trường chứng khoán .......................................... 21
III. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán .................... 24
1. Khái niệm ..................................................................................... 24
2.Mục tiêu quản lý nhà nước đối với TTCK .................................. 25
2.1.Đảm bảo sự trung thực của thị trường ....................................... 25
2.2. Đảm bảo sự công bằng ............................................................ 26
2.3. Đảm bảo hiệu quả .................................................................... 26
Ngô Văn Thắng KH5B 2
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK ............. 27
4.Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK .............................. 28
4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế ............. 28
4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ .................................................. 28
4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế ............................. 28
4.4. Nguyên tắc hiệu quả ................................................................ 29
5. Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với TTCK ... 29
6. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với TTCK ........................ 31
6.1. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục ............................................. 31
6.2. Biện pháp hành chính luật pháp ............................................... 31
6.3. Biện pháp tổ chức .................................................................... 32
6.4. Biện pháp kinh tế ..................................................................... 33
CHƯƠNG
II:THỰCTRẠNG
QUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVIỆTNAM ........ 33
I. Chủ thể tham gia thị trường ........................................................... 34
1. Cơ quan quản lý nhà nước. ......................................................... 34
2. Công ty chứng khoán ................................................................... 34
3. Công ty niêm yết .......................................................................... 35
4. Nhàđầu tư ..................................................................................... 35
II. Xu hướng thị trường ...................................................................... 36
1.Trên góc độ cung: ......................................................................... 36
2.Trên góc độ cầu:............................................................................ 38
III. Thực trạng quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam ............. 47
1. Mô hình quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam .............. 47
1.1. Mô hình trong giai đoạn ban đầu ..................................................... 47
1.2. Mô hình hiện tại .................................................................................. 50
2. Thực tiễn QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời gian vừa
qua .................................................................................................... 56
2.1.Hoạt động phát hành chứng khoán ............................................ 56
Ngô Văn Thắng KH5B 3
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
2.1.1.Quản lýđối với việc phát hành TPCP, Trái phiếu được Chính
phủ bảo lãnh và TPCQĐP ......................................................................... 56
2.1.2. QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp .......... 58
2.2. QLNN đối với hoạt động niêm yết vàĐKGD. .............................. 64
2.3. QLNN đối với hoạt động GDCK ..................................................... 67
2.4. QLNN đối với hoạt động CBTT ...................................................... 70
2.5. QLNN đối với hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán
GDCK ........................................................................................................... 74
2.6. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK, kinh doanh vàđầu tư
chứng khoán ................................................................................................ 76
2.6.1. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK .................................... 76
2.6.2.Quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán .................... 76
2.6.3. Quản lý, giám sát đối với các hoạt động ĐTCK .................... 78
IV. Đánh giá hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam .............. 80
1. Kết quảđạt được ........................................................................... 80
2. Những hạn chế: ............................................................................. 82
CHƯƠNG
III:MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMHOÀNTHIỆNCÔNGTÁC QLNN
ĐỐIVỚITTCKVIỆT NAM. ..................................................................................... 85
I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Năm
(2006-2010). ......................................................................................... 85
1.Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam tới
2010. .................................................................................................. 85
2.Định hướng phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán. ............. 85
II. Cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam ............................. 86
1.Cơ hội ............................................................................................ 86
2. Thách thức ................................................................................... 86
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với TTCK
Việt Nam .............................................................................................. 87
1. Các giải pháp chung: ................................................................... 87
Ngô Văn Thắng KH5B 4
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
1.1. Hoàn thiện khung pháp lý CK & TTCK .................................. 87
1.1.1 Nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản cần thiết: 88
1.1.2. Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản pháp luật : ... 89
1.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với TTCK ................................ 90
1.3. Tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK .... 92
1.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và
TTCK ............................................................................................. 93
1.5. Thúc đẩy việc đầu tư, áp dụng công nghệ thông tin trong ngành
chứng khoán ................................................................................... 93
2. Các giải pháp riêng ...................................................................... 93
2.1. Giải pháp đối với hoạt động phát hành ra công chúng ............. 94
2.2.Đối với hoạt động niêm yết và GDCK ...................................... 94
2.3. Đối với hoạt động CBTT ......................................................... 95
2.4. Giải pháp đối với hoạt động đăng kí, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán ................................................................................... 96
2.5. Giải pháp đối với các hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng
khoán.............................................................................................. 97
3. Các giải pháp thuộc về hệ thống chính sách của Nhà nước trong
quản lý TTCK: ................................................................................. 98
3.1 Chính sách Thuế: ...................................................................... 99
3.2 Ngân sách nhà nước cho hoạt động của thị trường chứng khoán: .. 100
3.3 Nhà nước sử dụng các chính sách tiền tệđể quản lý thị trường
chứng khoán. ................................................................................ 101
3.4 Những giải pháp khắc phục tình trạng "xuống dốc" của TTCK
nước ta hiện nay: .......................................................................... 101
KẾTLUẬN .............................................................................................................. 104
TÀILIỆUTHAMKHẢO ......................................................................................... 105
Ngô Văn Thắng KH5B 5
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
LỜI NÓIĐẦU
Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu
hoá và khu vực hoá. Hoà nhập với không khí này, Việt nam vừa gia nhập
và là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành
viên của tổ chức thương mại thế giới thìđồng nghĩa Việt Nam cũng gặp
nhiều khó khăn vàđồng thời cũng gặt hái được nhiều thành công. Để thu
được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định về
cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế
mạnh mình phải phát huy vàđâu làđiểm yếu cần phải khắc phục. Vàđặc biệt
hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu hướng đi chung của Thế giới,
những yếu tố nào các nước đang chú trọng.
Chính vìđiều đó, mà em thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế
giới hiện nay là một trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó
không chỉ là một kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế mà còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn
ra suôn xẻ hơn. Cho nên em chọn đề tài luận văn là “QLNN Về thị trường
chứng khoán”.
Đối tượng của đề tài
Vai trò của Nhà nước trong quản lý các hoạt động của TTCK Việt
Nam. Vai trò này được biều hiện qua các hoạt động cụ thể của Nhà nước
trong quản lý các hoạt động của TTCK
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ một số một số nội dung cơ bản về TTCK, và
QLNN đối với TTCK.
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với TTCK Việt
Nam trong thời gian qua, từđó chỉ ra các kết quảđạt được và hạn chế.
Ngô Văn Thắng KH5B 6
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
-Nghiên cứu mô hình cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường
chứng khoán Việt Nam; đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao vai trò
QLNN đối với TTCK Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về thị trường
chứng khoán, nghiên cứu thống kê, phân tích số liệu, nắm bắt thông tin từ
các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tìm ra những thành công và
những thất bại của thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nội dung của đề tài bao gồm:
Chương I: Tổng quan chung về chứng khoán, thị trường chứng
khoán và QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
Chương II:Thực trạng QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt
Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối
vớiTTCKViệt Nam.
Ngô Văn Thắng KH5B 7
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
CHƯƠNGI:
TỔNGQUANCHUNGVỀCHỨNGKHOÁN,
THỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVÀQUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITH
ỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁN VIỆTNAM
I. Tổng quan về chứngkhoán
1. Khái niệm vàđặc điểm của chứng khoán
Chứng khoán được coi là những giấy tờ có giá và có khả năng
chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư);chứng khoán xác
nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồmcác điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.
Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có nghĩa rộng hơn là thuật ngữ “chứng
khoán”. Theo Luật chứng khoán được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm
2007 của Việt Nam, chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát
hành”.
Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của tài sản là khả năng
Chứng khoán là một tài sản tài chính và nó có các đặc điểm sau:
Tính rủi ro: Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu
chuyểntài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu vốn; thời gian, chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi.
tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ
thống.Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều
kiện kinh tế chung của nền kinh tế như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối
đoái, lãi suất... Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một
tài sản hay một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành.
Ngô Văn Thắng KH5B 8
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu
nó, nhàđầu tư có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu
nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường.
2.Phân loạichứng khoán
Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, người ta có thể phân loại chứng khoán
thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên ởđây, chứng khoán được chia thành
ba tiêu thức chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng khoán, theo khả năng
chuyển nhượng và theo khả năng thu nhập.
2.1.Phân loại chứng khoán theo tính chất
Theo tính chất của chứng khoán, các loại chứng khoán được phân
thành: Chứng khoán vốn; chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh.
a. Chứng khoán vốn:
Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu
phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diệncho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹđầu tư.
Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng
chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp
đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụtài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn.
b. Chứng khoán nợ
Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người sở
hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm gốc và lãi trong thời gian cụ thể.
Là một loại giấy tờ có giá xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát
hành nên về hình thức chứng khoán nợ thường có những đặc điểm như sau:
+ Mệnh giá (giá trị danh nghĩa của chứng khoán)
Ngô Văn Thắng KH5B 9
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
+ Lãi suất (là mức lãi suất mà tổ chức phát hành phải trả cho người
sở hữu khi chứng khoán đáo hạn)
+Thời gian đáo hạn (là khoảng thời gian mà tổ chức phát hành chứng
khoán phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người sở hữu chứng khoán)
c. Chứng khoán phái sinh
Chứng khoán phái sinh là cáccông cụ tài chính có nguồn gốc từ
chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng
khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và
người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường
Quyền mua trước
chứng khoán. Có thể phân loại chứng khoán phái sinhthành các loại như sau:
Quyền mua trước hay làđặc quyền mua là một quyền ưu đãi được
gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đóđể
huy động thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong
Chứng kế (bảo chứng phiếu)
đợt phát hành mới của công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định.
Chứng kế hay còn gọi là bảo chứng phiếu (cam kết bán) là một loại
chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà
Hợp đồng kỳ hạn
người sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định.
Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán
Hợp đồng tương lai
thực hiện một giao dịch hàng hoáở một thời điểmchắc chắn trong tương lai với mức giá và khối lượng xác định.
Ngô Văn Thắng KH5B 10
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Hợp đồng tương lailà một thoả thuận để mua hoặc bán một tài
Quyền chọn
sảnvào thời điểmchắc chắn trong tương lai với mức giá xác định.
Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắmgiữđược
mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sởnhất định tại một mức giá xác định trong một
thời gian nhất định.
2.2.Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng
Theo cách thức này chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi
Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên chủ sở
danh và chứng khoán vô danh
Chứng khoán ghi danh là giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc
hữu nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khoán này đơn giản, dễ dàng và thuận tiện.
quyền đòi nợcó ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán này được phép chuyển nhượng nhưng phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể.
2.3.Phân loại chứng khoán theo thu nhập
Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhàđầu tư có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Tuỳ theo thu nhập, chứng khoán đượcchia thành các loại sau:
a. Chứng khoán có thu nhập cốđịnh.
Chứng khoán cóthu nhập cốđịnh là loại chứng khoán có số thu nhập
cốđịnh không phụ thuộc vàokết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Nó
có thể là chứng khoán vô danhhoặc chứng khoán ghi danh, có thể là tín
phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Thông thường, việc phát hành các loại chứng khoáncó thu nhập cốđịnh phải kèm theo những quy định pháp lý
cụ thể nhằm bảo vệ lợi ích của nhàđầu tư.
b. Chứng khoán có thu nhập không cốđịnh
Ngô Văn Thắng KH5B 11
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Là loại chứng khoán không xác định tỷ lệ lãi được hưởng. Cổ phiếu
thường (cổ phiếu phổ thông) có thểđược coi làđại diện cho loại chứng
khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức (hay lợi tức cổ phần), nó biến động theo kết quả kinh doanh của công ty.
c. Chứng khoán có hình thức hỗn hợp
Các chứng khoán có hình thức này là những chứng khoánvừa mang
tính chất của chứng khoán có thu nhập cốđịnh, vừa mang tính chất của
chứng khoán có thu nhập biến đổi. Ví dụ, có cổ phiếu ưu đãi có quyền được
hưởng một mức lãi suất cốđịnh hàng năm, đồng thời lại được hưởng thêm lợi tức được chia từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát
hành.Việc phát hành loại chứng khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệtcủa thị trường vốn.
3.Cổ phiếu
Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ
hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.
Cổ phiếu là loại chứng khoà nó có những tính chất sau:
- Xác nhận việc đầu tư vốn vào tổ chức phát hành ra cổ phiếu
- Không có kỳ hạn, cổ phiếu tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức
phát hành ra nó
- Có thểđược phát hành khi thành lập tổ chức hoặc khi tăng vốn
- Người sở hữu cổ phiếu sở hữu một phần vốn/tài sản của tổ chức
phát hành và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình hoạt động củatổ chức đó
- Cổ phiếu có thểđược chuyển nhượng
Căn cứ vào quyền lợi của người sở hữu cổ phiếu thì cổ phiếu có
những loại như sau:
Ngô Văn Thắng KH5B 12
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Cổ phiếu phổ thông: lợi tức phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh
doanh của tổ chức phát hành. Người sở hữu cổ phiếu là cổđông và có
quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các quyết định lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty theo chếđộĐại hội cổđông.
- Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu có những đặc quyền nhất định, chẳng
hạn nhưđược hưởng lãi cốđịnh, được ưu tiên chia lãi trước, được ưu tiên trong bỏ phiếu….Cổ phiếu ưu đãi gồm có: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ; cổ
phiếu ưu đãi không tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi; cổ phiếu ưu đãi có
quyền chuộc lại.
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng thì cổ phiếu gồm:
- Cổ phiếu ghi danh: có ghi tên chủ sở hữu
- Cổ phiếu vô danh: không ghi tên chủ sở hữu
4. Trái phiếu
Trái phiếu là loại chứng khoán nợđược phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ xác định nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữ trái phiếu.
Là chứng khoán nợ nên trái phiếu có những tính chất sau:
- Xác nhận việc vay nợ của tổ chức phát hành
- Chủ yếu là có kỳ hạn
- Lãi suất thường cốđịnh
- Có thể chuyển nhượng
Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả
Chính phủ. Trái phiếu là công cụ quan trọng của thị trường tài chính. ở các
nước có thị trường chứng khoán phát triển, qui mô giao dịch trái phiếu
thường gấp 3-4 lần qui mô giao dịch cổ phiếu. Trái phiếu có thểđược chia làm các loại sau:
Trái phiếu công ty: Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản
xuất kinh doanh. Trái phiếu công ty có các loại như trái phiếu thế chấp; trái
Ngô Văn Thắng KH5B 13
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
phiếu tín chấp; trái phiếu chuyển đổi; trái phiếu chiết khấu; trái phiếu thả
nổi.
Trái phiếu chính phủ: Chủ thể phát hành trái phiếu là Chính phủ.
Chính vì vậy các loại trái phiếu chính phủđược coi là có hệ số an toàn và
tính thanh khoản cao nhất. Các loại trái phiếu chính phủ thường gặp ở Việt
Nam bao gồm trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái xây dựng đất nước….
II. Thị trường chứng khoán
1.Bản chất của thị trường chứng khoán.
Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu
và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên
thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK.
2.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán
2.1.Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị
trí của thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính được thể
hiện như sau:
Thị trường tài chính
Thị trường vốn Thị trường tiền tệ Thị trường hối đoái
Thị trường bảo hiểm
Tín dụng ngắn hạn Thị trường Chứng khoán
Ngô Văn Thắng KH5B 14 Thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Thị trường tín dụng trung và dài hạn, cho thuêtài
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
-Thị trường tài chính: Là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người
dư thừa vốn tới những người thiếu vốn.
- Thị trường tiền tệ: làthị trường phát hành và mua bán lại các công
cụ tài chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc,
khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, …
- Thị trường vốn : là thị trường diễn ra mua bán các công cụ tài chính dài hạn, gồm thị trường cho thuê tài chính, thị trường thế chấp ( thị
trường tín dụng trung và dài hạn) và thị trường chứng khoán.
- Thị trường hối đoái : là nơi giao dịch các công cụ tài chính tương
đối ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác
nhau, và ở thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền
khác nhau mới được thực hiện.
- Thị trường bảo hiểm: Bảo hiểmlà hoạt động tài chính dưới hình thức tổ chức kinh doanh, bằng cách thu phí bảo hiểm của người tham gia
bảo hiềm để bồi thường cho những rủi ro bất ngờ gây ra tổn thất của người tham gia bảo hiểm nhằm duy trì tái sản xuất vàđời sống cho con người.
Theo em thì thị trường bảo hiểm là nơi diễm ra các giao dịch giữa đối
tượng cần được bảo hiểm và các cơ quan tiến hành bảo hiểm.
- Mối quan hệ : Giữa bốn thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị
trường hối đoái, thị trường bảo hiểm đều nằm trong thị trường tài chính.
Chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.
2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán
có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường,
ta có thể xemxét 3 cách thức cơ bản là theo hàng hoá giao dịch trên
Ngô Văn Thắng KH5B 15
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
thịtrường, theo hình thức tổ chức thị trường và theo quá trình luân chuyển
vốn. Các phân tích sau đây sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó.
a.Theo hàng hoá giao dịch trên thị trường
Thị trường trái phiếulà thị trường mà hàng hoáđược mua bán tại
Theo các loại hàng hoáđược mua bán trên thị trường, người ta có thể phân chia thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường dẫn suất (thị trường các công cụ phái sinh).
đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ này là phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả
Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ
cả gốc và lãi.
có xác nhận cổ phần đóng góp của cổđông. Cổđông là chủ sở hữu của công
ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho
phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng
Thị trường công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh
nhưđối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.
được mua và bán. Tiêu biểu cho công cụ này là hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các
nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời là công cụđầu cơ lý tưởng cho các nhàđầu tư.
b. Theo hình thức luân chuyển vốn
Theo hình thức này, thị trường chứng khoán được phân thành thị
Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp I là thị trường phát hành các
trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.
chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại
Ngô Văn Thắng KH5B 16
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
thịtrường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán
Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp II là thị trường giao dịch
chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.
mua bán, trao đổi những chứng khoán đãđược phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên
các giác độ sau:
-Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng) của các
chứng khoán đã phát hành. Việc này làm tăng tính ưa chuộng của chứng
khoán và làm giảm rủi ro cho các nhàđầu tư. Các nhàđầu tư sẽ dễ dàng hơn
trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ
sởđó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử
dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sảnsẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.
Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc
chuyểnđổi thời hạn của vốn,từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn.
Đồng thời, tạo điều kiện cho việc phân phối một cách có hiệu quả. Sự di
chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tếđược thực hiện thông qua cơ chế “bàn
tay vô hình”, cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp.
- Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đãđược phát hành
trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xemlà thị trường định giá các công ty.
- Thông qua việc định giá, thị trường thứ cấpcung cấp một danh mục
chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án
đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho nhà phát hành cũng như các nhàđầu tư
trên thị trường sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽđược chuyển đến công tynào làm ăn có hiệu quả nhất,qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Ngô Văn Thắng KH5B 17
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật
thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường chứng
khoán sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trường sơ cấp.
c. Theo hình thức tổ chức của thị trường
Thị trường giao dịch tập trung, thị trường được tổ chức thành sở
Thị trường chứng khoán có thểđược tổ chức theo hai cách sau:
giao dịch, tại đây, người mua và người bán( hoặc đại lý, môi giới của họ)
gặp nhau tại một địa điểmnhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao
đổi chứng khoán. Chính vì vậy, người ta còn gọi sở giao dịch chứng khoán
Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập
là sở giao dịch tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả.
trung (OTC: Over- The- Counter Market) là thị trường giao dịch của các nhà buôn, những người tạo thị trường( Market Makers).
Ngoàihai thị trường nói trên,người ta còn nói đến thị trường thứ ba,
thị trường dành cho các chứngkhoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, người ta còn phân loại thị
trường chứng khoán thành thị trường mởvà thị trường đàm phán,thị trường
giao ngay và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ
giúp việc phân tích cụ thể hơn vai trò của thị trường chứng khoán.
2.3.Các chủ thể trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thểđược chia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thểđầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.
2.3.1.Chủ thể phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chưng khoán- hàng hóa
của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ,
Ngô Văn Thắng KH5B 18
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như: Quỹđầu tư, tổ chức tài chính
trung gian...
Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các
chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; trái
phiếu công trình; tín phiếu kho bạc.
Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như
các trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động
vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo luật định.
2.3.2.Nhàđầu tư
Chủ thểđầu tư là những người có tiền,thực hiện việc mua và bán
chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhàđầu tư có thểđược chia thành hai loại: nhàđầu tư cá nhân và nhàđầu tư có tổ chức.
- Các nhàđầu tư cá nhân
Nhàđầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có
vốn nhàn rỗi tạmthời, thamgia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
- Các nhàđầu tư có tổ chức
Nhàđầu tư có tổ chức là các định chếđầu tư,thường xuyên mua bán
chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhàđầu tư chuyên
nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại,
công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ,
các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các
tổ chức đầu tư cóưu điểm làđa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định
đầu tưđược thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
2.3.3.Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán
a. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Ngô Văn Thắng KH5B 19
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Cơ quan quản lý Nhà nướcvề TTCK do chính phủ của các nước
thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư vàđảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.
Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoáncó thể có
những tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc từng nước và nóđược thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán.
b. Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng
khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp
luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.
c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của
các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành
chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhàđầu tư trên thị trường.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự
quản,thực hiện một số chức năng sau:
- Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.
- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán
- Ban hành và thực hiện các quy tắc tựđiều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.
- Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.
- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.
- Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Ngô Văn Thắng KH5B 20
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
d. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ
thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương
mại, công ty chứng khoán đápứng đủđiều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
e. Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức được thành lậpvới mục đích khuyến khích mở rộng
và tăng cường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như:
cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các
giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác
nhau cóđặc điểm khác nhau,có một số nước không cho phép thành lập các tổ chức này.
f. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công tychuyên cung cấp dịch
vụđánh giá năng lực thanh toán các khoản vốngốc và lãi đúng thời hạn và
tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoảnđã cam kết
của tổ chức phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng.
2.4.Vai trò của thị trường chứng khoán
Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đờicủa tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khốithị
trường chung, đòi hỏicác quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tếở các quốc gia trên thế giới đã
khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế:
Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ tài
chính có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.
Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽđảm bảo cho
việc phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên
Ngô Văn Thắng KH5B 21
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên
thay đổi. Thực tế trên thị trường chứng khoán, tất cả các thông tin được cập
nhậtvàđược chuyển tảitởi tất cả các nhàđầu tư, nhờđó, họ có thể phân tích vàđịnh giá cho các chứng khoán. Chỉ những công ty có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận được vốn với chi phí rẻ trên thị trường.
Thị trường chứng khoán tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, điều này buộccác ngân hàng thương mại và các tổ chức
tài chính phải quan tâmtới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài
chính.
Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự cócủa các công tyvà giúp họtránh các khoản vay có chi phí cao cũng như
sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. TTCK khuyếnkhích
sự cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường
chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây chính là các yếu tốđảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.
Thứ hai, TTCK góp phầnthực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra
công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song
vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu
trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối
đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công
bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.
Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng
lên, môi trường kinh doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý
chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho
việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổphần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảotạo khả năng giám sát
chặt chẽ của thị trường chứng khoán đã làmtác động của các tiêu cực trong
Ngô Văn Thắng KH5B 22
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản
lý và những người làm công.
Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở
cửa của thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Điều này cho phép các các công tycó thể huy động nguồn
vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.
Hàn Quốc, Singapore, Thailand, Malaysia là những minh chứng
điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra
như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn,hoặc sự thâu tómcủa người nước ngoài trên thị trường chứngkhoán.
Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hộicho chính phủhuy động
các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.
Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp mộtdự báo tuyệt vời về
các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổigiá chứng khoán có xu
hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng như các công
ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổcác nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.
Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán
cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt
động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển đổi tới các nhàđầu tư không đầy đủ và khônggiống nhau.
Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khoán của các nhàđầu tư không dựa
trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như vậy giá cả chứng khoán không
phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sởđể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực .
Một số tiêu thức khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng
đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các
Ngô Văn Thắng KH5B 23
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
cổđông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng
các nhàđầu tư và như vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm vàđầu
tư.Nhiệm vụ của nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợicủa các nhàđầu tư vàđảm bảo tính hiệu quả của thị trường.
Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng
khoán có thực sự phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể
tham gia thị trường và sự quản lý của nhà nước.
III. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán
1. Khái niệm
Khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành.
Trình độ quản lý phát triển theo sự phát triển của xã hội qua các phương
thức sản xuất khác nhau. Trong thời đại ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản
quyết định tới sự phát triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ
quản lý thì quản lýđược coi là yếu tố quan trọng hàng đầu.
“Quản lý là sự tác động liên tục, cóđịnh hướng, có tổ chức của chủ
thể quản lý ( người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tượng bị
quản lý) trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá,xã hội …thông qua hệ
thống pháp luật, các chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng
các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mội trường và tạo điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng bị quản lý”.
Quy mô của quản lý có thể khác nhau: toàn cầu, khu vực, quốc gia,
ngành, đơn vị…Quy mô khác nhau thì tính chất của quản lý cũng khác
nhau. Quản lýở phạm vi quốc gia được coi là quản lý Nhà nước, quản lýở
một đơn vị kinh doanh được coi là quản lý kinh doanh ( quản trị kinh
doanh)…
Ngô Văn Thắng KH5B 24
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
TTCK là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một quốc gia. Vì
vậy:
“Quản lý Nhà nước đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ
mô của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng, vận hành và phát
triển của TTCK”.
Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK
vàđiều kiện cụ thể của mỗi nước dẫn đến sựđa dạng trong cơ chế và mức
độ quản lý thị trường. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nước phát triển
được hình thành từ khu vực tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, do các cá nhân đứng ra tổ chức, vận hành và tự quản thì ngược lại, ở các
nước đang phát triển TTCK thường do Chính phủđứng ra thành lập với
những mục đích cụ thể như hỗ trợ huy động vốn, tư nhân hoá hay thực hiện
các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước. Do vậy Chính phủđóng vai trò
chính trong việc tổ chức và quản lý thị trường.
2.Mục tiêu quản lý nhà nước đối với TTCK
2.1.Đảm bảo sự trung thực của thị trường
Đặc tính của khu vực chứng khoán là rủi ro hệ thống, một biến cố
nhỏ cũng gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong quản lý nhà nước,
việc bảo đảm tính trung thực, cạnh tranh lành mạnh của TTCK là mục tiêu
quan trọng. Một số hoạt động cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống
và khuyến khích tham gia thị trường như:
+ Các biện pháp an toàn đểđảm bảo khả năng thanh toán của một
định chế tài chính, từđó duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và
bảo vệ những tiết kiệm cá nhân.
+ Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả vàổn định, có thể
giảm việc tích tụ rủi ro cùng loại, tăng cường khả năng quản lý rủi ro của các chếđịnh chế tài chính riêng lẻ và ngăn chặn các ảnh hưởng dây chuyền
cũng như các vụ khủng hoảng tài chính.
Ngô Văn Thắng KH5B 25
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
+ Ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn, giao dịch nôi gián và
các vi phạm khác có thểđe doạ tính trung thực của thị trường.
2.2. Đảm bảo sự công bằng
Sự công bằng là một phương tiện để bảo vệ sự cạnh tranh vàđảm bảo
tính trung thực, lành mạnh của thị trường. Muốn hoạt động quản lý có hiệu
quả cần phải có biện pháp đảm bảo tính công bằng của TTCK. Các biện
pháp sử dụng là:
+ Hạn chếđộc quyền bằng việc ngăn chặn sự thống trị thị trường của
các thành viên lớn.
+ Tạo điều kiện cho các nhàđầu tư nhỏ và kém tinh thông nghiệp
vụđầu tư vào các loại tài sản chính hợp lý với họ và bảo vệ họ khỏi các vi
phạm của các thành viên khác có thế lực trên thị trường.
2.3. Đảm bảo hiệu quả
Hiệu quả là chìa khoáđể khu vực tài chính có thể thực hiện nhiệm vụ
chính của mình là huy động và phân bổ các nguồn lục tài hcính tới các
ngành kinh doanh có hiệu quả. Khi các quốc gia mở cửa nền kinh tế của họ
và thực hiện phương pháp lấy thị trường làm cơ sở vận hành và phát triển
các doanh nghiệp thị sự phân bổ vốn và tín dụng cho các ngành công
nghiệp cần phải phù hợp tương xứng với các cơ hội chuyển đổi kinh tế
mới, cả hai vai trò “ giữ kỷ luật” và “ thúc đẩy phát triển” của hệ thống
quản lý chứng khoán có thể góp phần cho TTCK được tổ chức chặt chẽ và
hiệu quả hơn.
Một thị trường mà hệ thống quản lýđược xem là có hiệu quả cần phải
được xem xét cả về khía cạnh tiết kiệm chi phí và lợi ích thu được.Tính
hiệu quả tỷ lệ thuận với kết quả và tỷ lệnghịch với chi phí. Kết quảđược đánh giá chủ yếu thông qua việc thực hiện chức nănghuy động vốn dễ, rẻ,
luân chuyển vốn, phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý…Chi
phíđược tính chủ yếu được tính đến là chi phí cho bộ máy quản lý và những
chi phí thất thoát, mất mát do quản lý kém. Việc quản lý thái quáhoặc
Ngô Văn Thắng KH5B 26
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
không đầy đủ có thể dẫn đến làm tăng chi phí, làm giảm hiệu quả quản lý
thị trường.
3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK
Quản lý là một hình thức đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản
phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý. ở
hầu hết các nước đang phát triển, các chủ thể quản lý thị trường chứng
khoán có hai chức năng chính: duy trì sự hoạt động ổn định của thị trường; tạo điều kiện để phát triển thị trường, làm cho thị trường có thể cạnh tranh
và thích ứng với mọi thay đổi trong xã hội.
Với chức năng ổn định thị trường tức là phải tạo lập một thị trường có kỷ luật, an toàn, trật tự, ít rủi ro thì các nhà quản lý phải xác định được
nên cho phép đối tượng nào tham gia thị trường, tiêu chuẩn tham gia gồm
những yếu tố gì, xác định phải quản lý cái gì và giám sát cái gì. Với chức
năng phát triển thì các nhà quản lý phải tạo động lực thúc đẩy thị trường. Các chức năng này được sử dụng vào hoàn cảnh khác nhau, tuy nhiên trong
hoạt động quản lý Nhà nước thì các chức năng này thường được áp dụng
một cách đồng bộ.
Hoạt động quản lý nhà nước đối với TTCK được cụ thể hoáở một số
nhiệm vụ sau:
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TTCK; xây dựng chiến
lược, chính sách, kế hoạch hoạt động và phát triển TTCK với từng bước đi
cụ thế và thích hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, dân trí
và các điều kiện khác.
- Cấp, gia hạn, đìng chỉ, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc
phát hành, niêm yết, kinh doanh và dịch cụ chứng khoán và thu lện phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức và quản lý TTGDCK có tổ chức và các tổ chức trung gian, tổ
chức phụ trợ hoạt động trên TTCK.
- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của TTCK như: cơ quan quản lý
Nhà nước, SGDCK, TTGDCK, TTLKCK, CtyCK, CtyQLQ…
Ngô Văn Thắng KH5B 27
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Xây dựng sự phối hợp giữa các tổ chức, các cá nhân là thành viên
tham gia TTCK để tạo được sự thống nhất trong mọi hoạt động của TTCK.
- Điều chỉnh, xử lý các hành vi sai phạm trên TTCK như mua bán gian
lận, đầu cơ,…Mặt khác, tạo các điều kiện thuận lợi, khuyến khích những
hoạt động tiêu cực trên thị trường.
- Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ, bất thường nhằm phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật, thực hiện tổng kết thống kê nhằm tổng hợp hoạt động của thị trường.
4.Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK
4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế
Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong QLNN đối với TTCK. Yếu tố
kinh tế của TTCK được thể hiện ở chỗ nóđược coi như là một thị trường
của các thị trường. Bên cạnh đó, TTCK không chỉ mang lại lợi ích mang
tính kinh tế mà còn có cả các yếu tố chính trị trong đó. Chính vì thế, trong quản lý TTCK, sự kết hợp giữa kinh tế và chính trị là một yêu cầu bắt buộc
4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Tập trung dân chủ là tập trung điều hành vào một cơ quan quyền lực cao
nhất. Đây là cơ quan vạch ra đường lối, điều lệ, quy chế, phương hướng,
đường lối, mục tiêu tổng quát vàđề ra các biện pháp cơ bản, chủ yếu để
thực hiện. Tính dân chủ trong quản lý thể hiện ở chỗ mọi người có thể tham
gia bànbạc, đóng góp ý kiến để tìm ra các biện pháp khả thi nhất cho quá
trình thực hiện.
Nếu sự tập trung quyền hạn bị lạm dụng trong quản lý TTCK thì sẽ làm
hỏng các chức năng lành mạnh của TTCK. Do đó, người làm công tác quản
lý cần có sựđiều chỉnh mức độ dân chủ tuỳ theo sự phát triển của thị trường
với sự tập trung quyền lực quản lý nhất định.
4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế
Trên thực tế luôn có lơi ích khác nhau giữa chủ thể và khách thể quản
lý, có sự mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn
Ngô Văn Thắng KH5B 28
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
xãhội. Vai trò của công tác quản lý lúc này là phải tìm cách kết hợp, thoả
mãn các lợi ích theo đúng nhu cầu, đảm bảo cho các lợi ích không đối lập
nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển. Vấn đề này đòi hỏi công tác quản lý phải chú trọng tới từng loại lợi ích trong từng mặt hoạt động nhưđầu tư,
huy động vốn, phân chia lợi nhuận, ban hành các quy định về thuế,…
4.4. Nguyên tắc hiệu quả
Tiết kiệm là hạn chế chi phíđến mức tối thiểu mà vẫn đem lại hiệu quả tối đa. Tiết kiệm là nhằm để giảm thiểu chi phí nhưng chỉ cóý nghĩa khi
thực hiện nó mangtính hiệu quả. Hiệu quả là kết quả cuối cùng của hoạt
động được đo bằng giá trị, vật phẩm, thời gian tác động,…Tiết kiệm và
hiệu quả luôn đi với nhau và nó là thước đo đểđánh giá kết quả cuối cùng
của quản lý.
TTCK là mô hình tiêu biểu nhất về tính hiệu quả vì bản thân TTCK đã
mang trong nó tính tiết kiệm chi phí và nhằm tới hiệu quả kinh tế cao nhất vìđây là môi trường thuận lợi nhất cho các nguồn vốn từ các nhàđầu tưđược
trực tiếp đưa đến nơi cần vốn. Quá trình đầu tư thông qua TTCK được thực
hiện với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đảm bảo nguyên
tắc này trong TTCK tức làđảm bảo cho TTCK được hoạt động tự nhiên và phát huy những chức năng vốn có của nó. Nguyên tắc này được coi là tiêu
chíáp dụng cho bất kì chính sách nào bởi mỗi chính sách đem lại lợi ích
cũng kèm theo đó là chi phí. Nếu chi phí lớn hơn lợi ích đem lại thì việc áp
dụng các chính sách đó là không có tác dụng.
5. Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với TTCK
Hoạt động QLNN đối với TTCK chịu tác động của nhiều yếu tố khác
nhau, bao gồm:
- Các nhân tố kinh tế: quá trình QLNN đối với TTCK chịu ảnh hưởng
chi phối của các yếu tố kinh tế như: quy mô kinh tế, trình độ phát triển nền
kinh tế,…Sựđa dạng về hình thức tồn tại và tính phức tạp trong hoạt động
của các thành phần kinh tế tham gia TTCK sẽđặt ra yêu cầu đối với công tác QLNN là phải có các chính sách, biện pháp phù hợp để dung hoà lợi ích
của các thành phần này khi khai thác tối đa thế mạnh của họ.
Ngô Văn Thắng KH5B 29
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Các nhân tố về chính trị và thể chế Nhà nước: thể chế chính trị
vàđường lối lãnh đạo của Đảng cầm quyền của một nước chi phối đến mục
tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển TTCK nước đó. Bên cạnh đó, sựổn định hay bất ổn về mặt chính trị sẽ cóảnh hưởng tích cực hoặc tiêu
cực đến quá trình phát triển của TTCK, từđó có tác động đến nội dung và
biện pháp QLNN đối với TTCK
- Môi trường pháp lý: công tác QLNN đối với TTCK bị chi phối và
phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và
tư pháp. Bên cạnh đó, vấn đề này còn phụ thuộc cả vào tính chặt chẽ, đầy
đủ, nhất quán của các quy định pháp luật cũng nhưý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế.
- Thực trạng phát triển TTCK: trong mỗi hệ thống quản lý, chủ thể quản lý sử dụng các công cụ và phương thức quản lý tác động nên đối
tượng quản lý theo mục tiêu đề ra. Ngược lại, đối tượng và khách thể của
quản lý cũng phản ứng trở lại đối với chủ thể quản lý. TTCK làđối tượng
QLNN cho nên thực trạng phát triển của TTCK có tác động đến việc ban
hành và triển khai các chính sách quản lý phát triển thị trường này. Thực
trạng TTCK vừa là cơ sởđể Nhà nước ban hành các chính sách, biện pháp
khắc phục những tồn tại của TTCK, vừa là căn cứđể Nhà nước đề ra các
biện pháp thúc đẩy thị trường phát triển theo định hướng và mục tiêu đề ra.
- Xu thế hội nhập quốc tế: hiện nay thì hội nhập quốc tếđang diễn ra
khá mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, trong đó có
TTCK. Việc mở cửa TTCK hội nhập quốc tế sẽđem lại những lợi ích thiết thực cho một quốc gia, song cũng nảy sinh những rủi ro và thách thức
không nhỏ. Điều này tác động đến các chính sách quản lý và phát triển
TTCK của các nước. Chính sách QLNN không chỉ chỉ phải giải quyết các
vấn đề nảy sinh do có sự xuất hiện của các yếu tố quốc tế trên TTCK, mà còn phải tìm ra hướng hội nhập sao cho vừa đảm bảo an toàn, vừa khai thác
tốt nhất các lợi ích mà hội nhập mang lại
- Các nhân tố khác: hoạt động QLNN đối với TTCK còn chịu tác động
bởi các nhân tố khác như: trình độứng dụng tin học trong quản lý, truyền
thống bản sắc văn hoá dân tộc, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán
Ngô Văn Thắng KH5B 30
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
bộquản lý trong ngành chứng khoán và các ngành có liên quan, lịch sử phát
triển kinh tế và TTCK…Trong đó yếu tố lịch sử thường đặt ra các vấn đề
về cải cách và hoàn thiện mô hình và tổ chức quản lý.
6. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với TTCK
Biện pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động đến cá nhân hay
tập thể nhằm khuyến khích họ thực hiện tốt công việc. Khác với nguyên tắc
quản lý là những yêu cầu bắt buộc phải tuân theo thì biện pháp quản lý là những cách thức linh hoạt mà người quản lý có thể tuỳ chọn và sử dụng
phối hợp theo ý mình nhằm tạo ra hiệu quả quản lý cao nhất. Do đó biện
pháp quản lý có rất nhiều, hình thức và cách áp dụng cũng khác nhau. Một
số biện pháp quản lýđiển hình thường được sử dụng là:
6.1. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục
Hầu hết mọi người chưa có nhận thức và hiểu biết về TTCK do đó họ
còn dè dặt trong việc đầu tư vào thị trường này. Bởi vậy, việc trang bị cho
họ những kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK để họ có thể hiểu về
những lợi ích của hình thức đầu tư mới mẻ này đem lại, đồng thời trang bị
cho họ những kĩ năng để họ có thểđầu tư một cách hiệu quả nhất, tự chịu
trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình, tự phòng chống được các
rủi ro khi tham gia trên thị trường,… Vì thế yếu tố giáo dục, xây dựng tâm
lý cho người tham gia thị trường là cực kì quan trọng. Việc giáo dục bao
gồm công tác vạch đường lối chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp, đào
tạo phổ biến kiến thức về thị trường, về chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng
và thiết lập những chuẩn mực kinh doanh, kế toán, kiểm toán, xếp hạng cho
hoạt động phát hành và bảo lãnh chứng khoán.
6.2. Biện pháp hành chính luật pháp
Biện pháp này có tác động trực tiếp và có vai trò lớn nhất trong các
biện pháp quản lý của Chính phủở các TTCK mới nổi bởi ở những thị
trường này mọi hoạt động đang đều ở giai đoạn mới hình thành, hơn thế
nữa nhiều khi lại ra đời không theo con đường tự nhiên nhưở các nước phát triển. Nhà nước đóng vai trò chính trong việc điều hành và hướng dẫn thị
trường. Ngoài ra, cho dùở bất kỳ TTCK nào thì hình thức quản lý cơbản
Ngô Văn Thắng KH5B 31
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
nhất vẫn là luật pháp. Bởi đây là một thị trường đầy tính phức tạp thì luật
pháp rõ ràng gần như là một điều kiện tiên quyết để có một thị trường hoạt
động trong khuôn khổ vàổn định. Luật pháp về chứng khoán phải được hiểu là cả một hệ thống gồm Luật Chứng khoán và các luật khác như Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,… Và vì vậy, việc xây dựng một hệ thống luật
pháp không chỉđơn thuần là việc cho ra đời Luật Chứng khoán mà còn bao
gồm cả việc điều chỉnh và hoàn thiện dần các luật liên quan để tạo môi trường pháp lýđầy đủ cho sự hình thành và phát triển của thị trường.
Trên thực tế, rõ ràng không thể cóđược một hệ thống luật pháp hoàn
thiện lý tưởng ngay từ khi TTCK mới hình thành. Do dó, biện pháp quản lý hành chính làđiều cần thiết đểđiều chỉnh và xử lý những hành vi có nguy cơ
hoặc đã gây thiệt hại cho thị trường, nhất là những thị trường mới nổi vàđặc
biệt đang ở trong giai đoạn đầu mới hình thành thị trường. Điều này còn
đúng hơn với thị trường đang còn thiếu những chuyên gia giỏi về kiểm toán, kế toán, hệ thống hành pháp thiếu những người có hiểu biết về TTCK.
6.3. Biện pháp tổ chức
Tổ chức làđịnh hình các cơ cấu bộ phận tạo thành, xác lập chức
năng, quyền hạn, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận, đặt các bộ phận trong quan hệđối tác phù hợp, trong một tổng thể hoàn chỉnh. Thể
chế hoá tổ chức là quá trình Nhà nước quy định cơ cấu tổ chức, vạch ranh
giới cho từng cấp quản lý bằng các văn bản pháp luật, các văn bản quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, là
những cơ quan QLNN theo lĩnh vực chuyên môn; quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của DNNN hoặc cơ cấu tổ chức của các
tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, điều lệ doanh nghiệp, điều lệ công ty…
Trong quản lý, sự tác động của tổ chức cóý nghĩa hiệu quả và thiết
thực. Nó chỉ cho mọi người, mọi cấp biết trước phải hoạt động theo trật tự
quy định trước, nhằm đạt được những chỉ tiêu định trước. Mặt khác, tổ
chức có thể gây cản trở nếu quy định quá chi tiết, cứng nhắc khiến người thừa hành không phát huy được sáng kiến, mất tính linh hoạt, sáng tạo. Do
đó, bên cạnh công tác tổ chức phải có sựđiều khiển trực tiếp. Điều khiển là
sựđôn đốc, chỉđạo cụ thể nhằm điều chỉnh kịp thời những sai lệch so với
Ngô Văn Thắng KH5B 32
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
mục tiêu đề ra. Đó là hình thức tác động tích cực và linh hoạt nhất của biện
pháp quản lý.Tổ chức vàđiều khiển cần được thực hiện phối hợp lẫn nhau
trong quá trình quản lý.
6.4. Biện pháp kinh tế
Biện pháp quản lý bằng kinh tế là cách thức vận dụng tổng hợp các
đòn bẩy kinh tếđể kích thích các cá nhân, tập thể và toàn bộ xã hội thực
hiện được mục tiêu theo định hướng vạch sẵn. Những đòn bẩy này ở phạm vi vĩ mô là các chính sách kinh tế, các chế tài, các chếđộ thuế, chếđộ hạch
toán, kế toán,…Cơ sở lý luận và thực tế của nhiều nước cho thấy chếđộ
thuế là một công cụ tích cực trong quản lý TTCK. Chếđộ thuế phù hợp có
thể khuyến khích đầu tư vào chứng khoán, làm tăng cầu chứng khoán,
làđộng lực cho TTCK phát triển. Nhiều quốc gia áp dụng chếđộ hạch toán kinh tếđộc lập cho các SGDCK, tạo nguồn thu nhập cho các SGDCK, để
chính các SGDCK này duy trìđược vai trò tự quản và thực hiện được những
chương trình khoa học, áp dụng được những công nghệ cần thiết cho quản
lý.
Như vậy, biện pháp kinh tế có tác dụng rất lớn trong lĩnh vực QLNN
đối với TTCK. Biện pháp này cóưu điểm là không áp dụng những chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp của chủ thể quản lý nhưng có tác động rất thiết thực và
sâu rộng.
CHƯƠNG II:
THỰCTRẠNG QUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVIỆT
NAM
Bức tranh thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2007
Ngô Văn Thắng KH5B 33
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Để hiểu rõ vềThực trạng Quản lý nhà nước đôí với thị trường chứng
khoán Việt Nam, em xin đưa ra bức tranh toàn cảnh về thị trường chứng
khoán ở Việt Nam đến năm 2007. Năm 2007, TTCKVN đạt được những thành công đáng kể : Quy mô
hoạt động của thị trường không ngừng mở rộng, nhiều loại cổ phiếu và trái
phiếu mới được niêm yết trên thị trường, các chủ thể quan trọng của thị
trường như các tổ chức niên yết ,các công ty chứng khoán, các nhàđầu tưđã thực sự thich nghi với môi trường hoạt động của thể chế tài chính bậc cao –
TTCK.
I. Chủ thể tham gia thị trường
1. Cơ quan quản lý nhà nước.
TTGDCK TPHCM chính thức được chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán HCM vào giữa năm 2007, đồng thời SGDCK đãthực hiện
giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai
giao dịch nhập lệnh từ xa đểđáp ứng với tình hình thị trường đang phát
triển
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng thay đổi thời gian
giao dịch để tạo điều kiện cho nhàđầu tư có thêm nhiều thời gian và cơ hội
đểđầu tư. Với sựđổi mới này, sự ‘‘ tắc nghẽn’’ của thị trường trong những
phiên giao dịch ‘‘ nóng’’ đãđược giảm tải.
2. Công ty chứng khoán
Nếu tính đến năm 2006, toàn thị trường chỉ có 22 TTCK đi vào hoạt
động thì tính đến thời điểm 31/12/2007, có tổng cộng 80 TTCK được
UBCKNN cấp giấy phep hoạt động, trong đó có 69 công ty đã chính thức
đi vào hoạt động ( 59 công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và 10 công ty TNHH trực thuộccác ngân hàng thương mại, cổ phần và quốc
doanh).
Hoạt động của các CtyCK trong năm 2007 hướng vào 2 yếu tố chất
Các CtyCK tăng cường mở rộng cả về quy mô và hoạt động. Hiện và lượng :
nay, phần lớn các TTCK đều có cả 2 chi nhánh tại HN và TPHCM. Một số
TTCK mở rộng phạm vi hoạt động đến các Tỉnh, TP khác thông qua các
phòng giao dịch vàđại lý nhân lệnh…
Ngô Văn Thắng KH5B 34
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Quy mô của các TTCK trong năm 2007 không ngừng gia tăng khi
hàng loạt các công ty đều tiến hành tăng vốn điều lệ. Tính đến ngày
15/12/2007 tổng vốn điều lệ cảu 69 CtyCK chính thức đi vào hoạt động đã lên đến 10.425 tỷđông.
3. Công ty niêm yết Tính đến thời điểm 31/12/2007, TTCKVN đã có sự góp mặt của 253
chứng khoán niêm yết trên cả 2 sàn HOSE và HASTC. Theo báo cáo sơ bộ về kết quả kinh doanh các công ty niêm yết quý IV năm 2007 và luỹ kế của
cả năm 2007, phần lớn các công ty đều đạt và vượt kế hoạch đề ra trong
năm vừa qua, thậm chí nhiều công ty vượt nhiều lần kế hoạch ban đầu
nhưCtyCP FPT, Cty Dược Hậu Giang, Cty CP sữa Vinamilk…Các doanh
nghiệpđã hoàn thành từ 100% đến 200% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Đây là những minh chứng sống động nhất cho chất lượng nguồn cung trên
TTCKVN trong năm vừa qua.
Tên công ty LN sau thuế LN sau thuế Tăng Mã
2006(đ) 2007(đ) trưởng CP
CtyCP FPT FPT 535.598.068.553 877.202.516.677 163%
Cty Dược Hậu Giang DHG 87.059.660.543 127.093.200.178 146%
CtyCP sữa Vinamilk VNM 733.225.000.000 967.093.000.000 132%
4. Nhàđầu tư Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường
cùng với sự ra đời hàng loạt các CTyCK mang đến các dịch vụ tiên ích thu hút được số lớn các nhàđầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đến
cuối năm 2006, số lượng các nhàđầu tư mở tại các CtyCK chỉđạt 86.184 tài
khoản nhưng đến cuối năm 2007 toàn thị truờng đã có tổng cộng 327.000
tài khoản giao dịch CK mở tại các CtyCK ( tăng 240.816 tài khoản tương đương với 279% so với cuối năm 2006).
Bên cạnh sự tham gia ngày càng đông đảo của các nhàđầu tư cá
nhân, TTCKVN đang nhân được sự quan tâm đặc biệt cảu các tổ chức tài
chính lớnn trong khu vực và trên TG như JP Morgan, Merrill Lynch…Tính
đến cuối năm 2007, số lượng nhàđầu tư nước ngoài mở tài khoản tại các CtyCK lên đến con số 7.900 tài khoản ( cá nhân : 7.400 và tổ chức : 500).
Ngô Văn Thắng KH5B 35
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
II. Xu hướng thị trường
Tình hình niêm yết của các chứng khoán trên 2 góc độ là cung và cầu:
1.Trên góc độ cung:
Năm 2006, TTCKVN chứng kiến cuộc “ chạy đua” niêm yết của các
công ty cổ phần nhằm tận dụng cơ hội ưu đãi về thuế thu nhập theo Thông
tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 và Thông tư số 72/2006/TTBTC.
Còn năm 2007 làn sóng lên sàn của các công ty cổ phần đã thay đổi về chất với mục tiêu chính: lên sàn để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.
Mặc dù tốc độ gia tăng số lượng sổ phiếu niêm yết tại thì trường tập trung
trong năm 2007 không cao bằng năm 2006, những các công ty niêm yết
mới trên sàn trong năm 2007 phần lớn là những Tập đoàn và doanhnghiệp
có mức vốn điều lệ lớn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Bảng số liệu vềtình hình niêm yết của các chứng khoán.
HOSE HASTC
Năm Số lượng Tổng số Số lượng Tổng số
CtyNY mới CTyNY CtyNY mới CTyNY
4 4 0 0 2000
6 10 0 0 2001
10 20 0 0 2002
2 22 0 0 2003
5 27 0 0 2004
6 33 9 9 2005
75 108 78 87 2006
33 141 26 112 2007
Tại SGDCK TPHCM có 32 cổ phiếu và 01 chứng chỉ quỹ MAPF1
niêm yết mới, nâng tổng số chứng khoán niêm yết từ 108 chứng khoán năm 2006 lên 141 chứng khoán niêm yết trong năm 2007.
Ngô Văn Thắng KH5B 36
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Tại TTGDCK HN có 31 cổ phiếu đăng ký giao dịch mới, nâng tổng
số từ 86 cổ phiếu trong năm 2006 lên 112 cổ phiếu đăng ký giao dịch trong năm 2007.
Ngoài ra,còn rất nhiều công ty đã nộp hồ sơ niêm yết vàđang chờ
chấp thuận của SGDCK TPHCM và TTGDCK Hà nội. Quy mô thị trường
đang tăng lên một cách rõ rệt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, tổng khối lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường tập trung đạt 5.512.092.015 chứng khoán ( không tính trái phiếu), trong đó:
- Tại SGDCK TPHCM, tổng khối lượng niêm yết đạt 4.197.693.526
chứng khoán, trong đó có 4.026.283.996 sổ phiếu của 138 công ty cổ phần và 171.109.530 chứng chỉ quỹ của 03 Quỹđầu tư chứng khoán.
- Tại TTGD HN, tổng khối lượng đăng ký giao dịch của 112 công
ty cổ phần là 1/323/398.489 cổ phiếu.
Trong 7 năm hoạt động cảu TTCK, năm 2007 được coi là năm
thành công nhất của TTCKVN trong việc huy động vốn và phát hành
chứng khoán, TTCKVN đã thực sự thể hiện được vai trò là kênh dẫn vốn
quan trọng của nền kinh tế. Theo thống kê của UBCKNN, năm 2007
TTCKVN đã huy động được 90.000 tỷđồng vốn có cho các doanh nghiệp bao gồm cả hoạt động phát hành, đấu giá trên thị trường chính thức:
- UBCKNN đã cấp phép chào bán cổ phiếu cho 179 công ty, với
tổng cộng 2.460 triệu cổ phiếu được phát hành ra công chúng, tương ứng với khoảng 48.000 tỷđồng, gấp 25 lần năm 2006.
- UBCKNN cũng tổ chức phát hành được 3.468 triệu trái phiếu,
tương đương 3.750 tỷđồng cho 3 NHTM cổ phần;
- UBCKNN chấp thuận phát hành 25 triệu chứng chỉ quỹ, tương ứng
250 tỷđồng cho Quỹđầu tư tăng trưởng Manulife.
Hoạt động đấu giá trên thị trường chính thức cũng diễn ra sôi động
và thu hút được một nguồn vốn lớn. Năm 2007 đã diễn ra nhiều cuộc đấu
giá và IPO các doanh nghịêp lớn với số lượng cổ phiếu chào bán đạt mức
Ngô Văn Thắng KH5B 37
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
kỷ lục trong lịch sử 7 năm hoạt động của TTCK với 1 số tên tuổi tiêu biểu
Tên doanh nghiêp Vốn điều lệ ( đồng)
Thời gian
Số lượng CP đấu giá
Giá trúng thầu bình quân
PVFCCo
3.8000.000.000.000
128.626.000 CP 54.403 đồng/CP
24/4/07
Tập đoàn Bảo việt 6.800.000.000.000
59.440.000 CP
73.910 đồng/CP
31/05/07
Tài chính dầu khí
5.000.000.000.000
59.638.9000 CP 69.974 đồng/CP
19/10/07
Vietcombank
15.000.000.000.000
97.5000.000 CP 106.8000 đồng/CP 26/12/07
sau:
Nhìn nhận về thực tế hotạđộng phát hành chứng khoán trong năm
cho thấy, việc các côngty niêm y ết huy động vốn bằng nhiều hình thức
khác nhau để nâng vốn điều lệ là rất cần thiết nhằm đẩy mạnh đầu tư,tái
cấu trúc lại hoạt động, mở rộng quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong năm vừa qua, việc kiểm soát nguồn cung trên thị trường cũng có những hạn chế sau:
- Hiện tượng phát hành cổ phiếu còn tràn lan, tăng vồn vội vã trong thời điểm thị trường nhằm thu về các khoản thặng dư vồn lớn cho danh nghiệp.
- Phát hành chưa đi kèm với những phương án sử dụng vốn hiệu quả.
- Phần lớn hoạt động phát hành thêm đều có mục đích “ lấn sâu”
sang lĩnh vực kinh doanh không truyền thống của doanh nghiệp là BĐS.
Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ chỉđạo việc tiến hành IPO lần đầu
các doanh nghiệp lớn đã tạo ra lượng cung hàng hoá khổng lồ trên thị
trường, khiến lượng cầu không thểđáp ứng kịp thời, hiện tượng đóđã tạo ra
một sự mất cân bằng cung – cầu trên thị trường, phần nào ảnh hưởng đến hoạt động của TTCK.
2.Trên góc độ cầu:
Ngô Văn Thắng KH5B 38
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Năm 2007 là 1 năm hoạt động đầy thăng trầm của TTCKCN: Thị
trường trải qua gai đoạn tăng trưởng nóng, những cũng phải chứng kiến
những giai đoạn ảm đạm nhất định. Mặc dù vậy trong bối cảnh nền kinh htếVN nói chung đang phát triển ổn định, TTCKVN thực sự trở thành một kênh đầu tư tiểm năng.
TTCKVN ngày một trở nên hấp dẫn với đông đảo các nhàđầu tư trong và ngoài nước. Biểu hiện cụ thể nhất là sự tăng lên chóng mặt của số
lượng giao dịch tại các CTCK. Cuối năm 2007 có tổng cộng 327.000 tài
khoản giao dịch của các cá nhân và tố chức, trong đó có 7.9000 tài khoản giao dịch của nhàđầu tư nước ngoài.
Theo thống kê của NHNN, hiện có khoảng 74 quýđầu tư vào Việt
Nam; bao gồm 22 quỹ thành lập trong 09 tháng năm 2002. Nguồn vốn vào
theo kênh chính thống thông qua đầu tư trên TTCK cũng có tốc độ gia tăng
rất khả quan. Theo số liệu báo cáo tổng kết của các tahnhf viên lưu ký, giá trị danh mục đầu tư của nhàđầu tư nước ngoài trên thị trường niêm yết năm
2007 đạt 7.6 tỷ USD. Nếu tính chung cả thị trường khong chính thức, con
số này đạt gần 20 tỷ USD, tăng gấp 3 lần quy mô năm 2006. Nguồn vốn
này đang giữ vai trò khá quan trọng đối với TTCK VN, được xem là một trong những trụ cột cung – cầu lớn giúp ổn định giá cả cà phát triển trên thị trường.
Bên cạnh đólà sựảnh hưởng của các yếu tố sau:
- Sự ra đời của Chỉ thị 03 về giới hạn cho vây kinh doanh chứng
khoán bằng 3% dư nợ cho vay của NHTM. Dưới ảnh hưởng của chỉ thị
này, NHTM buộc phải siết chặt cho vay đôưi với các nhàđầu tư, từđó kìm
hãn nguồn vốn đổ vào thị trường.
- Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành. Theo đó, lợi tức kinh doanh
chứng khoán sẽđược tính theo mọtt trong hai cách: bằng 20% lợi nhuận,
hoặc bằng 0.1% giá trị giao dich bán.
- Lạm phát cao buộc NHNN phải hạn chế mua ngoại tệ vào, ảnh
hưởng tới khả năng giải ngân của các quỹ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam
Ngô Văn Thắng KH5B 39
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Sự lên giá chóng mặt của địa ốc và vàng đã giảm lực hút của TTCK
do đồng tiền bị rút ra khá nhiều đểđổ về 2 thì trường này.
Nhìn chung, các yếu tố tác động tới nguồn cầu của thị trường khong
những một cách trực tiếp mà còn theo một cách gián tiếp. Sự tác động gián
tiếp này thểhiện rõở hiệu ứng tâm lý của các nhàđầu tư. Chính nỗi lo sợ về
một khả năng suy giảm của sức cầu trong tươnglai là nhân tố chính tác
động và làm suy giảm sức cầu thực tế khiến hiệu ứng đồng loạt tăng trần
hoặc đồng loạt giảm sàn của các cổ phiếu vẫn còn diễn ra, dù không
mạnhnhư giai đoạn cuối năm 2006.
Với tương quan cung cầu như trên, tính đếnngày 28/12/0/2007,
SGDCK TPHCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch với tổng khối
lượng giao dịch hơn 2,3 tỷchứng khoán tương đương với tổng giá trịgaio
dịch toàn thị trường đạt 224,000 tỷđồng, gấp 2 lần khối lượng và 2.8 lần giá
trị giao dịch so với năm 2006. Bình quân mỗi phiên giao dịch có 9.2 triệuc
hứng khoán được chuyển nhượng tương đương với 980 tỷđồng.
TTGDCK Hà Nội, thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với
tổng khối lượng giao dịch toàn thì trường đạt 616.3 triệu chứng khoán
tưương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.869 tỷđồng,
tăng gấp 6 lần về khối lượng và 1.8 lần về giá trị giao dịch so với năm
2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mậnh khi mức giao dịch bình quan
năm 2007 đạt 255 tỷđồng/phiêu trong khi năm 2006 chỉđạt 19
tỷđồng/phiên.
Nhìn chung diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong các
phiên giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 2 giao dịch đề có biên độ
giao động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VNIndex đạt 927.02
điểm, Hastc – Index dừng ở mức 323.55 điểm, như vậy sau 1 năm hoạt
động VNIndex đạt được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc – Index tăng
33.2% so với mức điểm thiết lập vào cuối năm 2006.
Ngô Văn Thắng KH5B 40
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
KLGD
GTGD
KLDG(CP) GTGD(1.000đ
Năm VNIndex (31/12)
Hastc- Index
)
(CP&CCQ)
(1.000đ)
(31/12)
2000
207
3.641.000
90.241.760
0
0
2001
235
19.028.200
964.019.550
0
0
2002
183
35.715.939
959.329.653
0
0
2003
167
28.074.150
502.022.234
0
0
2004
239
76.393.008
2.003.868.492
0
0
2005
308
120.959.797
3.040.370.004
96.24
20.423.383
264.372.635
2006
752
643.281.249
38.175.024.441
242.89 95.606.426 3.917.384.521
2007
927.02 2.008.535.798 205.732.389.629 323.55 612.038.933 63.422.391.065
Các giai đoạn phát triển của thi trường:
Nhìn nhận khách quan từ góc độ thị trường, bên cạnh những thành
công, TTCK qua một năm hoạt động cũng ghi lại dấu ấn cho những giai
đoạn thăng trầm nhất định khi thị trường trải qua những biến động trồi
sụtthất thường: giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm, thị
trường bắt đầu hạ nhiệt vàđiều chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào trong 4 tháng cuối năm.
*) Giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm 2007: Đây là giai đoạn thị trường có những đợt sóng cao, khiến chỉ số thị trường của cả 2
sàn giao dịch đều lập kỷ lục: chỉ số VNIndex đãđạt mức đỉnh là 1.170,67
điểm sau hoạt động và Hastc – Index thiết lập mức đỉnh 459,36 điểm sau 2
năm hoạt động. Có thể nói, đây là giai đoạn thị trường đạt mức tăng trưởng
với tốc độ lớn nhất khi đạt mức tăng 126% chỉ trong vòng 3 tahngs giao dịch.
Ngô Văn Thắng KH5B 41
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Nhờ sự tăng trưởng về giá của cổ phiếu, tổng giá trị vốn hoá của thị
trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷđồng. So với tổng giá
trị vốnhoá 492.900 tỷđồng cảu cả năm 2007,con số của 3 tháng đầu năm đã chiếm tỷ trọng 4/5. Nhưng đều quan trọng góp phần gia tăng giá trị vốn hoá
cảu thị trường không phải do số lượng chứng khoán niêm yết giá tăng mà do yếu tố cổ phiếu tăng mạnh.
Yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng trong giaiđoạn này
phải kểđến sức cầu trên thịtrường một cách đột biến giái trị giao dịch trung
bình mỗi phiên giai dịch lên tới hàng ngàn tỷđồng. Tại sàn HCM, bình
quân mỗi phiên gái trị giao dịch đath trên 1.000 tỷđồng, sàn HN cũng đạt
con số 300 tỷđồng. Tổng giá trị giao dịch côe lhiếu mua vào của NNDTNN trung bình đạt khoảng 359 tỷđồng/phiên, chiếm khoảng 30% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.
Lý do cho hiện tường tăng trưởng trong giai đoạn này là:
- Việc VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO khiến
giới đầu tư quan tâm đến các cơ hội đầu tư vào hoạt động kinh doanh ở VN.
- Luật chứng khoán chính thức đưa vào thực thi từ ngày 01/01/2007,
các văn bản hướng dẫn ban hành rất cụ thểđã tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ và thuận lợi cho các hoạt độngtrên TTCK
- Lượng hàng hoá có xu hướng giá tăng do nhiều CTCP niêm yết
mới trên 2 sàn giao dịch…
*) Giai đoạn thị trường điều chỉnh mạnh 5 tháng giữa năm 2007: Giai đoạn điều chỉnh này ghi nhận sự trầm lắng của cả 2 sàn HOSE và
HASTC, tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng.
VNIndex chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mức 905,53 điểm,
giảm tới 22,6% so với mức đỉnh vào tháng 3. Hastc – Index cũng có một kịch bản tương tự khi trở về mốc 321,44, giảm 30% với mức đỉnh. Thị
trường đã mất điểm quá nhanh trong 1 thời gian ngắn khiến giá gaio dịch
của các cổ phiếu đã trở về gần mức thiết lập vào đầu năm. tuy nhiên, trong
giai đoạn này, thị trường cũng có một đợt hồi phục vào giai đoạn cuối
Ngô Văn Thắng KH5B 42
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
tháng 4/2007 khi VNIndex quay trở về mốc 1.1017,52 điểm nhưng nó lại
nhanh chóng trở lại lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm. Sàn
giao dịch TPHCM có những phiên giao dịch chỉ có hơn 3 triệu cổ phiếu( chỉ có 3/296.340 CP được giao dich), sàn HN chỉ có vẻn vện 600.000 CP
được chuyển nhượng thành công. Giá trị giao dịch bình quân của khối
NĐTNN trong giao đoạn này đạt khoảng 170 tỷđồng/phiên, giảm tới 52%
so với giai đoàn đầu.
Các yếu tốảnh hưởng đến là:
- Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN quy định về việc giới hạn dư nợ cho
vay chứng khoán ở mức 3% tổng dư nợ tín dụng của NH được ban hành đúng thời điểm TTCK đang trong giai đoạn điều chỉnh mạnh.
- Dự thảo về Luật thuế thu nhập cá nhân được thông qua trong đó thu
nhậptừ chứng khoán được đưa vào diện chịu thuế
- Lượng cung hàng hoá ngày càng tăng do hoạt động phát hành khá
tràn lan của các công ty niêm yết và IPO các DN lớn…
*) Giai đoạn phục hồi của thị trường vào những tháng cuối năm:
Trong giai đoạn này, giá cổ phiếu có xu hướng phục hồi nhanh chóng, đặc
biệt là các mã cổ phiếu trên cả 2 sàn giao dịch. VNIndex đã có những phiên
giao dịch vượt lên trên ngưỡng 1.100 điểm.Lượng giao dịch bình quân phiên tại HOSE luôn ở trên mức 10 triệu CP, sàn HASTC cũng đạt lượng
giao dịch băng 1 /2 sàn HOSE. Tuy nhiên sự phục hồi này không duy
trìđược lâu, thậm trí cóđau hiện giảm chỉ sau 1 phiên tăng điểm. Chính điều
này đã dẫn tới viẹc các nhàđầu tư bịđọng vốn. Trong khi nguồn cầu cạn kệt
thì nguồn cung vẫn tiếp tục gia tăng. Tương quan này khiên sthị trường ngày càn tụt dốc cả về giá lẫn khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch. Lý do cảu sự sụt giảm này là:
-Sự sụt giảm nghiêm trọng của TTCK toàn càu vào cuối năm 2007 đãa tạo ra hiệu ứng sụt giảm của TTCK và gây tâm lý bất ổn cho giới đầu tư trong nước.
Ngô Văn Thắng KH5B 43
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN đưa vào thực thi khiến dòng vốn đầu tư
vào chứng khoán bị hạn chế.
- Lạm phát tăng cao khiến NHNN hạn chế mua USD khiến kênh vốn
quan trọng cho TTCK đến từ các nhàđâu tư nước ngoài gặp bế tắc do khó khăn trong việc chuyển đổi thành đồng VN.
Tuy nhiên nếu xét về mức tăng trưởng, Index tại 2 sàn không hề sụt
giảm nếu so với mức điểm đầu năm.Như vậy sau 1 năm hoạt độngchỉ số
Quy mô niêm yết thị trường hiện tại
Cổ phiếu
Chứng chỉ
Trái phiếu
Khác
Toàn thị trường
221,00
152,00
4,00
65,00
0,00
Số CK niêm yết
Tỷ trọng (%)
100,00
68,78
1,81
29,41
0,00
4.803.752,00
4.430.429,76
252.508,99
120.813,25
0,00
KL niên yết ( ngàn CK)
Tỷ trọng (%)
100,00
92,23
5,26
2,51
0,00
Giá trị niêm
58.906.178,39
44.304.297,63
2.520.555,76
12.081.325,00
0,00
yết ( triệu đồng)
Tỷ trọng (%)
100,00
75,21
4,28
20,51
0,00
VNIndex tăng 24%, Hastc – Index cũng tăng 33%. Và huy vọng rằng trong những năm tới các chỉ số này sẽ tăng hơn nữa.
Ngô Văn Thắng KH5B 44
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngô Văn Thắng KH5B 45
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngô Văn Thắng KH5B 46
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Kết luận: Năm 2007 lượng vốn hoá thị trường đạt 492.900 tỷđồng.
Tương đương khoảng 43,7% GDP, một con sốđáng nể nếu so với thị
trường non trẻ như thị trường VN. Tiềm năng này, vẫn tiếp tục tăng lên khi nguồn cung trên thị trường đang ngày một trở nên hấp dẫn xét trên cả 2
khía cạnh khối lượng và chấp lượng. Tuy nhiên, sự mất cân đối giữa cung
và cầu trong những tháng cuối năm 2007 đã buộc các cơ quan quản lý thị
trường phải vào cuộc và có những điều chỉnh nhất định trong những chính sách của mình, sẽ cần đến một thời gian nhất định để các chính sách này
phát huy trong thực tiễn.
Với những gì Chính phủ Việt Nam làm đựoc trong năm 2007, niềm
tin đãđược khảng định không chỉđối với các nhàđấu tư Việt nam mà còn
đối với các nhàđầu tư nước ngoài mong muốn được vào thị trường vIệt Nam. Khung pháp lý ngày càng được cải thiện, cơ sở vật chất hạ tầng đặc
biệt là hệ thống điện và giao thông được nâng cấp đã làm cho môi trường
kinh doanh Việt nam ngày càng được nâng cao. Tạo môi trường đầu tư an
toàn cho thị trường Việt Nam nói chung và thị trường vốn nói riêng. Tất cả
các yếu tố trên đã làm cho nguồn vốn chảy vào TTCK ngày càng mạnh
hơn.
III. Thực trạng quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam
1. Mô hình quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam
Tại Việt Nam, UBCKNN được thành lập ngày 28/11/1996 theo
Nghịđịnh số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan trực thuộc Chính phủ thực
hiện chức năng tổ chức và QLNN về CK&TTCK.
Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về CK&TTCK, UBCKNN
có vai trò rất lớn trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của TTCK, đồng thời tổ chức và QLNN về CK&TTCK với mục tiêu chính là tạo ra
môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo
cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu
quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhàđầu tư.
1.1. Mô hình trong giai đoạn ban đầu
Trong giai đoạn ban đầu này, mô hình cơ quan QLNN đối với TTCK là:
- Cơ quan quản lýđộc lập đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp của Chính phủ.
Ngô Văn Thắng KH5B 47
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Chính phủ trực tiếp thông qua UBCKNN để triển khai chức năng quản
lý với TTCK.
-Cơ cấu lãnh đạo của UBCKNN gồm có:Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Uỷ viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng của các Bộ Tài chính, Bộ tư pháp, Bộ
Kế hoạch vàĐầu tư, NHNN Việt Nam.
Mục đích của việc tổ chức cơ cấu lãnh đạo như vậy làđể tạo ra được
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực
CK&TTCK.
UBCKNN có chức năng QLNN về CK&TTCK, có nhiệm vụ chủ yếu là
quản lý và giám sát các hoạt động của TTGDCK, cấp phép PHCK ra công chúng của tổ chức niêm yết, cấp phép thành lập và giám sát hoạt động của
các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán và thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của Chính phủ.
Sơđồ 2: Mô hình ban đầu về tổ chức bộ máy QLNN và tổ chức
TTCK Việt Nam.
UBCKNN
Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT, NHNN, Bộ Tư pháp…
Các TTGDCK
Các tổ chức phụ trợ: lưu kí ck, thanh toán…
Các tổ chức kinh doanh CK
Các tổ chức NYCK
Các tổ chức PHCK
Các nhàĐTCK
Chính phủ
Ngô Văn Thắng KH5B 48
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Nguồn: UBCKNN
Các tổ chức tham mưu giúp Chủ tịch UBCKNN thực hiện việc quản lý
các lĩnh vực về CK&TTCK gồm: Vụ phát triển thị trường chứng khoán, Vụ
Quản lý phát hành chứng khoán, Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Vụ
Pháp chế, Thanh tra, Vụ Kế hoạch- Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ tổ
chức cán bộ, Văn phòng.
Cơ quan tổ chức TTCK ban đầu là các TTGDCK. Đây là các tổ chức sự
nghiệp có thu, trực thuộc UBCKNN, có tư cách pháp nhân.
TTGDCK có nhiệm vụ tổ chức, quản lýđiều hành và giám sát các giao
dịch chứng khoán tại Trung tâm, quản lý giám sát các thành viên niêm yết,
lưu kí chứng khoán, thanh toán bù trừ. Một trong các bộ phận khá quan
trọng trong cấu thành thị trường là các tổ chức phụ trợ TTCK gồm các
Ngân hàng chỉđịnh thanh toán, TTLKCK. Để tập trung nguồn lực về cơ sở
vật chất kĩ thuật và lực lượng nhân sự cho TTGDCK, ban đầu chúng ta
không thành lập TTLKCK độc lập mà lại tổ chức dưới hình thức là một bộ
phận của TTGDCK.
Với hình thức tổ chức như trên, có thể thấy UBCKNN có vị thế tương
đối độc lập trong hệ thống cơ quan QLNN, cóđủ thẩm quyền cần thiết để
chỉđạo trong toàn ngành.
Do vậy UBCKNN có thể hoàn toàn chủđộng trong việc xây dựng các
chính sách, chiến lược phát triển TTCK; đưa ra các quyết định quản lý và
giám sát TTCK, soạn thảo các văn bản pháp luật để trình Thủ tướng Chính
phủ ký banhành hay chủđộng ban hành trong phạm vi thẩm quyền quy
định.
Với tư cánh là một đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc sở hữu của Nhà
nước vừa đảm bảo được nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cho sự tồn tại
và hoạt động của tổ chức này, vừa tạo điều kiện cho Nhà nước có thể thông
qua TTGDCK để quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động của thị
trường theo các mục tiêu đãđề ra. Qua đó Nhà nước có thể trực tiếp can
thiệp vào các hoạt động diễn ra trên thị trường đểđịnh hướng và thúc đẩy
thị trường này phát triển.
Ngô Văn Thắng KH5B 49
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tuy vậy, việc tổ chức bộ máy QLNN như trên lại làm cho hoạt động
QLNN đối với lĩnh vực CK&TTCK lại bị chia cắt thành nhiều đầu mối.
Ngoài UBCKNN là cơ quan quản lýđầu ngành TTCK thì Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch vàđầu tư, NHNN, Bộ Tư pháp, Ban chỉđạo đổi mới phát triển
doanh nghiệp cũng có nhiều thẩm quyền ban hành các chính sách nhất định
chi phối TTCK.
Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về
chính sách thuế, chếđộ kế toán, kiểm toán, tài chính đối với TTGDCK, các
tổ chức phát hành, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; ban hành
và hướng dẫn thực hiện chếđộ thuếđối với các nhàĐTCK.
Bộ Kế hoạch vàđầu tư ban hành các chính sách đối với việc chuyển đổi
một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành CtyCP, NHNN ban hành các
chính sách về quy chế quản lý ngoại hối đối với việc mua bán chứng khoán
của các nhàĐTNN, quy định về việc phát hành và quản lý chứng khoán của
các tổ chức tín dụng. Sự tồn tại của nhiều đầu mối quản lý và sự tách rời
giữa các đầu mối này đã dẫn đến sự thiếu tập trung, thống nhất và tạo ra
xung đột trong việc ban hành vàđiều hành các chính sách liên quan đến
CK&TTCK.
1.2. Mô hình hiện tại
Để triển khai có hiệu quả hơn nhiệm vụđiều phối hoạt động của các Bộ,
ngành chức năng trong việc thúc đẩy TTCK phát triển, ngày 19/2/2004,
Chính phủđã ban hành Nghịđịnh số 66/2004/NĐ-CP chuyển UBCKNN vào
Bộ Tài chính. Theo đó, Chính phủ uỷ quyền cho Bộ Tài chính thực hiện
chức năng QLNN đối với TTCK Việt Nam. UBCKNN là tổ chức trực
thuộc Bộ Tài chính, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện
chức năng QLNN về CK&TTCK; trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động
CK&TTCK, quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực CK&TTCK theo
quy định của pháp luật.
Nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của
UBCKNN, ngày 10/5/2007, Thủ tướng Chính phủ NguyễnTấn Dũng đã kí
Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg quy định chặt chẽ vấn đề này.Theo đó,
UBCKNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính và có tư cách pháp nhân.
Ngô Văn Thắng KH5B 50
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
UBCKNN có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo
đúng thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về CK&TTCK. UBCKNN được
quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan
đến hoạt động CK&TTCK, chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt
động CK&TTCK.
UBCKNN được quyền thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính
và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong CK&TTCK và thực hiện chếđộ báo
cáo về CK&TTCK theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Cơ cấu tổ chức của lãnh đạo UBCKNN gồm: Chủ tịch và các Phó chủ
tịch và dưới đó là các đơn vị chức năng( đổi tên các Vụ thành các Ban) và
các tổ chức trực thuộc.
Sơđồ 3: Mô hình hiện nay về tổ chức bộ máy QLNN và tổ chức
TTCK Việt Nam.
Ngô Văn Thắng KH5B 51
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
ChÝnh phñ
Bé Tµi chÝnh
UBCKNN
TTGDCK HN
SGDCK Tp.HCM
C¸c tæ chøc phô trî: TTLKCK, NH chØ ®Þnh thanh to¸n
C¸c TCNY CK
C¸c tæ chøc ®¨ng kÝ GDCK
C¸c tæ chøc kinh doanh CK
C¸c TCPH CK ra c«ng chóng cha NY, cha §KGD
C¸c nhµ §TCK
Nguồn: UBCKNN
Sơđồ 4: Sơđồ tổ chức của UBCKNN ở Việt Nam:
Ngô Văn Thắng KH5B 52
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Bộ Tài chính
UBCKNN
Chủ tịch
Phó chủ tịch
Phó chủ tịch
Ban phát triển TTCK
SGDCK Tp.HCM
Ban quản lý PHCK
Banquản lý KDCK
TTGDCK HN
Ban kế hoạch tài chính
Ban pháp chế
TTLKCK
Ban hợp tác quốc tế
Ban tổ chức cán bộ
Thanh tra
TT NCứu&ĐTạo CK
Tạp chí CKVN
Văn phòng UBCKNN
TT Tin học & thốngkê
Nguồn: UBCKNN
Như vậy có thể thấy, trong giai đoạn này, việc chuyển UBCKNN vào
Bộ Tài chính là một bước đi hợp lýtrong quá trình phát triển của TTCK
Việt Nam.
Ngô Văn Thắng KH5B 53
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Sựđiều chỉnh mô hình tổ chức UBCKNN từ mô hình độc lập sang mô
hình phụ thuộc đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp của Chính phủ sang mô hình
phụ thuộc đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp của Bộ Tài chính đã khắc phục được
những tồn tại của mô hình cũ, giải quyết được tình trạng tồn tại nhiều đầu
mối QLNN đối với TTCK. Với vai trò là cơ quan điều hành chính sách tài
chính vĩ mô, cơ quan quản lý và phát triển thị trường tài chính, việc hoạch
định và ban hành các chính sách QLNN đối với TTCK của Bộ Tài chính sẽ
nhanh nhậy và hiệu quả hơn. Trước hết, đó là khả năng gia tăng một lượng
lớn hàng hoá có chất lượng cho TTCK, điểm mấu chốt để phát triển thị
trường, đồng thời các chính sách tài chính khác được triển khai từ Bộ Tài
chính ( như phát hành trái phiếu, thuế, phí…) sẽ tạo thêm sự gắn kết đồng
bộ, đảm bảo yếu tố an toàn cho TTCK và các thị trường tài chính khác. Các
chính sách và biện pháp cụ thểđể quản lý và phát triển TTCK do UBCKNN
soạn thảo và các chính sách tài chính khác có liên quan do các bộ phận
khác thuộc Bộ Tài chính soạn thảo sẽđược ban hành một cách đồng bộ,
thống nhất. Từđó sẽ hạn chếđược tình trạng không ăn khớp giữa các chính
sách, gây khó khăn trở ngại trong quá trình quản lý và phát triển TTCK.
Đây chính là một trong những thế mạnh của mô hình này.
TTGDCK HN và TTLKCK được khai trương cũng làm thay đổi mô
hình tổ chức TTCK Việt Nam. Trong mô hình mới này, TTGDCK vẫn là
các đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBCKNN, có chức năng là tổ chức,
quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch của Trung tâm và
thực hiện một số dịch vụ công theo luật định. Nhiệm vụ chủ yếu của
TTGDCK Tp.HCM là tổ chức, quản lý, giám sát và giám sát các hoạt động
giao dịch, công bố thông tin đối với các chứng khoán niêm yết tại trung
tâm này.TTGDCK HN có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý và giám sát
các hoạt động giao dịch, công bố thông tin đối với các chứng khoán ĐKGD
tại trung tâm. Ngoài ra TTGDCK HN còn có nhiệm vụ tổ chức đấu giá
Ngô Văn Thắng KH5B 54
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
cổphần của các doanh nghiệp, đấu thầu TPCP và các loại tài sản tài chính
khác.
TTLKCK được thành lập theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày
27/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó TTLKCK làđơn vị sự nghiệp
trực thuộc UBCKNN, có chức năng tổ chức, quản lý,điều hành các hoạt
động đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh toán chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ
cho giao dịch chứng khoán. TTLKCK được thành lập là một bước đi cần
thiết và tất yếu khi quy mô của TTCK đãđược mở rộng cùng với việc
TTGDCK HN chính thức đi vào hoạt động thì việc thành lập TTLKCK vừa
đảm bảo sự lưu kí tập trung và tính chuyên nghiệp của hoạt động này, vừa
tuân thủ thông lệ quốc tế.
Một trong những sự kiện quan trọng nhất trong việc chuyển đổi cơ cấu
tổ chức của UBCKNN chính là việc chuyển TTGDCK Tp.HCM thành
SGDCK Tp.HCM theo Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của
Thủ tướng Chính phủ. Theo đó SGDCK Tp.HCM là pháp nhânthuộc sở
hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên.
Làđơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính, thực hiện chếđộ tài
chính, báo cáo, thống kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Theo như phát biều của Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng phát biểu trong
buổi khai trương SGDCK Tp.HCM ngày 8/8/2007 thì: “Việc chuyển từ
TTGDCK lên SGDCK là một minh chứng của sự lựa chọn mô hình kinh tế
thị trường. Đây là nơi góp phần thúc đẩy TTCK thành kênh huy động vốn
mới để có số lượng vốn lớn hơn, tốc độ huy động vốn cao và nhanh hơn,
tạo nguồn vốn dài hạn quan trọng cho đầu tư phát triển. Đây là nơi thực thi
pháp luật, chỗ dựa của nhàđầu tư vì là nơi cung cấp nguồn thông tin chính
xác”.
Tuy vậy cũng phải thấy điểm hạn chế của mô hình trên là việc chuyển
UBCKNN vào Bộ Tài chính đã làm giảm tính độc lập và làm hạn chế
quyền của hành của UBCKNN trong thực hiện chức năng quản lý, làm
Ngô Văn Thắng KH5B 55
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
giảm tính chủđộng của UBCKNN và gia tăng tính phức tạp về thủ tục hành
chính trong quá trình ban hành các chính sách, chếđộ quản lývà phát triển
TTCK. UBCKNN không còn thẩm quyền kí ban hành các văn bản pháp
quy về CK&TTCK trong khi UBCKNN vẫn phải chịu trách nhiệm soạn
thảo các văn bản này để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều này dẫn đến
trở ngại như làm chậm quá trình ban hành các văn bản pháp quy vì phải
qua nhiều cơ quan cấp thẩm quyền cao hơn, làm giảm tính hiệu lực và hiệu
quả của việc ban hành các văn bản này, đồng thời làm giảm tính chủđộng,
linh hoạt và nhanh nhâỵ của UBCKNN trong việc đưa ra các quyết định
quản lý TTCK. UBCKNN không còn là cơ quan cấp Bộ nên địa vị của
UBCKNN trong hệ thống quản lý bị giảm đi do vậy tính chủđộng và hiệu
quả trong phối hợp giữa UBCKNN và các Bộ ngành liên quan cũng hạn
chế. Đối với việc quy định và phân định chức năng nhiệm vụ của
UBCKNN và các SGDCK, TTGDCK là chưa hợp lý. UBCKNN can thiệp
khá sâu vào các hoạt động tổ chức vàđiều hành thị trường của SGDCK,
TTGDCK. Hầu hết các quyết định điều hành của SGDCK, TTGDCK đều
phải trải qua các thủ tục báo cáo đề nghịđểđược sự chấp thuận của
UBCKNN và Bộ Tài chính, do đó cũng làm phức tạp hoá công việc quản lý
của UBCKNN và Bộ Tài chính, đồng thời làm chậm việc ban hành triển
khai các quyết định quản lý vàđiều hành thị trường.
Như vậy, với sự chuyển đổi này, Chính phủ muốn đẩy mạnh vai trò tạo
dựng TTCK khi thị trường còn trong giai đoạn đầu hình thành. Đây cũng là
một trong những nét đặc trưng của Việt Nam khi Nhà nước vừa quản lý,
vừa phải tiếp tục tạo dựng thị trường. Môt số bất cập như trên cũng là khó
tránh khỏi.
2. Thực tiễn QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời gian vừa qua
2.1.Hoạt động phát hành chứng khoán
2.1.1.Quản lýđối với việc phát hành TPCP, Trái phiếu được Chính phủ
bảo lãnh và TPCQĐP
Ngô Văn Thắng KH5B 56
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
TPCP (gồm Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công
trình trung ương, Trái phiếu đầu tư, Trái phiếu ngoại tệ và Công trái xây
dựng tổ quốc) và TPCQĐP là công cụ huy động vốn để bùđắp bội chi ngân
sách, thực hiện các chương trình trọng điểm của quốc gia vàđịa phương,
đồng thời là công cụđể Chính phủđiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hành lang
pháp lý cho việc phát hành các loại trái phiếu này đãđược Chính phủ từng
bước hoàn thiện. Ngày 20/1/2003,Chính phủđã ban hành Nghịđịnh
141/2003/NĐ-CP về việc phát hành TPCP, TPCQĐP và trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh thay thế cho Nghịđịnh 01/2000/NĐ-CP.
Theo các quy định mới này thìTPCP và TPCQĐP đều do Chính phủ quy
định (trừ Công trái xây dựng tổ quốc tuân theo quy định tại pháp lệnh số
12/1999/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội). Theo Nghịđịnh
141/2003/NĐ-CP, thì Chính phủ là chủ thể phát hành các loại TPCP, Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể phát hành TPCQĐP. Song các chủ thể này
có thể chuyển quyền cho các cơ quan chức năng trực thuộc như KBNN, Bộ
Tài chính, hoặc các tổ chức tài chính, tín dụng chịu trách nhiệm này. Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc phát hành, sử dụng,
thanh toán các loại TPCP, xây dựng phương án phát hành trái phiếu công
trình trung ương để trình Chính phủ quyết định; tổ chức việc phát hành trái
phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu ngoại tệ và công
trái xây dựng tổ quốc; thẩm định phương án và giám sát toàn bộ quá trình
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; thoả thuận với các tổ chức
phát hành về phương án phát hành, kế hoạch triển khai đối với trái phiếu
đầu tư của Chính phủ và trái phiếu công trình được Chính phủ bảo lãnh;
quyết định lãi suất trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương;
quyết định lãi suất trần của trái phiếu đầu tư, trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh, quyết định biên độ giới hạn lãi suất TPCQĐP. NHNN chịu trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái
phiếu ngoại tệ qua NHNN, tham gia với Bộ Tài chính trong việc xây dựng
Ngô Văn Thắng KH5B 57
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
lãi suất TPCP và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tổ chức mua lại
nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu ngoại tệđể tăng dự trữ
ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán
tiền gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn, chỉđạo các tổ chức tín dụng phát hành
trái phiếu đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
UBCKNN chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức phát
hành TPCP thông qua hình thức đấu thầu tại TTCK, quản lý và giám sát
các hoạt động niêm yết và giao dịch trái phiếu qua thị trường giao dịch
chứng khoán tập trung.
2.1.2. QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp
PHCK là một hoạt động kinh tế hết sức nhạy cảm, vì tuy là giai đoạn
đầu nhưng nó hàm chứa nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro của TTCK. Nóđược ví
như con dao hai lưỡi, có thểđem lại một nguồn vốn to lớn cho đầu tư phát
triển kinh tế, nhưng nếu không được quản lý tốt sẽ gây khủng hoảng cho
TTCK, gây thiệt hại xấu cho người đầu tư và thông qua đóảnh hưởng xấu
tới nền kinh tếđất nước.
Ơ Việt Nam, từ khi TTCK còn ở giai đoạn manh nha, hoạt động chưa có
tổ chức cho tới nay, pháp luật đã có những quy định cụ thể về chứng khoán
và PHCK. Trong thời gian qua, cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK của các
doanh nghiệp đãđược Nhà nước ban hành tương đối cụ thể và hoàn thiện
từng bước. Các văn bản pháp lý chung cung cấp các cơ sở pháp lý về
PHCK doanh nghiệp đãđược Nhà nước ban hành, sửa đổi và hoàn thiện
như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các văn bản pháp luật chuyên ngành
như Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật…đã góp phần tạo
cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK.
Theo quy định của pháp luật về quyền PHCK của các doanh nghiệp đó
là : DNNN được phát hành trái phiếu, cổ phiếu; CtyCP được phép phát
hành cổ phiếu, trái phiếu; các NHTM quốc doanh được phép phát hành trái
phiếu NHTM; DNNN CPH được phát hành cổ phiếu. Việc Nhà nước cho
Ngô Văn Thắng KH5B 58
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
phép nhiều đối tượng khác nhau được PHCK góp phần tạo ra sựđa dạng về
hàng hoá cho TTCK, đặc biệt là thị trường tập trung. Các loại chứng khoán
được phép phát hành và giao dịch trên TTCK Việt Nam bao gồm: cổ phiếu,
trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán phái sinh, các giao dịch
về các loại hình chứng khoán phái sinh đã bắt đầu manh nha hình thành
nhưng vẫn còn ít. Trên TTCK hiện nay chỉ có cổ phiếu, trái phiếu và chứng
chỉ quỹđang được giao dịch. Trên phương diện pháp lý, có hai phương thức
phát hành cơ bản là phát hành riêng lẻ và PHCK ra công chúng. Tuy vậy,
Luật Chứng khoán chứng khoán chỉđiều chỉnh hoạt động PHCK ra công
chúng.
Các điều kiện PHCK ra công chúng đãđược Chính phủđiều chỉnh linh
hoạt cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong từng thời kì. Nếu như
trước kia Nghịđịnh 48/1998/NĐ-CP quy định khá chặt chẽ các điều kiện
PHCK ra công chúng ( doanh nghiệp có vốn điều lệ 10 tỷđồng, hoạt động
kinh doanh có lãi trong hai năm liên tục gần nhất, thành viên HĐQT phải
có kinh nghiệm quản lý kinh doanh, có phương án khả thi việc sử dụng vốn
thu được từđợt chào bán,..). Số vốn điều lệ là 10 tỷđồng khi đó là một yêu
cầu khá cao cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đó nên chưa tạo điều
kiện khuyến khích doanh nghiệp PHCK, mặt khác, quy định về kinh
nghiệm quản lý và kinh doanh của HĐQT và giám đốc lại là một quy định
chủ yếu mang tính định tính, khó xác định. Trong Nghịđịnh 144/2003/NĐ-
CP đã giảm bớt và nới lỏng các điều kiện này: doanh nghiệp có vốn điều lệ
trên 5 tỷđồng đối với phát hành cổ phiếu và trên 10 tỷđồng đối với phát
hành trái phiếu, hoạt động kinh doanh liềntrước năm đăng kí phải có lãi, có
phương án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được; nếu phát
hành trái phiếu thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành và xác định đại diện
người sở hữu trái phiếu. Sự nới lỏng này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho
các doanh nghiệp trong việc tiếp cận công chúng để huy động vốn, vừa góp
phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển. Tuy vậy, theo Luật Chứng
Ngô Văn Thắng KH5B 59
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
khoán thìđiều kiện để PHCK đối với các doanh nghiệp đãđược thắt chặt
hơn. Theo đó, đối với phát hành cổ phiếu: doanh nghiệp phải có mức vốn
điều lệ tại thời điểm đăng kí chào bán phải là 10 tỷđồng trở lên tính theo
giá trị ghi trên sổ kế toán, hoạt động năm liền trước năm đăng kí chào bán
phải có lãi…; đối với các công ty mới thành lập trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng hoặc lĩnh vực công nghệ cao tiến hành chào bán chứng khoán ra công
chúng đợt đầu phải có tổ chức bảo lãnh phát hành và phải có ngân hàng
giám sát việc sử dụng vốn thu được từđợt chào bán. Đối với phát hành trái
phiếu thì yêu cầu vốn điều lệđã góp tại thời điểm đăng kí chào bán tối thiểu
10 tỷđồng, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán
phải có lãi,…Đối với việc phát hành chứng chỉ quỹđầu tư là tổng giá trị
chứng chỉ quỹđăng kí chào bán tối thiểu 50 tỷđồng…Như vậy, các điều
kiện phát hành được yêu cầu cao và chặt chẽ hơnbởixét theo tình hình mới
của nền kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp thoả mãn được điều kiện trên,
đồng thời để tạo tiền đề tăng cung hàng hoá cóchât lượng cho TTCK.
Các thủ tục trong việc phát hành chứng khoán ra công chúng đãđược
Chính phủ hoàn thiện theo hướng đơn giản hoá, rút ngắn thời gian làm thủ
tục cho doanh nghiệp. Theo Nghịđịnh 48/1998/NĐ-CP thì thời hạn
UBCKNN trả lời việc cấp hay từ chối là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ
sơ hợp lệ. Tuy vậy, theo nghịđịnh 144 và sau đó là tới quy định theo Luật
Chứng khoán thì thời gian này rút xuống còn 30 ngày. Bộ Tài chính cũng
đã ban hành Thông tư 93/2005/TT-BTC để sửa đổi Thông tư 60/2004/TT-
BTC hướng dẫn việc PHCK ra công chúng, trong đóđã bỏ hẳn yêu cầu
TCPH phải nộp hồ sơ quyết toán thuế khi muốn phát hành ra công chúng.
Việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức hay việc phát hành thêm cổ phiếu
thưởng để tăng vốn điều lệtừ nguồn vốn chủ sở hữu chỉđòi hỏi hồ sơđăng kí
phát hành gồm đơn đăng kí phát hành, quyết định của Đại hội đồng cổđông
và bản giải trình nguồn vốn hợp pháp để phát hành thêm. Đây là những quy
định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
Ngô Văn Thắng KH5B 60
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Việc tổ chức xét duyệt và cấp chứng nhận đăng kí PHCK ra công chúng
cho các TCPHđãđược UBCKNN đảm bảo đúng quy định. Theo Quyết định
301/QĐ-UBCKNN do Chủ tịch UBCKNN ban hành vào ngày 9/5/2006 thì
hiện tại UBCKNN đảm nhận việc cấp chứng nhận đăng ký PHCK ra công
chúng, cấp phép niêm yết, cấp phép hoạt động cho các tổ chức kinh doanh
theo một quy trình gồm 6 bước: tiếp nhận hồ sơ; thẩm tra hồ sơ; phân tích,
lập báo cáo trình lên Chủ tịch UBCKNN và Hội đồng xét duyệt; họp Hội
đồng xét duyệt; hoàn tất thủ tục cấp phép; công bố cấp phép. Quy trình này
tương đối chặt chẽ, đảm bảo sự giám sát của các bộ phận chức năng liên
quan vàđảm bảo được tính khách quan của bộ phận xét duyệt.
Theo quy định của Luật Chứng khoán, TCPH thực hiện việc chào bán
chứng khoán ra công chúng phải đăng kí với UBCKNN ( trừ chào bán
TPCP và trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tếđược Chính phủ Việt Nam
chấp thuận, cổ phiếu của các DNNN mới chuyển thành CtyCP và chào bán
chứng khoán theo quyết định của toàán). UBCKNN có quyền đình chỉ hoặc
huỷ bỏ việc chào bán chứng khoán ra công chúng nếu như TCPH vi phạm,
không thực hiện được các điều kiện đặt ra. Cũng theo Luật Chứng khoán,
các TCPH đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành
công ty đại chúng và phải thực hiện nghĩa vụ của công ty đại chúng theo
quy đinh của pháp luật.
Công tác QLNN đối với việc PHCK đãđạt được bước đầu thuận lợi, tuy
vậy vẫncòn tồn tại một sô hạn chế làm giảm hiệu quả của hoạt động này.
Đối với việc phát hành TPCP thì hạn chế bắt nguồn từ lãi suất chỉđạo của
Bộ Tài chính còn thấp, chưa thực sự hấp dẫn, phương thức trả lãi thiếu linh
hoạt. Bộ Tài chính vừa phát hành trái phiếu qua đấu thầu, vừa phát hành
trái phiếu bán lẻ qua KBNN trong cùng một thời gian với cùng một kì hạn
trái phiếu, cùng một lãi suất đã không khuyến khích các tổ chức tài chính
trung gian đấu thầu TPCP để bán lại trên thị trường thứ cấp. Việc phát hành
TPCP qua hệ thống KBNN thường dài trong nhiều tháng, hình thức phát
Ngô Văn Thắng KH5B 61
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
hành TPCP chủ yếu là dưới dạng chứng chỉ, trái phiếu kho bạc thì thường
phát hành dưới dạng chứng chỉ có ghi tên người nắm giữ. Điều này làm
tăng chi phí cho lưu kí chứng khoán, sau đó vừa làm cho TPCP khóđáp ứng
các yêu cầu cần thiết để giao dịch trên TTCK thứ cấp. Bên cạnh đó, chúng
ta còn chưa hình thành hệ thống phân phối TPCP trên thị trường sơ cấp,
năng lực bảo lãnh và làm đại lý phát hành của các tổ chức nhận bảo lãnh và
phát hành còn hạn chế, cho nên tồn tại khối lượng lớn TPCP do các tổ chức
này giữ lại mà không phân phối ra công chúng. Việc quy định lãi suất trần
trong đấu thầu TPCP quá thấp so với lãi suất huy động vốn bình quântrên
thị trường đã làm cho nhiều phiên đấu thầu TPCP có kết quả thấp. Khối
lượng đăng kí tương đối cao, bình quân gấp 3,65 lần khối lượng gọi thầu
nhưng tỷ lệ thành công lại theo chiều hướng giảm dần (nếu như trong quý
I/2007 tỷ lệ này là 99% thìđến quý II/2007 giảm xuống còn 82,46%, vàđến
cuối quý III/2007 con số này chỉ còn 58,39%). Ví dụ như TPCP kì hạn 5
năm thì mức lãi suất trần quy định là 7,05-7,9%, kì hạn 10 năm là 7,95-
8,6%, 15 năm là 8-8,8% , trong khi đó trái phiếu các doanh nghiệp phát
hành lại đưa ra mức lãi suất khá hấp dẫn, tính thanh khoản cao hơn hẳn
TPCP khiến các nhàđầu tưđổ dồn vào trái phiếu doanh nghiệp và không
mặn mà với TPCP ( ví dụ, NHTMCP A Châu vừa phát hành thành công
2.250 tỷđồng trái phiếu với lãi suất 8,6%/năm; Tổng công ty Xây dung dịch
vụ Việt Nam VINECO cũng vừa chào bán thành công 5 triệu trái phiếu kì
hạn 5 năm, lãi suất cốđịnh là 10,15%/năm, số lượng đăng kí mua trong đợt
phát hành này lên tới 11,1 triệu trái phiếu). Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại
lạmphát có xu hướng gia tăng khiến mức lãi suất TPCP ( chỉ khoảng trên
dưới 7-8%) không đủ bùđắp lại mức tăng giá do lạm phát mà các nhàđầu tư
trong nước phải gánh chịu. Riêng nhàđầu tư nước ngoài thì còn tồn tại lo
ngại liên quan đến chính sách điều hành tỷ giá của NHNN nên vẫn chưa
mặn mà với trái phiếu nói chung và TPCP nói riêng. Trước đây, nhàĐTNN
hy vọng rằng đồng Việt Nam sẽ mạnh lên do các luồng vốn từ nước ngoài
Ngô Văn Thắng KH5B 62
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
đổ vào tạo sức ép tăng giáđồng nội tệ, nhưng NHNN vẫn duy trì chính sách
đồng tiền Việt Nam giảm giá và thường mức trung bình từ 1%/1 năm. Tỷ
giá bị chênh lệch mất 1% cộng với lạm phát gia tăng khiến sức hấp dẫn của
TPCP cũng bịảnh hưởng không nhỏ và cầu từ phía nhàĐTNN cũng giảm đi
trông thấy.
Trong công tác QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp
thì hạn chếđầu tiên phải kểđến là cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK ra
công chúng chưa có tính thống nhất và chưa thực sựđầy đủ, từđó làm nảy
sinh bất hợp lý. Việc PHCK của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo
Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng của
các DNNN CPH lại được thực hiện theo Nghịđịnh 109/2007/NĐ-CP. Việc
phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lại được quy định trong
Nghịđịnh 02/2006/NĐ-CP. Còn việc PHCK của các loại hình doanh nghiệp
khác lại được thực hiện theo quy định trong Luật Chứng khoán. Sự thiếu
thống nhất về cơ sở pháp lýđã nảy sinh một số bất hợp lý. UBCKNN được
giao là cơ quan quản lý cao nhất nhưng thực tế việc quản lý doanh nghiệp
phát hành lại do nhiều cơ quan tham gia. UBCKNN chỉ quản lý doanh
nghiệp phát hành ra công chúng để niêm yết và giao dịch trên TTCK, các
doanh nghiệp khác phát hành cổ phiếu ra bên ngoài thuộc diện quản lý của
của các Bộ ngành chủ quản, thậm chí nhiều doanh nghiệp cổ phần cũng có
thể dễ dàng phát hành cổ phiếu theo Luật Doanh nghiệp mà không bị quản
lý. Do đó làm cho doanh nghiệp lúng túng không biết phải báo cáo cho
những cơ quan nào và các thủ tục cần có khi muốn PHCK ra công chúng.
Hai là, trong hoạt động bảo lãnh phát hành thì nhiều tổ chức kinh doanh
hoạt động này gặp khó khăn về vốn, đặc biệt trong điều kiện khi các
CtyCK chưa có thói quen liên kết thành tổ hợp bảo lãnh phát hành, chất
lượng của các công ty kiểm toán còn chưa cao, hoạt động tư vấn còn thiếu
chuyên môn trong khi đó công việc này lại khá phức tạp. Hoạt động hỗ trợ
thị trường sau phát hành tại Việt Nam chưa được hình thành. CtyCK tham
Ngô Văn Thắng KH5B 63
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
gia bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp đồng thời kết thúc vai trò của
mình sau khi đợt phát hành kết thúc, chưa có CtyCK nào tiếp tục tham gia
vào việc tác động giá cổ phiếu trên thị trường sau khi cổ phiếu đóđược
phép phát hành. Ba là,theo quy định của Việt Nam thì quá trình PHCK và
niêm yết là tách biệt, cổ phiếu sau khi phát hành lại không được niêm yết
và giao dịch ngay trên TTCK, thời gian CPH đến khi được niêm yết và giao
dịch trên TTCK lại quá lâu nên lợi ích của việc phát hành mang lại nhiều
khi bị giảm bớt. Nhiều công ty CPH, kể cả các công ty lớn không có chủ
trương gắn kết hoạt động phát hành với niêm yết bởi nhiều lý do như sợ thủ
tục phức tạp, e dè nghĩa vụ phải công bố thông tin ra công chúng sẽ làm
mất khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác không phải thực hiện
nghĩa vụ này. Bốn là, cơ chếđảm bảo tính công khai minh bạch trong hoạt
động PHCK ra công chúng chưa thật sự chặt chẽ,sự giám sát của Nhà nước
còn lỏng lẻo, cho nên dẫn tới trường hợp một số doanh nghiệp chưa đảm
bảo nghĩa vụ CBTT, chưa thực sự tuân thủ những quy định của pháp luật
trong quá trình PHCK, nhiều doanh nghiệp che dấu thông tin đểđánh lừa
nhàđầu tư bên ngoài. Ví dụ như trường hợp của công ty XNK nông sản
Saforimex. Trước đó công ty này đã bán ra hơn 8000 cổ phiếu để thực hiện
CPH, nhưng ngay sau đó toàn bộ số tiền này đã bịtoàán phong toảđể trả nợ,
thậm chí số nợ của công ty này còn vượt quá nhiều lần so với giá trịđược
CPH. Như vậy, nhàđầu tưđã nhận được thông tin không trung thực khi
công ty tuyên bố lãi 3 năm liên tục.
Tóm lại, công tác PHCK trên TTCK trong thời gian qua đãđạt được
những kết quả ban đầu trên cả phương diện tạo dựng cơ sở pháp lý và thủ
tục hành chính. Tuy vậy, những khiếm khuyết còn tồn tại đã làm giảm vai
trò QLNN và tiềm ẩn rủi ro cho nhàđầu tư.
2.2. QLNN đối với hoạt động niêm yết vàĐKGD.
Công tác QLNN đối với hoạt động niêm yết, ĐKGD được các cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền triển khai chủ yếu thông qua việc ban hành các
Ngô Văn Thắng KH5B 64
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể này tham gia hoạt động
trên TTCK, tổ chức việc thực hiện các thủ tục hành chính như cấp phép
niêm yết, cấp chứng nhận ĐKGD và giám sát sự tuân thủ của các tổ chức
này. Hiện nay, UBCKNN đảm nhận chức năng giám sát các CtyNY, tổ
chức ĐKGD trong quá trình các tổ chức này thực hiện các thủ tục, đáp ứng
các điều kiện cần thiết để tham gia TTCK, việc chấp hành chếđộ báo cáo
và công bố thông tin của các TCNY này. Theo quy định hiện nay, mọi tổ
chức PHCK ra công chúng muốn niêm yết trên SGDCK và TTGDCK đều
phải được cấp phép niêm yết và mỗi loại chứng khoán chỉđược niêm yết tại
một SGDCK hay một TTGDCK. Quy trình cấp phép niêm yết cũng gồm 6
bước. Tổ chức PHCK ra công chúng muốn NYCK trên SGDCK, TTGDCK
phảI đáp ứng được các yêu cầu vềđiều kiện niêm yết, nộp lệ phí niêm yết.
Nếu TCNY không còn duy trìđược các điều kiện niêm yết trong thời gian
quy định hay chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, chia tách, giải thể thì sẽ bị
UBCKNN huỷ bỏ niêm yết. Tổ chức PHCK chưa có thể thực hiện việc
niêm yết thì có thể thực hiện ĐKGD tại TTGDCK HN với các điều kiện
giao dịch, hồ sơ, thủ tục ĐKGD và trách nhiệm công bố thông tin khi được
ĐKGD thông thoáng hơn khá nhiều. Với nhiệm vụ của mình, UBCKNN đã
chú trọng công tác cấp phép, quản lý niêm yết và cấp chứng nhận đăng kí
giao dịch vàđảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật,
vàđảm bảo được chất lượng vàđộ tin cậy của các hàng hoá giao dịchtrên
TTCK. Hiện nay UBCKNN đã giao cho TTGDCK HN thẩm quyền cấp
giấy chứng nhận ĐKGD và quản lý hoạt động giao dịch của các tổ chức
này. Đầu năm 2007, UBCKNN cũng đã chuyển chức năng xét duyệt niêm
yết cho TTGDCK Tp.HCM nay là SGDCK Tp.HCM.
Theo Luật Chứng khoán và Nghịđịnh 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ
ban hành ngày 11/1/2007 quy định chi tiết về một sốđiều của Luật Chứng
khoán, thì các điều kiện niêm yết vàĐKGD đãđược thắt chặt nên rất nhiều.
Với việc chuyển TTGDCK Tp.HCM thành SGDCK Tp.HCM thì quy định
Ngô Văn Thắng KH5B 65
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
vềđiều kiện niêm yết tại SGDCK và TTGDCK có sự phân biệt. Điều kiện
niêm yết ở trên SGDCK: các CtyNY mới thì phải đáp ứng được điều kiện
này, các CtyNY trước khi chuyển thành SGDCK Tp.HCM thì có hai năm
để thoả mãn các điều kiện này. Theo đó, điều kiện niêm yết cổ phiếu là
phải có vốn điều lệđã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷđồng trở
lên; hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có
lãi …Với trái phiếu điều kiện là CtyNY hoặc DNNN phải có vốn điều lệđã
góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 80 tỷđồng trở nên; hoạt động kinh
doanh 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi. Với CCQĐT điều
kiện là Quỹđóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ phát hành ít nhất từ 50
tỷđồng trở nên;…Điều kiện trên TTGDCK HN thì số vốn điều lệ tại thời
điểm niêm yết đối với cổ phiếu và trái phiếu đều là 10 tỷđồng….Các điều
kiện kể trên được đánh giá là cú hích tích cực nhằm tăng cung về hàng hoá
có chất lượng cao cho TTCK, bởi theo nhận định rằng hiện nay các doanh
nghiệp có thểđáp ứng được các điều kiện trên khá nhiều. Tạo cung hàng
hoá có chất lượng sẽ làm tăng sự thu hút đối với các nhàđầu tư, tạo sự an
toàn và minh bạch trên thị trường và cũng là sự nâng cấp cần thiết khi
chuyển đổi cơ cấu tổ chức của TTGDCK lên một hình thức phát triển hơn
với tình hình hiên tại đó là SGDCK. Tuy nhiên, cũng theo ý kiến của nhiều
chuyên gia thì mặt trái của các quy định vềđiều kiện niêm yết mới này là
tung ra trên TTCK hai loại hàng hoá với chất lượng chênh lệch nhau khá
lớn. Khó có thểđảm bảo không có những rủi ro bất thường đối với cổ phiếu
của các công ty nhỏđang niêm yết trên TTGDCK.
Các điều kiện ĐKGD vẫn theo Quyết định 244/2005/QĐ-BTC. Các điều
kiện này tỏ ra khá nhẹ so với khả năng đáp ứng của nhiều TCPH chưa niêm
yết( điều kiện niêm yết cổ phiếu: CtyCP có vốn điều lệít nhất là 5 tỷđồng
trở lên, cóít nhất 50 cổđông, có tình hình tài chính minh bạch, hoạt động
kinh doanh năm liền trước phảI có lãi. Điều kiện niêm yết trái phiếu: là các
trái phiếu chưa niêm yết của cùng đợt phát hành và có cùng ngày đáo hạn).
Ngô Văn Thắng KH5B 66
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tuy vậy lại có nhiều doanh nghiệp còn chưa muốn tham gia TTCK do họ
sợ nghĩa vụ phải CBTT, do sức ép của TTGDCK và cũng một phần do
nhận thức của họ về lợi ích tham gia trên TTCK chưa cao.
Đối với các thủ tục trong NYCK vàĐKGD: hồ sơ xin đăng kí niêm yết,
ĐKGD thìđãđược quy định khá cụ thể, tuy vậy thì các yêu cầu đối với bộ
hồ sơ thì lại khá phức tạp theo chiều hướng tăng mức độ chi tiết và tăng số
giấy tờyêu cầu cần có tạo tâm lý e ngại cho nhiều TCPH muốn tham gia
niêm yết hay ĐKGD.
Để khuyến khích các TCNY và tổ chức ĐKGD trên TTCK, Nhà nước
đã có nhiều ưu đãi đặc biệt là các ưu đãi về thuế. Công văn số 19924/TC-
CST ngày 20/10/1999 và công văn số 4248/TC-CST ban ngày 29/4/2005
quy định rằng: các tổ chức có chứng khoán được niêm yết lần đầu và các tổ
chức ĐKGD lần đ Tài chính cũng đã ban hành công văn 1099/BTC-CTS
ngày 8/9/2006 về việc bãi bỏưu đãi thuế thu nhập đối với các TCPH tham
gia niêm yết hay ĐKGD trên các TTGDCK sau ngày 31/12/2006 đã tác
động và tạo ra một trào lưu lên sàn dồn vào cuối năm 2006 để hưởng các
ưu đãi thuế trước khi chính sách này hết hiệu lực. Trong 3 tháng cuối năm
có tới trên 50 CtyCP chính thức niêm yết trên TTGDCK Tp.HCM và 60
CtyCPĐKGDtrên TTGDCK HN. ầu tại TTGDCK được giảm 50% số thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm kể từ khi thực hiện việc
niêm yết vàĐKGD. Đây làưu đãi về thuế tương đối thuận lợi cho các
TCNY vàĐKGD bởi lẽ họ cóđược phần lợi nhuận sau thuế nhiều hơntrong
thời gian hưởng ưu đãi để trả cổ tức cho cổđông và tăng tính hấp dẫn của
chứng khoán trên thị trường. Tuy vậy, Bộ
Với chính sách quản lý niêm yết vàĐKGD của Chính phủ trong thời gian
qua, TTCK Việt Nam đã có những cảI thiện đáng kể, quy mô thị trường tính
theo mức vốn hoá so với GDP hàng năm đãđược cảI thiện rõ rệt.
2.3. QLNN đối với hoạt động GDCK
Ngô Văn Thắng KH5B 67
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Theo quy định hiện hành, các chứng khoán niêm yết phải được giao
dịch qua TTGDCK Tp.HCM, nay là SGDCK Tp.HCM theo phương thức
khớp lệnh hay thoả thuận. GDCK lô lẻđược thực hiện trực tiếp giữa nhàđầu
tư với CtyCK thành viên của SGDCK Tp.HCM, các GDCK lô chẵn phải
được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK Tp.HCM. Giá
hình thành trong phiên giao dịch được khống chế bởi giá trần và giá sàn
vàđược xây dựng theo giá tham chiếu và biên độ giá. Đối với các giao dịch
theo phương thức khớp lệnh, UBCKNN sẽđiều chỉnhbiên độ biến động giá.
Với các trường hợp khác thì không quy định biên độ biến động giá. Chứng
khoán được ĐKGD tại TTGDCK HN sẽđược giao dịch theo phương thức
báo giá hay theo phương thức thoả thuận. Giá cổ phiếu giao dịch tại đây
cũng được UBCKNN quy định khống chế mức giá bằng giá trần hay giá
sàn theo giá tham chiếu và biên độ biến động giá.
Công tác tổ chức, điều hành của cơ quan QLNN với hoạt động GDCK
trên các TTGDCK, SGDCK đã góp phần cải thiện tình hình GDCK. Tại
TTGDCK Tp.HCM ( SGDCK Tp.HCM), lúc đầu các giao dịch khớp lệnh
và giao dịch thoả thuận được tiến hành cùng một thời gian từ 9h-11h, khớp
lệnh vào lúc 11h các ngày 2,4,6 hàng tuần. Từ ngày 10/1/2001 đến trước
ngày 1/3/2003, các giao dịch khớp lệnh được tổ chức thực hiện từ 9h-10h,
khớp lệnh lúc 10h, sau đó tổ chức giao dịch thoả thuận từ 10h-11h. Qua
những biến động của TTCK giai đoạn năm 2000-2002, UBCKNN đã triển
khai các biện pháp tích cực kích thích các GDCK. Từ ngày 20/5/2003, số
phiên giao dịch tăng từ 3 lên 5 phiên/tuần, từ thứ 2 đến thứ 6. Quy môđơn
vị giao dịch cổ phiếu và CCQĐT được giảm từ 100 cổ phiếu/ CCQĐT
xuống còn 10 cổ phiếu/CCQĐT áp dụng từ phiên 541 ngày 2 0/5/2003.
Tỷlệ kí quỹ bắt buộc giảm từ 100% xuống còn 70%. Cho phép lệnh ATO
(Automatic trading order) được thực hiện, đồng thời quy định cho phép
thực hiện 2 đợt khớplệnh trong một phiên giao dịch ( đợt 1 từ 9h-9h20, đợt
2 từ 10h-10h30). Biên độ biến động giá cũng được điều chỉnh linh hoạt
Ngô Văn Thắng KH5B 68
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
hơn, từ 2% lên 5% như hiện nay. Tại TTGDCK HN, theo Quyết định 245/
QD-UBCK, TTGDCK HN được tổ chức các phiên giao dịch từ9h-11h theo
phương thức là giao dịch thoả thuận và giao dịch báo giá vào thứ 2 ,4,6
hàng tuần trừ ngày nghỉ và ngày lễ. Trung tâm chỉáp dụng biên độ giá CPH
đối với phương thức giao dịch báo giá. Trước những biến chuyển tích cực
của TTCK Việt Nam trong khoảng 6 tháng đầu năm2006, nhằm đáp ứng
nhu cầu tham giacủa công chúng, theo Quyết định323/ QĐ- UBCK thì từ
1/6/2006 trởđi, TTGDCK HN đã tăng phiên giao dịch từ 3 lên 5 phiên/tuần.
Từ 4/6/2006 trởđi, TTGDCK HN cũng triển khai 3 đợt khớp lệnh trong mỗi
phiên giao dịch. Từ ngày 30/7/2007, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức áp
dụng phương thức khớp lệnh liên tục. Thời gian thực hiện theo phương
thức mới đối với cổ phiếu, CCQĐT từ 8h30 đến 9h khớp lệnh định kì xác
định giá mở cửa, từ 9h đến 10h khớp lệnh liên tục, từ 10h đến 10h30 khớp
lệnh định kĩ xác định giáđóng cửa, từ 10h30 đến 11h giao dịch thoả thuận,
11h đóng cửa thị trường. Đối với trái phiếu, thời gian giao dịch từ 8h30 đến
11h với hình thức giao dịch thoả thuận. Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn
là 10 cổ phiếu, CCQĐT; khối lượng giao dịch thoả thuận là từ 20.000 cổ
phiếu, CCQĐT trở lên. Các chính sách, biện pháp quản lý vàđiều hành đã
có những tác động tích cực đến tình hình giao dịch trên TTCK trong thời
gian qua.
Bên cạnh những kết quảđạt được, công tác QLNN đối với hoạt động
GDCK còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý các GDCK của các SGDCK,
TTGDCK còn khá thụđộng. Các quyết định quản lý vàđiều hành GDCK
cũng như các quyết định liên quan đến tăng giảm biên độ giá chứng khoán,
thay đổi thời gian giao dịch,…đều phải trải qua các thủ tục tương đối phức
tạp và tốn thời gian đểđược chính thức có hiệu lực. TTGDCK chưa có tính
độc lập trong quản lý và chi phối thành viên giao dịch. Việc đưa ra các
quyết định về thu phí giao dịch, lệ phí thành viên… do Bộ Tài chính quản
lý. Với tư cách là các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBCKNN,
Ngô Văn Thắng KH5B 69
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
SGDCK và TTGDCK chưa hoàn toàn chủđộng vàđộc lập trong hoạt động
điều hành và quản lý TTCK. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát của các đơn
vị này còn mang nặng tính thủ công, chưa có công nghệ tin học để giám sát
các hoạt động trên một cách tựđộng, hiệu quả, do vậy khả năng giám sát và
xử lý các vi phạm trong giao dịch chưa cao. Trình độ công nghệ và năng
lực phục vụ hoạt động giao dịch của các SGDCK, TTGDCK còn khá hạn
chế. Hiện nay, hình thức giao dịch có sàn với phương thức khớp lệnh định
kỳ tại SGDCK Tp.HCM thì quá trình giao dịch phải trải qua nhiều công
đoạn và mang nặng tính thủ công của các CtyCK và tại SGDCK như tiếp
nhận lệnh, tập hợp, thực hiện lệnh, gửi lệnh vào sàn giao dịch, nhập lệnh tại
sàn ở SGDCK, TTGDCK. Các công đoạn này vừa tốn thời gian, vừa
làmgiảmkhả năng phục vụ khách hàng của các CtyCK. Các CtyCK phải
mất một khâu trung gian là chuyển lệnh vào sàn cho các đại diện của họ tại
sàn trước khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCK,
TTGDCK. Đây cũng là một công đoạn dễ xảy ra sai sót và tốn thời gian.
Trong giai đoạn thị trường đang sôi động, tình trạng tắc nghẽn giao dịch đã
xảy ra, trong nhiều phiên giao dịch, các đại diện giao dịch không thể nhập
hết lệnh vào hệ thống giao dịch. Sự cố sập mạng đã sảy ra hai lần tại
TTGDCK Tp.HCM đã gây không ít lo ngại cho nhàđầu tư.
2.4. QLNN đối với hoạt động CBTT
Với sự ra đời của Nghịđịnh 144, Thông tư 57/2004/TT-BTC và Quyết định
245/QĐ-UBCK ban hành năm 2005 thì các hồ sơ cho hoạt động CBTT trên
TTCK Việt Nam đãđược quy định đầy đủ, hoàn chỉnh. Đối tượng CBTT
được mở rộng hơn bao gồm tất cả các TCPH, TCNY, ĐKGD, CtyCK,
CtyQLQ, TTGDCK, SGDCK. Luật Chứng khoán được ban hành cùng với
Thông tư 39/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/4/2007 về
hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán và CBTT trên TTCK đã làm cho
các quy định về hoạt động này được hoàn chỉnh thêm một bước theo hướng
quy định cụ thể các trường hợpphải CBTT cho từng đối tượng CBTT.
Ngô Văn Thắng KH5B 70
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Một trong những điểm mới của Luật Chứng khoán và Thông tư số 38 là
việc đưa các công ty đại chúng vào đối tượng CBTT với cùng mặt bằng
nghĩa vụ nhưđối với các TCNY. Với mục tiêu thu hẹp thị trường tự do, việc
yêu cầu các công ty đại chúng CBTT sẽ tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa
các doanh nghiệp có cùng quy mô vốn và cơ cấu sở hữu cổđông cho dù có
niêm yết hay không niêm yết. Xét dưới góc độ bảo vệ quyền lợi nhàđầu tư,
quy định này có tác dụng rất quan trọng trong việc minh bạch hoá thông tin
của một bộ phận lớn thị trường tự do ( công ty đại chúng chưa niêm yết),
giúp nhàđầu tư có thông tin trung thực về các doanh nghiệp hiện nay vẫn
đang nằm ngoài phạm vi quản lý pháp luật về CK&TTCK. Nếu như trong
Thông tư 57 trước đây chỉ quy định chung là việc CBTT được thực hiện
qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm của các tổ chức,
công ty và các phương tiện CBTT của TTGDCK hay SGDCK thì tại Thông
tư 38 đã cụ thể hoá các phương tiện CBTT phù hợp với từng đối tượng,
nhằm giúp cho việc CBTT được tiến hành một cách thuận lợi và kịp thời
nhất. Ví dụ như, phương tiện CBTT của công ty đại chúng bao gồm các
báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của công
ty đại chúng, các phương tiện CBTT của UBCKNN, phương tiện thông tin
đại chúng; còn các phương tiện CBTT của SGDCK, TTGDCK gồm các
bản tin TTCK, trang thông tin, điện tử của SGDCK, TTGDCK, bảng hiển
thịđiện tử của SGDCK, TTGDCK, các trạm đầu cuối tại SGDCK,
TTGDCK, các phương tiện CBTT của UBCKNN và các phương tiện thông
tin đại chúng. Lần đầu tiên, tại các quy định về chếđộ CBTT có yêu cầu tất
cả các đối tượng CBTT phải cập nhật thông tin trên các trang thông tin điện
tử, các tài liệu báo cáo của các tổ chức này phải lưu giữ dưới dạng các văn
bản và dữ liệu điện tử…Đây được coi là giải pháp hiệu quảđểđưa thông tin
đến được tới được tối đa nhàđầu tư một cách đồng bộ và kịp thời nhất, rút
ngắn độ trễ trong quá trình công bố thông tin. Thời gian bảo quản và lưu
trữ thông tin theo quy định mới này là 10 năm thay vì 2 nămnhư trong
Ngô Văn Thắng KH5B 71
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Thông tư 57…Những đổi mới này trong Thông tư 38 đã góp phần làm tăng
hiệu quả QLNN, việc tuân thủ các quy định mới này sẽ góp phần tạo dựng
một TTCK ngày càng minh bạch, công khai, công bằng.
Trong thực tế hoạt động quản lý, các cơ quan quản lýđã từng bước mở
rộng việc CBTT liên quan đến những định hướng, chiến lược phát triển
TTCK trong tương lai. Các quy trình, biểu mẫu CBTT đãđược Bộ Tài
chính, UBCKNN từng bước hoàn thiện theo hướng đảm bảo và cụ thể, tạo
điều kiện cho các đối tượng CBTT triển khai thực hiện.
Công tác giám sát và xử lý các vi phạm về CBTT đã bước đầu được chú
trọng. Trong giai đoạn đầu vận hành TTCK, các sai phạm CBTT của một
số CtyNY xuất hiện tương đối phổ biến như CBTT sai lệch kết quả kinh
doanh năm 2002 của công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA, việc gian lận thuế
giá trị gia tăng của Canfoco năm2002. Gần đây nhất là vụ xử phạt công ty
TNHH CAVICO khi công ty này trở thành cổđông lớn của CtyCP Khai
thác mỏ và xây dựng Việt Nam Cavico nhưng lại không thực hiện chếđộ
báo cáo về sở hữu của cổđông lớn cho UBCKNN và SGDCK Tp.HCM
trong thời gian quy định với mức phạt 20 triệu đồng, phạt CtyCP phát triển
nhà Bà Rịa-Vũng Tầu 20 triệu đồng khi công ty này không CBTT đầy đủ
theo theo đúng thời hạn pháp luật. Như vậy, việc phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm về CBTT đã bước đầu được coi trọng nhằm răn đe vàđảm
bảo tính minh bạch trên thị trường.
Tuy vậy, hiện nay công tác QLNN đối với lĩnh vực CBTT vẫn chưa đạt
được hiệu quả cao. Thứ nhất phải đề cập đến là các phương tiện CBTT của
UBCKNN và TTGDCK, SGDCK còn khá hạn chế, chủ yếu là qua các
phương tiện như các trang web, ấn phẩm chuyên ngành như Tạp chí chứng
khoán, Tờ tin TTCK, Thống kê TTCK được phát hành hàng tháng. Nội
dung trên các trang web còn khá nghèo và chưa cập nhật. Các thông tin chủ
yếu tập trung vào tình hình khớp lệnh, kết quả các giao dịch trong ngày mà
chưa cung cấp kịp thời các thông tinmang tính định hướng thị trường như
Ngô Văn Thắng KH5B 72
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
các chỉ báo về thị trường… Việc hệ thống CBTT chưa hoàn toàn được tin
học hoá nên việc truyền tin để công bố chủ yếu theo con đường công văn.
Điều này gây ra độ chậm chễ và làm giảm giá trị của thông tin khi được
đưa ra công bố. Sự phối hợp giữa UBCKNN, SGDCK, TTGDCK và các
phương tiện truyền thông trong thời gian này đã chủđộng hơn về việc đưa
tin về TTCK song mật độ, chủng loại và chất lượng thông tin vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu của công chúng. Thứhai là việc giám sát quá trình công
bố thông tin của các TCPH, TCNY chưa được thực sự chặt chẽ và kịp thời
nên đã xảy ra nhiều sai sót và vi phạm trong quá trìnhCBTT của một số
công ty như ví dụở trên. Cùng với sự bùng nổ của TTCK trong năm 2006-
2007, một số hiện tượng vi phạm trên TTCK đã xuất hiện như hiện tượng
giao dịchnội gián, sự chậm chễ trong công bố thông tin, sự rò rỉ thông tin
trong quá trình công bố thông tin liên quan đến một số TCPH, TCNY, tổ
chức ĐKGD đặc biệt là trong hoạt động CPH đãđưa đến tình trạng thiếu
minh bạch và công bằng trên TTCK. Mặc dù cơ quan QLNN đã nhận thấy
được hiện tượng này xảy ra thông qua phản ứng từ các nhàđầu tư và dư
luận song lại chưa có biện pháp đủ mạnh để phát hiện và xử lý kịp thời các
hiện tượng này. Các cơ sở pháp lýđể xử lý các sai phạm của các đối tượng
có nghĩa vụ CBTT chưa thực sựđủ mạnh. Theo quy định tại Nghịđịnh
22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
CK&TTCKthì mức phạt tối đa là 20 triệu đông.Theo quy định tại Nghịđịnh
161/2004/NĐ-CP và nay được thay thế bằng Nghịđịnh 36/2007/NĐ-CP ban
hành ngày 8/3/2007 thì mức phạt cao nhất hiện nay là 70 triệu đồng. Tuy
mức phạt có tăng nhưng vẫn còn khá nhẹ, chưa đủđể cảnh cáo các tổchức
vi phạm. Tổ chức có hành vi vi phạm CBTT phải bồi thường thiệt hại cho
nhàđầu tư, song lại chưa có quy định cụ thể về cách thức xác định mức độ
thiệt hại của nhàđầu tưđể sử dụng hình thức xử phạt này.
Bên cạnh sự yếu kém về công tác quản lý, giám sát việc tuân thủ chếđộ
công bố thông tin trên TTCK của cơ quan QLNN, thì sự yếu kém của các
Ngô Văn Thắng KH5B 73
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
TCNY cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm
các quy định này. Hệ thống quản trị của các công ty thường mang tính khép
kín, thiếu sự công khai minh bạch về tổ chức và thiếu sự giám sát thực sự
của các chủ sở hữu đích thực đã trở thành chỗ dựa cho những vi phạm về
CBTT của các TCNY trong thời gian qua.
2.5. QLNN đối với hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán
GDCK
Việc đăng kí, lưu kí,bù trừ và thanh toánGDCKlà những dịch vụ phụ
trợđảm bảo cho việc thanh toán giao dịch và chuyển giao quyền sở hữu
chứng khoán, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu
tư, vàđây cũng là bước hoàn tất cuối cùng, tạo cho các GDCK trên thị
trường thành một vòng tròn khép kín.
Trong giai đoạn đầu xây dựng TTCK, các chức năng vềđăng ký, lưu ký,
thanh toán bù trừ các GDCK do TTGDCK Tp.HCM và TTGDCK HN thực
hiện độc lập mà không có sự gắn kết với nhau. Theo các quy định khi đó
thì thành viên lưu ký chứng khoán là các CtyCK, NHTM Nhà nước,
NHTMCP, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được UBCKNN cấp phép lưu
kýđể cungcấp các dịch vụđăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ các GDCK.
Các chứng khoán niêm yết hay ĐKGD tại TTGDCK phải được lưu ký tập
trung tại TTGDCK, việc lưu ký chứng khoán được thực hiện theo mô hình
hai cấp. Các thành viên lưu kýđóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán do
TTGDCK quản lý nhằm mục đích thanh toán cho các thành viên lưu ký
mất khả năng thanh toán tạm thời. Phương án tổ chức hệ thống giao dịch
theo hướng này đã gây ra sự lãng phí về mặt đầu tư và giảm hiệu quảhoạt
động của thị trường nói chung. TTLKCK được thành lập là một giải pháp
cần thiết. Theo quyết định 3195/QĐ-BTC ngày 9/9/2005 của Bộ Tài chính
thì TTLKCK chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ
và thanh toán chứng khoán; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch,
mua bán chứng khoán. Việc quy định tất cả về một đầu mối như vậy tránh
Ngô Văn Thắng KH5B 74
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
được tình trạng phân tán, tăng hiệu quả hoạt động nhờ việc lợi dụng được
lợi thế theo quy mô của TTLKCK. Cùng với đó, khối chức năng hỗ trợ hoạt
động giao dịch sẽ tách khỏi chức năng giao dịch do SGDCK, TTGDCK
đảm trách, cho nên mỗi tổ chức đều cóđiều kiện chuyên môn hoá sâu hơn
vào từng lĩnh vực hoạt động đồng thời phạm vi và chất lượng dịch vụ cũng
tăng lên nhờ việc hoàn thiện các mặt tổ chức hoạt động và quản trịđiều
hành của từng đơn vị. Về phạm vi dịch vụ cung cấp, hoạt động của
TTLKCK sẽ giúp khắc phục được hạn chế của hệ thống cũ bằng việc mở
rộng phạm vi dịch vụ hỗ trợ không chỉ với các chứng khoán đã niêm yết
vàĐKGD, mà cả chứng khoán của các doanh nghiệp chưa vào giao dịch
trên SGDCK, TTGDCK. Bên cạnh các nhóm dịch vụ cơ bản, TTLKCK
còn triển khai các dịch vụđem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và nhàđầu
tư như: dịch vụđăng kí quyền sở hữu, đại lý chuyển nhượng, quản lý hơp
đồng giao dịch…Vận dụng linh hoạt cơ chế phòng ngừa rủi ro, mất khả
năng thanh toán giữa các thành viên, TTLKCK cũng áp dụng cơ chế cấp
mã số cho nhàĐTNN, làm đơn giản hoá thủ tục, đảm bảo tính thống nhất
của hệ thống và rút ngắn thời gian thực hiện. Quá trình thanh toán đãđược
cải tiến, rút ngắn thời gian thanh toán từ T+4 xuống còn T+3 theo chuẩn
G30 ( đối với các chứng khoán theo phương thức khớp lệnh) tạo sự thuận
lợi hơn cho các nhàđầu tư khi tham gia thị trường.
Như vậy, việc Nhà nước quản lý chặt chẽ các hoạt động của TTLKCK
thông qua việc cấp phép lưu ký là hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế
bởi lẽ hoạt động lưu ký chứng khoán được xem là hoạt động kinh doanh
cóđiều kiện, có liên quan đến việc quản lý và nắm giữ tài khoản của nhàđầu
tư, giúp nhàđầu tư thực hiện được quyền lợi có liên quan trong thời gian
lưu ký. Tuy nhiên mô hình tổ chức lưu ký theohai cấp như hiện tại lại chưa
thểđáp ứng yêu cầu cho phép TTLKCK có thể giám sát trực tiếp tình trạng
tài khoản của từng nhàđầu tư và chưa cho phép tin học hoá công tác giám
sát. Điều này làm giảm hiệu quả công tác quản lý và giám sát quá trình
Ngô Văn Thắng KH5B 75
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
tham gia giao dịch của các nhàđầu tư trên TTCK. Việc Chính phủ thành lập
TTLKCK làđúng hướng và phù hợp với thông lệ quốc tế, song mô hình
trung tâm này làđơn vị sự nghiệp có thu chỉ là tạm thời. Trong tương lai,
mô hình này cần thay đổi theo xu hướng phát triển trên thế giới đểđảm bảo
tình hình và hiệu quả hoạt động.
2.6. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK, kinh doanh vàđầu tư chứng
khoán
2.6.1. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK
Theo quy định hiện hành, hoạt động tổ chức thị trường GDCK do
SGDCK và TTGDCK đảm nhận. TTGDCK làđơn vị sự nghiêp có thu, trực
thuộc UBCKNN; SGDCK là một pháp nhân, thuộc sở hữu Nhà nước và
hoạt động dưới hình thức là môt công ty TNHH, làđơn vị hạch toán độc
lập. Chức năng của SGDCK và TTGDCK là tổ chức quản lý, điều hành và
giám sát các hoạt động tại đơn vị của mình và thực hiện một số dịch vụ
công trong lĩnh vực CK&TTCK theo quy định của pháp luật. Cũng theo
quy định hiện hành, UBCKNN có nhiệmvụ tổ chức, quản lý các SGDCK,
TTGDCK, TTLKCK. Điều này cho thấy việc quản lý và giám sát của
UBCKNN ( là cơ quan QLNN) với các tổ chức trên ( là cơ quan tổ chức thị
trường GDCK) chủ yếu mang nặng tính nội bộ. Nghĩa là cơ quan chủ quản
thực hiện các hoạt đông quản lý và giám sát đối với các đơn vị thành viên
trực thuộc do vậy chưa thực sựđảmbảo tính khách quan và phù hợp với
thông lệ quốc tế. Điều này dẫn đến hệ quả là mô hình giám sát TTCK chưa
thật sự hoàn chỉnh và chặt chẽ. Cơ cấu tổ chức hoạt động của UBCKNN
chưa có bộ phận chuyên trách về vấn đề này, mà chức năng giám sát TTCK
hoàn toàn do các SGDCK, TTGDCK đảm nhận. TTLKCK làđơn vị chịu sự
giám sát của UBCKNN song lại trực thuộc UBCKNN, nên hoạt động giám
sát của họ mang nặng tính chất giúp việc cho UBCKNN, chưa có tính độc
lập thực sự nên hiệu quả giám sát chưa cao.
2.6.2.Quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán
Ngô Văn Thắng KH5B 76
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Theo Luật Chứng khoán thì kinh doanh chứng khoán là vịêc thực hiện
nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát
hành chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹđầu tư chứng khoán,
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Để quản lý, giám sát hoạt đông của các tổ chứa này, UBCKNN đã ban
hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản như Quyết định số 92/2004/QĐ-
BTC về hệ thống chỉ tiêu giám sát đối với CtyCK, CtyQLQ, Quyết định số
401/2005/QĐ-UBCK ngày 19/9/2005 về việc ban hành quy định giám sát
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành
viên lưu ký và TTGDCK,TTLKCK. Đây là những căn cứ pháp lý cần thiết
và cụ thể cho các bộ phận chức năng của UBCKNN, TTGDCK, TTLKCK
để triển khai các hoạt động giám sát TTCK một cách có hiệu quả. Trong
quá trình giám sát hoạt động của các tổ chức này, UBCKNN đã phát hiện
và xử lý nhiều vụ vi phạmkhi kinh doanh trên thị trường. Tuy vậy, công tác
này còn chưa được thực hiện triệt để. Còn tình trạng nhiều CtyCK chưa
thực hiện chếđộ báo cáomột cách nghiêm túc, nhiều CtyCK đã triển khai
hoạt động giao dịch kì hạn ( repo) nhưng thực chất đó là hình thức cho vay
có bảo lãnh nhưng không có quy trình nội bộ thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi
ro cho chính các CtyCK. Trong khi đó, công tác kiểm soát nội bộ của các
CtyCK còn khá lỏng lẻo, chưa có cán bộ chuyên trách công tác này.
Theo quy định hiện nay, các CtyCK được phép nhận tiền trực tiếp từ các
nhàđầu tư và quản lý tài khoản tiền gửi mua chứng khoán mà không thông
qua tài khoản của nhàđầu tư tại Ngân hàng như phần lớn ở các nước khác.
Điều này còn phù hợp với nền kinh tế còn nặng về giao dịch tiền mặt
nhưởnước ta. Tuy nhiên, UBCKNN lại chưa có các giải pháp hữu hiệu để
tăng cường giám sát sự tách biệt về tài khoản của nhàđầu tư và các CtyCK,
làm giảm tính an toàn và minh bạch của TTCK.
Trước sự bùng nổ của TTCK trong thời gian gần đây, số nhàđầu tưđến
các sàn giao dịch ngày càng nhiều, trong khi đó, cơ sở vật chất, hạ tầng và
Ngô Văn Thắng KH5B 77
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
hệ thống phục vụđều không đủđểđáp ứng do đóđã làm giảm chất lượng
dịch vụ của các tổ chức này. Bên cạnh đó, nhiều CtyCK không tuân thủ
quy định của pháp luật trong việc nhập lệnh giao dịch, phân biệt đối xử với
giao dịch của nhàđầu tư. Có nhiều hành vi ưu tiên nhập lệnh cho các
nhàđầu tư lớn, là khách hàng quen thuộc với giá trị và khối lượng giao dịch
rất lớn, hay làưu tiên nhập lệnh của chính công ty mình (do các CtyCK còn
có hình thức tự doanh chứng khoán). Khi bị phát hiện vi phạm thì mức xử
phạt theo quy định hiện hành lại quá nhỏ so với những gì mà họ thu được
thông qua các giao dịch này. Bởi vậy mới có tình trạng một CtyCK vi
phạm nhiều lần cùng một lỗi như trên.
Công tác quản lý và giám sát các hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề
kinh doanh chứng khoán chưa thực sự chặt chẽ. Theo quy định, các vị trí từ
Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và các nhân viên kinh doanh của các
CtyCK phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán. Song trên
thực tế, điều này chưa được chấp hành một cách nghiêm túc. Tính đến hết
2006, trong tổng số khoảng 560 nhân viên đang làmviệc tại các CtyCKthì
chỉ có 43% trong số này là có các chứng chỉ trên.Thậm chí nhiều thành
viên trong ban lãnh đạo còn chưa có các chứng chỉ này.Điều này làm
tiềmẩn rủi ro, ảnh hưởng không tốt tới TTCK khi tồn tai một lực lượng
nhân lực trong ngành chưa cóđủ các điều kiện hành nghề trong một lĩnh
vực hết sức nhạy cảm như vậy.
2.6.3. Quản lý, giám sát đối với các hoạt động ĐTCK
Công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động ĐTCK trên TTCK Việt
Nambao gồm việc ban hành các chính sách thu hút các nhàđầu tư trong
vàngoài nước tham gia đầu tư trên TTCK, thực hiện những thủ tục hành
chính cần thiết như mở tài khoản giao dịch, kỹ quỹđặt lệnh giao dịch,…và
giám sát sự tuân thủ pháp luật của các nhàđầu tư như nghĩa vụ báo cáo
củacác cổđông lớn nhằm đảm bảo sự công bằng trên TTCK. Theo quy định
hiện hành, các CtyCK, CtyQLQ chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các
Ngô Văn Thắng KH5B 78
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
nhàĐTCK là khách hàng của mình theo các quy định của pháp luật. Các
TTGDCK, SGDCK thực hiện việc quản lý giao dịch của nhàĐTCK chủ
yếu thông quaviệc giám sát khách hàng thực hiện các thủ tục đăng kí mã số
giao dịch( đối với các nhàĐTNN), mở tài khoản giao dịch, lưu ký chứng
khoán, kí quỹ vàđặt lệnh giao dịch tại các CtyCK là thành viên của
SGDCK, TTGDCK.
Tuy vậy, trong hoạt động quản lý và giám sát nhàđầu tư vẫn còn hạn
chế, chưa thực sự hiệu quả. Từ mô hình tổ chức nghiệp vụ lưu ký theo hình
thức là các thành viên lưu ký không mở tài khoản riêng cho từng nhàđầu tư
mà lại gộp chung vào một tài khoản cho tất cả các khách hàng, điều này
làmcho quá trình giám sát của các TTGDCK, SGDCK và TTLKCK tỏ ra
chưa thực sự hiệu quả và là nguyên nhân dẫn đến sự chậm chế trong việc
ngăn chặn, phát hiện và xử lý những vi phạm của nhàđầu tư.
Từđầu năm 2006 đến tháng 3/2007, sự phát triển của TTCK đã làm tăng
nhu cầu vay vốn đầu tư, kinh doanh chứng khoán, nguy cơ rủi ro tín dụng
cũng tăng lên do giá chứng khoán có sự biến đổi theo chiều hướng suy
giảm. Pháp luật hiện hành không cấm các TCTD cấp tín dụng theo hình
thức cho vay cầm cố chứng khoán và các giấy tờ có giáđểđầu tư kinh doanh
chứng khoán, nhưng các TCTDphải tuân thủ các điều kiện và tỷ lệ an toàn
tín dụng. Theo văn bản số 20/TB-VPCP ngày 29/1/2007 của Văn phòng
Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt
động quản lý TTCK có nêu:“ NHNN chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính,
UBCKNN chủđộng ban hành hay trình cấp có thẩm quyền ban hành các
quy địnhchỉđạo giám sát hoạt động của các NHTM trong hoạt động Repo,
huy động cho vay, cầm cốđểđầu tư chứng khoán”. Theo đó, NHNN đã thực
hiện một số biện pháp như ban hành Công văn số 7318/NHNN-CSTT
chỉđạo các TCTD thực hiện một số biện pháp để kiểm soát việc cho vay
đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức hạn chế vàđảm bảo an toàn. Ban
hành Quyết định số18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổiQuyết định
Ngô Văn Thắng KH5B 79
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 quy định hạ thấp giới hạn tối đa
thị giá chứng khoán được xác định khi loại trừ dư nợ trích lập dự phòng rủi
ro, qua đó nâng mức trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng có
bảo đảm bằng chứng khoán. Cuối tháng 5/2007, hai văn bản được coi là có
liên quan trực tiếp nhất đế hoạt động kinh doanh của các TCTD vàảnh
hưởng tới hoạt động ĐTCK trên TTCK đó là Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN
ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu
tư, kinh doanh chứng khoánnhằm kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh
tế; Quyết định số 1141/QĐ-NHNN ngày 28/5/2007 vềđiều chỉnh tăng mức
dự trữ bắt buộc đối với TCTD. Theo đó, Thống đốc NHNN yêu cầu các
TCTD từ ngày 1/7/2007( ngày Chỉ thị 03 có hiệu lực thi hành) các TCTD
thực hiện việc khống chế tỷ lệ dư nợ vốn cho vay và chiết khấu giấy tờ có
giáđểđầu tư, kinh doanh chứng khoán so với tổng mức dư nợ tín dụng của
TCTD ở mức dưới 3%. Đối với các TCTD có tỷ lệ dư nợ vốn cho vay và
chiết khấu giấy tờ có giáđểđầu tư kinh doanh chứng khoán so với tổng dư
nợ tín dụng của TCTD ở mức từ 3% trở lên thì thực hiện việc thu hồi nợ và
giảm dư nợ, chậm nhất đến ngày 31/12/2007 phải đảm bảo theo tỷ lệ quy
định…Thực tế cho thấy, sau khi Chỉ thị 03 được ban hành đã gây tác động
tâm lýđối với hoạt động của TTCK, và theo ý kiến của nhiều chuyên gia
thìđây chính là một trong những nguyên nhân làm làm cho TTCK bị sụt
giảm trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 9 vừa qua.
IV. Đánh giá hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam
1. Kết quảđạt được
Một là, hệ thống các văn bản pháp lý cấu thành khung pháp lý cho
TTCK đãđược ban hành và thực thi tương đối đầy đủ, bước đầu đã tạo ra
các cơ sở pháp lý cần thiết để triển khai các hoạt động quản lý,giám sát các
hoạt động, các chủ thể trên TTCK. Việc liên tục ban hành các văn bản pháp
Ngô Văn Thắng KH5B 80
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
lý bổ xung, sửa đổi các bất cập cho phù hợp với tình hình thực tiễn của hoạt
động TTCK đầy biến động đã từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu công khai
minh bạch, tạo niềm tin cho nhàđầu tư, đảm bảo sự vận hành thông suốt
của thị trường.
Hai là, sau những điều chỉnh nhất định, tổ chức bộ máy QLNN về CK
& TTCKhiện nay đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu hiện tại về
quản lý và phát triển, giải quyết được những hạn chế trong mô hình cũ.
Ba là, cơ quan QLNNđã có những chuyển biến tích cực trong công tác
quản lýđối với các chủ thể, các hoạt động của TTCK, góp phần tăng cường
hiệu quả quản lý và phát triển thị trường: UBCKNN đã có những có những
cải cách hành chính cần thiết đảm bảo khách quan và thuận lợi trong qúa
trình thực hiện các quy trình cấp phép, xét duyệt cho việc đăng kí phát
hành, đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch; Các yêu cầu về tăng cường
trách nhiệm công bố thông tin của các tổ chức tham gia TTCK đã làm tăng
tính minh bạch trong quản lý, đáp ứng được đòi hỏi của công chúng; Việc
UBCKNN cho phép TTGDCK HN thực hiện cơ chế cấp phép ĐKGD cho
các tổ chức muốn ĐKGD tại trung tâm này đã góp phần làm giảm các thủ
tục hành chính, tạo sự chủđộng cho TTGDCK HN trong việc quản lý, giám
sát các thành viên của mình; sựđổi mới trong công tác CPH, chuyển DNNN
thành CtyCP, kết hợp CPH với niêm yết, thực hiện các chếđộưu đãi,
khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư cho thị trường…đã thúc
đẩy thị trường sôi động và hấp dẫn hơn.
Bốn là, công tác giám sát, thanh tra các họat động trên TTCK của
UBCKNN đã có hiệu quả trong việc phát hiện ngăn ngừa xử lý các vi phạm
trên TTCK ví dụ như các vi phạm về CBTT, không tuân thủ các quy định
vềđiều kiện giao dịch của kháchhàng, các hành vi đầu cơ, làm giá, thao
túng thị trường…của các chủ thể tham gia TTCK tạo sựổn định, minh bạch
cho toàn thị trường.
Ngô Văn Thắng KH5B 81
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Năm là, các hoạt động hỗ trợ cho quản lý và phát triển TTCK cũng
được các cơ quan chức năng triển khai vàđem lại hiệu quả tích cực như mở
rộng quan hệđối ngoại, hợp tác quốc tế nhằm tăng cường học hỏi kinh
nghiệm trong quản lýđiều hành, tìm sự trợ giúp về kỹ thuật và kinh tếđể
xây dựng và phát triển hoàn thiện thị trường.
Sáu là, việc đào tạo, nghiêm cứu và phổ biến các kiến thức về CK &
TTCK cũng được bộ phận chuyên trách của UBCKNN chú trọng phát triển
để mọi người có thể hiểu và tham gia tích cực hơn, đầu tư có kiến thức,
tránh được những rủi ro trên thị trường.
2. Những hạn chế:
Một là, các văn bản pháp lý mặc dùđãđược ban hành khá hệ thống
vàđầy đủ nhưng vẫn còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, khung
pháp lý chưa thật sựđủ mạnh.
Hai là, bên cạnh đó,còn tồn tại những điểm chưa thống nhất giữa các
văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật chung tham gia
điều chỉnh lĩnh vực CK & TTCK, gây mâu thuẫn và khó khăn trong quá
trình áp dụng, làm phức tạp hơn công tác quản lý và giám sát TTCK.
Ba là, mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với TTCK đã mang lại
những lợi thế nhất định, nhưng vẫn chưa tạo ra được vị thếđộc lập và thẩm
quyền đầy đủ cho UBCKNN, làm giảm tính chủđộng, linh hoạt của
UBCKNN trong việc ra các quyết định quản lý và giám sát TTCK, hạn chế
sự phối hợp UBCKNN với các Bộ, ngành liên quan khác.
Bốn là, công tác quản lý, giám sát hoạt động và tuân thủ pháp luật trên
TTCK còn nhiều bất cập, đặc biệt là giám sát công bố thông tin, hoạt động
của các CtyCK, việc tuân thủ quy chế giao dịch của nhàĐTNN. Các
quỹĐTNN mở văn phòng đại diện ( trước đây do Bộ Thương mại cấp
phép) thường hoạt động vượt quá chức năng theo giấy phép và chưa chịu
sự quản lý, giám sát, không có chếđộ báo cáo thông tin. Các tổ chức ĐTNN
uỷ thác cho cá nhân đầu tư mà không phải thực hiện chếđộđăng kí và báo
Ngô Văn Thắng KH5B 82
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
cáo thông tin. Tình trạng trên dẫn đến khó kiểm soát được luồng vốn, việc
rửa tiền, thao túng thị trường…đồng thời gây sức ép lên đồng bản tệ và
nguy cơđảo chiều, rút vốn, gây khủng hoảng thị trường.
Năm là, cách giám sát của thị trường còn thủ công, chưa dựa trên các
tiêu chí và kết quả phân tích rủi ro. Chưa nắm được các giao dịch trên thị
trường OTC do thiếu cơ chế giám sát giao dịch chuyển nhượng cổ phần tại
các doanh nghiệp CPH phát hành riêng lẻ, nhất là các DNNN CPH trong
thời gian chuẩn bị niêm yết hoặc chào bán chứng khoán. Các CtyCK thì
chậm công bố thông tin, các nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán
thì không có chứng chỉ hành nghề, nhiều CtyCK không đảm bảo bình đẳng
giữa các khách hàng…
Sáu là, hoạt động của TTCK tự do OTC còn ở phạm vi khá rộng. Do sự
tăng trưởng mạnh của thị trường chính thức, ngày càng nhiều doanh nghiệp
phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng mà không đăng kí với cơ quan
QLNN và cũng không cung cấp thông tin minh bạch cho nhàđầu tư. Đã có
tình trạng chào bán quyền mua cổ phiếu thông qua năm công tác, chào bán
cổ phần của những Ngân hàng chưa được cấp phép… dùđược các phương
tiện truyền thông đưa tin cảnh báo nhưng trên thực tế vẫn có giao dịch. Do
thiếu tính công khai, minh bạch, không được quản lý và giám sát nên khả
năng xảy ra rủi ro cao (như mất khả năng thanh toán, chứng khoán giả, lừa
đảo…) gây bất ổn cho thị trường chính thức và hệ thống tài chính.
Bảy là, công tác tạo hàng cho thị trường còn hạn chế, công tác điều tiết
thị trường chưa thực sự linh hoạt và hiệu quả. Mặc dùđã có sự chỉđạo quyết
liệt trong công tác tạo hàng thông qua các chương trình CPH, bán đấu giá
cổ phần DNNN gắn với niêm yết vàđăng kí trên TTCK…song kết quảđạt
được còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp đã CPH song lại không cóýđịnh
tham gia vào TTCK bởi họ ngại các thủ tục đểđược niêm yết, đăng kí giao
dịch, sợ việc phải công bố thông tin, hoặc vì vừa tiến hành CPH nên nhu
cầu vốn tạm thời là chưa cần thiết…Bên cạnh đó, công tác điều hành tổ
Ngô Văn Thắng KH5B 83
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
chức thị trường chưa thực sự hiệu quả. Trong những giai đoạn TTCK tạo ra
sức hút mạnh mẽ với các nhàđầu tưđã tạo ra tình trạng mất cân đối cung
cầu nghiêm trọng mà các cơ quan QLNN chưa đề ra các chính sách kịp
thời, phù hợp đểđiều tiết thị trường.
Tám là, còn một sốđiểm chưa hợp lý trong chính sách quản lý, phát
triển TTCK: chính sách lãi suất TPCP chưa thực sự linh hoạt, chính sách
thuế chưa đề cập đến một số hoạt động cần được khuyến khích phát triển
như hoạt động định mức tín nhiệm, còn bỏ sót quy định thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với trái tức thu được đối với nhàĐTNN, cơ chếđảm
bảo tính công khai, minh bạch trong phát hành, các điều kiện niêm yết chưa
thật sự chặt chẽảnh hưởng đến chất lượng của chính sách niêm yết…
Chín là, chưa có sự phối hợp trong chính sách điều hành và quản lý,
giám sát hoạt động của TTCK với thị trường tiền tệ: chưa có cơ chế phối
hợp giám sát hoạt động giao dịch cổ phiếu của các NHTMCP trên thị
trường tự do; chưa thiết lập được cơ chế kết hợp trong quản lý, giám sát
chu chuyển đồng tiền của nhàĐTNN và kiểm soát việc rửa tiền; các cơ chế
trong điều hành tỷ giá, lãi suất chiết khấu…
Mười là, các hoạt động hỗ trợ cho quản lý và phát triển thị trường
nhưđầu tư nâng cấp hệ thống giao dịch chứng khoán còn chậm chễ; công
tác thống kê, tin học, đào tạo, thông tin tuyên truyền chưa thực sựđáp ứng
được đòi hỏi của thị trường. Mặc dù UBCKNN đã có sự lỗ lực trong việc
đưa vào ứng dụng CNTT vào các hoạt động thống kê thị trường song nhìn
chung các số liệu, các bảng biểu thống kê chưa thực sựđầy đủ và các kỹ
thuật còn mang nặng tính thủ công trên máy tính. Công tác đào tạo của
UBCKNN đãđược đẩy mạnh song còn hạn chế cả về số lượng và chất
lượng nên chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay. Công tác thông tin tuyên truyền
do UBCKNN phối hợp vói các phương tiện truyền thông còn khá khiêm
tốn.
Ngô Văn Thắng KH5B 84
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương III:
MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMHOÀNTHIỆNCÔNGTÁC QLNN
ĐỐIVỚITTCKVIỆT NAM.
I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Năm(2006-
2010).
1.Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam tới 2010.
Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Namđược thể
hiện thông qua quyết định 898/2005/QĐ-TTg.
Thứ nhất: Mở rộng thị trường chứng khoán có tổ chức, thu hẹp thị
trường tự do; phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán có tổ chức đạt 10-15% GDP.
Thứ hai: Nâng cao tính minh bạch của hoạt động thị trường chứng
khoán, áp dụng thông lệ tốt nhất về quản trị công ty đối với các công ty đại chúng và các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
Thứ ba: Nâng cao quy mô và năng lực của các tổ chức kinh doanh,
dịch vụ chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán.
Thứ tư: Mở cửa thị trường dịch vụ chứng khoán theo lộtrình hội
nhập đã cam kết; áp dụng các nguyên tắc về quản lý thị trường chứng
khoán theo khuyến nghị của tổ chức quốc tế và các Uỷ ban chứng khoán phù hợp với từng giai đoạn phát triển thị trường.
2.Định hướng phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán.
Cùng với định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong giai
đoạn tới, thìđịnh hướng cho hoạt động đầu tư chứng khoán cũng được coi trọng theo hướng:
Thứ nhất: tăng cường hoạt động quản lýđầu tư theo hướng công
bằng, công khai, minh bạch vàđảm bảo lợi ích của nhàđầu tư.
Thứ hai: Tăng nguồn hàng cho hoạt động đầu tư chứng khoán.
Ngô Văn Thắng KH5B 85
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Thứ ba: Thu hút ngày càng đông đảo nhàđầu tư, đặc biệt chú trọng
phát triển nhàđầu tư có tổ chức, đầu tư theo chiến lược dài hạn.
Thứ tư: Thu hút đầu tư thông qua việc hợp tác, liên kết thị trường
vốn với quốc tế.
Theo định hướng đến năm2010 thị trường vốn của Việt Nam có thể
huy động 100.000 tỷđồng đối với trái phiếu chính phủ; 100.000 tỷđồng đối
vớitrái phiếu doanh nghiệp; 150.000 tỷđồng đối với chương trình cổ phần
hoá của nhà nước và có thể huy động 100.000 tỷđồng trong các doanh
nghiệp. Như vậy thị trường vốn Việt Nam có thể cung cấpmột con số 30 tỷ
USD, đó là một sựđóng góp khá lớn không chỉ về lượng mà cả về chất của
thị trường vốn đối với nền kinh tế.
II. Cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam
1.Cơ hội
- Nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển cùng với việc đẩy
nhanh tiến trình CPH, các DNNN sẽ cung cấp cho TTCK một khối lượng
hàng hoá to lớn, có chất lượng cao dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu
…làm cho quy mô thị trường có khả năng tăng nhanh. Đây là cơ hội tốt cho
các nhàđầu tư trong nước cũng như nước ngoài.
- Tỷ lệ tiết kiệm cao cùng làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào
Việt Nam tăng mạnh sẽ góp phần thúc đẩy TTCK phát triển nhanh ( theo
dự báo của Bộ KH-ĐT, vốn ĐTNN đáp ứng khoảng 30% trong tổng số 40
tỷ USD vốn đầu tư của nền kinh tế giai đoạn 2006-2010).
- Hội nhập quốc tế làm cho TTCK có khả năng cạnh tranh và chuyên
môn hoá cao hơn, tiếp cận được kinh nghiệm quốc tế về quản lý, công nghệ
và những bài học của những nước đi trước.
2. Thách thức
Bên cạnh những cơ hội tốt cho sự phát triển của TTCK Việt Nam thì
cũng còn không ít thách thức. Cụ thể là:
Ngô Văn Thắng KH5B 86
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn đầu phát triển, năng lực quản
lý,giám sát còn hạn chế trong khi các công cụ chính sách vĩ mô chưa được
sử dụng đồng bộ và hữu hiệu.
- Hội nhập tạo ra áp lực cạnh tranh khốc liệt trong bối cảnh các CtyCK
trong nước chưa đủđể mạnh, dễ dẫn đến khả năng bịthâu tóm, sáp nhập
hoặc phá sản.
- Gia tăng nguy cơ hoạt động đầu cơ, thao túng và thâu tóm thị trường,
nắm quyền kiểm soát các công ty Việt Nam từ phía các nhàđầu tư lớn cả
trong và ngoài nước, gâyrối loạn thị trường.
- Sự ra tăng luồng vốn vào TTCK cũng chứa đựng khả năng rút vốn (đổi
chiều) ồạt, ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK và cung tiền tệ trong nền kinh tế,
tác động đến hệ thống ngân hàng trong khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam
còn mỏng, việc kiểm soát các luồng tiền chưa được chặt chẽ.
Như vậy, với mục tiêu định hướng đãđịnh ra cho sự phát triển của
TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới (cụ thể là giai đoạn 2006-2010), cùng
với những cơ hội thách thức đặt ra đối với TTCK Việt Nam thì lúc này vai
trò của cơ quan QLNN đối với TTCK là rất lớn. Yêu cầu đặt ra là phải có
các giải pháp cụ thểđể tăng cường hơn nữa vai trò và hiệu quả của các cơ
quan quản lýđể thực hiện được các mục tiêu, định hướng đãđề ra, nâng cao
hơn hoạt động của TTCK Việt Nam để phát huy hết chức năng là kênh huy
động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển; duy trì hoạt động của thị
trường an toàn, hiệu quả.
III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với TTCK
Việt Nam
Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam cần
có những giải pháp chung và cụ thể sau:
1. Các giải pháp chung:
1.1. Hoàn thiện khung pháp lý CK & TTCK
Ngô Văn Thắng KH5B 87
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Để TTCK phát triển lành mạnh, phát huy vai trò tạo lập vốn cho nền
kinh tế thì cần có khung pháp lýđồng bộ và hoàn chỉnh. Đây cũng là một
trong những công cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện việc quản lýđối
với TTCK.
Hoàn thiện khung pháp lý tập trung vào vấn đề tổ chức và hoạt động
của các chủ thể tham gia TTCK nhằm khắc phục các khiếm khuyết nảy
sinh từ thức tế, tạo tiền đềđể hướng các hành vi chủ thểđi đúng hướng theo
khuân khổ của pháp luật.
Để hoàn thiện khung pháp lý cần phải giải quyết được những vấn đề
sau đây:
1.1.1 Nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản cần thiết :
Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật quy
điịnh về TTCK và quản lý nhà nước đối với TTCK , như : Luật chứng
khoán năm 2002 và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Luật chứng khoán
đựợc xây dựng tương đối cụ thể và chi tiết song đây là luật chuyên ngành
hàm chứa những phạm trù và nội dung còn mới lạ, như: Công ty đầu tư
chứng khoán, chào bán chứng khoán ra công chúng... do vậy đểđẩy mạnh
việc triển khai thi hành Luật chứng khoán vào đời sống cần ban hành
những văn bản hướng dẫn cụ thể. Cũng như phải thường xuyên sửa đổi, bổ
sung văn bản cho phù hợp với sự phát triển của thị trường.
Cụ thể như :
- Cần phải có các văn bản pháp lý quy định một cách cụ thể và chi
tiết hơn nữa về việc xử lý các vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của
nhàđầu tư; đưa ra các quy định khuyến khích sựđiều tiết của thị trường,
tránh sự can thiệp hành chính của các cấp quản lý vào hoạt động của thị
trường.
- UBCKNN cần phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành các
quy định về giao dịch kỳ hạn (Repo), cho vay cầm cố chứng khoán, vay
đầu tư chứng khoán của các NHTM.
Ngô Văn Thắng KH5B 88
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ ban hành nghịđịnh tổ chức và
hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) nhằm hỗ trợ thị
trường trái phiếu phát triển…
Như vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý tạo cho TTCK sự an toàn và
phát triển lành mạnh theo định hướng của nhà nước, đồng thời đem lại
thuận lợi cho các chủ thể hoạt động trên TTCK.
1.1.2. Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản pháp luật :
Hiện nay, hầu hết các văn bản pháp lý cùng tham gia điều chỉnh lãnh
vực chứng khoán và TTCK, như: Luật dân sự , Luật hình sự, Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp... đều được ban hành trước khi TTCK được thành lập và
hoạt động cho nên nhiều lĩnh vực liên quan đến CK & TTCKcòn bị bỏ ngỏ
hay cóđề cập thì còn chưa rõ ràng hay có mâu thuẫn với các quy định của
pháp luật chuyên ngành. Vì vậy, cần rà soát lại các văn bản pháp luật có
liên quan, điều chỉnh những sai khác, thiếu sót trong các luật.
Cụ thể như:
- Pháp luật về doanh nghiệp cần có hướng dẫn về vấn đề phát hành
riêng lẻ, cần có các quy định cụ thể hơn về Quản trị công ty áp dụng chung
cho tất cả các doanh nghiệp, cần có quy định cụ thể về sự tham gia của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài.
- Đối với pháp luật về thuế: xây dựng và hoàn thiện các chính sách
thuế liên quan đến lĩnh vực CK & TTCK nhằm tăng nguồn thu cho Ngân
sách Nhà nước song vẫn đảm bảo khuyến khích phát triển TTCK.
- Đối với hoạt động kế toán, kiểm toán: Nhà nước tiếp tục bổ xung
và hoàn chỉnh chếđộ kế toán, kiểm toán đối với các đối tượng tham gia
TTCK để tạo điều kiện cho các đối tượng này có thể thực hiện tốt công tác
và yêu cầu về kế toán và kiểm toán. Tăng cường trách nhiệm thực hiện
kiểm toán và công khai tài chính của các doanh nghiệp chưa niêm yết, chưa
ĐKNY.
Ngô Văn Thắng KH5B 89
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tóm lại,Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý cho TTCK Việt
Nam là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có tính liên tục của cơ
quan QLNN và các nhà hoạch định chính sách. Một hệ thống pháp lý hoàn
chỉnh sẽ tạo ra môi trường pháp lýổn định, vững chắc và thuận lợi cho các
cơ quan quản lý cũng như cho mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh
doanh, đầu tư vào TTCK và từđó thu hút được các tổ chức trong và ngoài
nước tham gia. Một hệ thống pháp lý hoàn thiện còn là yếu tố quan trọng
góp phần đưa Việt Nam hội nhập với TTCK các nước trong khu vực và
trên thế giới.
1.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với TTCK
Để TTCK hoạt động hiệu quả, lành mạnh cần có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, bộ máy quản lý nhà nước về TTCK, hiện nay còn thiếu về
số lượng, chất lượng chưa thật đảm bảo.
Vì vậy việc hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với TTCK là
vấn đề cấp bách:
- Hiện nay, UBCKNN cần nâng cao thẩm quyền, đảm bảo vị thế
tương đối độc lập của UBCKNN trong bộ máy QLNN. Với những kết
quảđạt được có thể thấy mô hình hiện nay về tổ chức cơ quan QLNN đối
với TTCK là tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, với xuất phát
điểm của Việt Nam theo đúng quy luật phổ biến mà nhiều nước triển khai.
Cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và vị thế pháp lý của UBCKNN.
- Phân định hợp lý chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN với các
SGDCK, TTGDCK, TTLKCK. UBCKNN cần thành lập một bộ phận đảm
trách chức năng giám sát các hoạt động trên TTCK chứ không thể giao toàn
bộ nhiệm vụ này cho các SGDCK, TTGDCK. TTGDCK, SGDCK chỉ thực
hiện chức năng giám sát các hoạt động tại đơn vị của mình theo các nhiệm
vụđãđề ra.
- Thực hiện triệt để các cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
QLNN, trong toàn bộ các quy trình triển khai các chức năng QLNN của Bộ
Ngô Văn Thắng KH5B 90
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Tài chính, UBCKNN và các đơn vị chức năng thuộc UBCKNN. Giảm bớt
sự rườm rà không cần thiết trong qúa trình xây dựng và ban hành các văn
bản pháp quy .
- Nâng cao công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên
môn cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong các cơ quanQLNN chuyên
ngành CK&TTCK. Cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với yêu
cầu mới trong công tác quản lý, mở rộng hợp tác đào tạo và trao đổi chuyên
gia với nước ngoài để học hỏi thêm kinh nghiệmvà trình độ quản lý.
- Tăng cường sự phối hợp giữa UBCKNN và hiệp hội ngành nghề
liên quan như Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (VASB), Hiệp
hội các nhàđầu tư tài chính Việt Nam (VAFI). Mặc dù các tổ chức này
không phải là các cơ quan QLNN, song họ sẽ hỗ trợđắc lực cho UBCKNN
trong việc quản lý và phát triển TTCK. Ngoài việc quản lý và bảo vệ quyền
lợi của các hội viên, các tổ chức này còn có nhiệm vụ góp ý xây dựng và
hoàn thiện khung pháp lý về CK&TTCK, tổ chức đào tạonghề nghiệp, xây
dựng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp vàđề xuất giải pháp phát triển
TTCK.
- Các cơ quan Nhà nước, mà trực tiếp là UBCKNN và NHNN cần
phải phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý và giám sát các lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.
Lĩnh vực chứng khoán còn rất non trẻ và mới mẻở Việt Nam. Do đó,
để cho TTCK phát triển ổn định và phát huy vai trò thì cần có một cơ quan
nhà nước quản lý trực tiếp các hoạt động chứng khoán như: UBCKNN; tuy
nhiên TTCK có sự phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của
nó cho nên, sự quản lý cũng cần phảp tuân theo những quy tắc nhất định.
Tóm lại, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với TTCK và kiện
toàn tổ chức bộ máy theo hướng hợp pháp và hợp lý, trong đó cần chú
trọng vào việc đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đội ngũ lãnh đạo nhân
Ngô Văn Thắng KH5B 91
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
viên trong các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chứng khoán và
TTCK
1.3. Tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK
Trong thời gian qua, hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về
CK&TTCK đãđược UBCKNN chú trọng thực hiện vàđãđạt được những
kết quả khả quan. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền kinh tế nói chung và
của TTCK trong những năm tới thì số lượng người được đào tạo hoặc tiếp
cận các kiến thức về CK&TTCK cho đến nay chỉ là một con số rất nhỏ.
Như vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, phổ biến, tuyên
truyền về CK&TTCK là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra với UBCKNN
nhằm mục tiêu xã hội hoá chứng khoán.
Một số giải pháp cụ thể như:
- Tiếp tục thực hiện công tác nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cho hoạt
động quản lý và phát triển TTCK.
- Song song với việc đổi mới cần cập nhật chương trình, giáo trình
mới nhất, quy định về tiêu chuẩn của người dạy chứng khoán, tránh tình
trạng dạy chay.
- Tiếp tục mở rộng hoạt động đào tạo, cấp phép hành nghềđồng thời
đổi mới các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo yêu cầu của công
chúng.
- Bên cạnh đó, Bộ Tài chính, UBCKNN cần phối hợp với các cơ
quan thông tấn báo chí, phát thanh, truyền hình để xây dựng các chương
trình phổ cập các kiến thức chứng khoán một cách thường xuyên, chuyên
nghiệp, tăng tần suất, chủng loại, và chấtlượng thông tin được đưa ra.
- Tổ chức thường xuyên các cuộc họp báo đểđịnh hướng thông tin dư
luận và trả lời thắc mắc của báo giới; tổ chức các diễn đàn để thu thập ý
kiến phản ánh những bất cập trong chính sách và tiếp thu các góp ý của
công chúng.
Ngô Văn Thắng KH5B 92
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
1.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và
TTCK
UBCKNN cần tiếp tục phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế cả về
chất lượng và chiều sâu, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với TTCK thế giới.
Có thể thấy,các hoạt động hợp tác quốc tế ban đầu đã góp phần giúp Việt
Nam cóđược bước đi ban đầu thuận lợi và tương đối vững chắc trong quá
trình phát triển TTCK. Chúng ta đã học hỏi được kinh nghiệm quản lý, tận
dụng được sự trợ giúpvề vốn, kĩ thuật, rút ngắn được khoảng cách về trình
độ phát triển trong lĩnh vực chứng khoán so với các khu vực khác trên thế
giới. Bởi vậy, cần tiếp tục duy trì các mối quan hệ hợp tác sẵn có, không
ngừng mở rộng các mối quan hệ mới dưới các hình thức như trao đổi thông
tin, tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế về TTCK, trao đổi chuyên gia…và
tiếp tục tìm kiếm sự trợ giúp về tài chính, kĩ thuật…để hỗ trợ, phát triển
TTCK. Với tư cách là thành viên của IOSCO, Việt Nam phải chủđộng
tham gia và tổ chức hoạt động của các tổ chức này; xem xét và có kế hoạch
thực hiện các đề xuất về các quy tắc quản lý mà tổ chức này khuyến
nghịđối với các thành viên trên cơ sở phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh đất
nước.
1.5. Thúc đẩy việc đầu tư, áp dụng công nghệ thông tin trong
ngành chứng khoán
Công việc trước mắt là triển khai việc thực hiện Dựán hiện đại hoá
công nghệ thông tin ngành chứng khoán đến năm 2010, tiến tới tựđộng hoá
toàn bộ các giao dịch, thanh toán, CBTT, giám sát thị trường theo chuẩn
quốc tế, đặc biệt là trong hoạt động giao dịch bởi lẽ, giao dịch chứng khoán
hiện nay diễn ra tại các sàn giao dịch là chủ yếu, dẫn đến hiện tượng quá
tải. Vì vậy, việc giao dịch qua mạng điện tử cần được phát huy song cần
đảm bảo độ an toàn.
2. Các giải pháp riêng
Ngô Văn Thắng KH5B 93
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Trên cơ sở giải pháp chung nêu trên, cần triển khai một số giải pháp
cụ thểđể hoàn thiện quản lý nhà nước đối với TTCK như sau :
2.1. Giải pháp đối với hoạt động phát hành ra công chúng
Đối tượng giao dịch của TTCK là các trái phiếu (chủ yếu là các trái phiếu Chính phủ) và cổ phiếu của các doanh nghiệp, công ty. Để việc phát
hành cổ phiếu trái, phiếu ra công chúng thành công vàđạt được hiệu quả
kinh tế . Cần phải tập trung vào các vấn đề: *Đối với hoạt động phát hành TPCP
Để tạo ra tính linh hoạt trong công tác điều hành lãi suất và tăng tính
hấp dẫn đối với TPCP, Bộ Tài chính cần quy định lãi suất trần trong đấu
thầu TPCP một các linh hoạt hơn, không chỉ căn cứ vào mục tiêu, nhu cầu
huy động vốn của Chính phủ mà còn phải dựa vào diễn biến cung cầu tiền
tệ và tình hình kinh tếđểđịnh ra mức lãi suất trần cho phù hợp, nhằmđảm
bảo thành công các đợt phát hành TPCP.
* Đối với hoạt đông PHCK ra công chúng của các doanh nghiệp.
- Hiện nay hoạt động PHCK ra công chúng chịu sựđiều chỉnh của nhiều
các văn bản khác nhau, do vậy cần phải quy định một cách thống nhất các
vấn đề về cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK ra công chúng của các đối
tượng khác nhau.
- Cơ quản lý chuyên ngành về chứng khoán cần phải phối hợp với các
Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chuyển đổi các DNNN thành
các CtyCP.
- Các tổ chức thamgia hoạt động bảo lãnh phát hành cần có sự liên kết
phối hợp thành các tổ hợp bảo lãnh phát hành để có thể giải quyết được yêu
cầu của các đợt bảo lãnh có giá trị cao, tăng cường chất lượng và kết quả
của đợt bảo lãnh.
2.2.Đối với hoạt động niêm yết và GDCK
Hoạt động niêm yết và giao dịc chứng khoán hiện nay còn nhiều bất
cập. Việc giao dịch diễn ra tại các sàn giao dịch (thị trường tập trung) còn
Ngô Văn Thắng KH5B 94
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
việc giao dịch tại các thị trường phi tập trung thì không đảm bảo độ an
toàn, những giao dịch hàng ngày trở nên quá tải, trong khi những giao dịch
điện tử chưa được tin tưởng. Vì vậy, giải pháp cho hoạt động niêm yết và giao dịch chứng khoán cần được chú trọng vào những vấn đề sau để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia TTCK:
- Ban hành thêm các cơ sở pháp lý cho các hoạt động mới nảy sinh
như giao dịch các chứng khoán phái sinh (chứng quyền, quyền mua cổ
phiếu…). Do vậy các hoạt động này phải được quy định, quản lý, giám sát
chặt chẽđể bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của các chủ thể có liên quan,
duy trì tính ổn định của thị trường đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan
QLNN cóđược căn cứ pháp lý cần thiết để triển khai có hiệu quả các chức
năng quản lý và giám sát các hoạt động trên thị trường.
- Mở rộng việc sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính đểđưa
doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ cổ phần lên niêmyết.
- Đầu tư, hiện đại hoá hệ thống giao dịch của SGDCK, TTGDCK.
Hệ thống GDCK ở SGDCK Tp.HCM hiện nay đã lạc hậu, thiếu đồng bộ,
chưa đáp ứng được quy mô giao dịch đang ngày càng tăng, Chính phủ cần
triển khai đầu tư hệ thống GDCK hiện đại
- Tăng cường giám sát toàn bộ quy trình giao dịch.
2.3. Đối với hoạt động CBTT
Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động của con người, vấn
đề thông tin lại càng có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư chứng
khoán. Bởi việc nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư chứng khoán đạt được hiệu quả cao với lợi nhuận lớn.
Tuy nhiên, vấn đề công bố thông tin hiện nay còn nhiều bất cập, nhiều khi thông tin không được đầy đủ thiếu chính xác, từđó gây khó khăn
cho các nhàđầu tư và nhà quản lý. Vì vậy để công bố thông tin cần chú
trọng vào các giải pháp cụ thể sau:
Ngô Văn Thắng KH5B 95
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Quy định trách nhiệmCBTT của các đối tượng tham gia TTCK cao
hơn, đặc biệt với các CtyCK, CtyNY.
- Thông tin công bố phải đảm bảo minh bạch và dễ dàng tiếp cận, giúp
các chủ thể tham gia thị trường có thể cóđược nhận được các thông tin
chính xác và kịp thời.
- UBCKNN và các SGDCK, TTGDCK cần đa dạng hoá các thông
tintrên các trang web, đảm bảo tính cập nhật của thị trường về các thông tin
liên quan đến hoạt động của TTCK, các văn bản pháp quy, các mục tiêu,
định hướng phát triển thị trường
- Tăng cường giám sát hoạt động CBTT của các chủ thể tham gia và
liên quan đến TTCK.
- Bên cạnh đóđẩy mạnh sự phối hợp với các cơ quan quản lý doanh
nghiệp như Thuế…để nhanh chóng phát hiện kịp thởi phát hiện, ngăn ngừa
và và xử lý vi phạm, tạo niềm tin cho công chúng.
- Có các quy định cụ thểđể bảo hộ nhàđầu tư trước các hành vi vi phạm
của các đối tượng phải công bố thông tin nhưđề ra các quy định vềđền bù
tổn thất về vốn cho nhàđầu tư, xác định rõ các căn cứđể tính mức độ tổn
thất, hình thức đền bù, thời hạn đền bù, đối tượng được đền bù và các biện
pháp cưỡng chế thực thi các quyết định xử lýđền bù.
2.4. Giải pháp đối với hoạt động đăng kí, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán
- Nhà nước cần chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực
lượng nhân sự quản lý và vận hành TTLKCK đểđáp ứng yêu cầu về lưu ký
tập trung và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cần thiết cho hoạt động của
TTGDCK,SGDCK.
- Thời gian thanh toán các giao dịch cũng cần rút ngắn hơn nữa đểđể
tăng tính hấp dẫn của TTCK. Cần phải cải cách các thủ tục hành chính theo
hướng đơn giản hơn.
Ngô Văn Thắng KH5B 96
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
- Yêu cầu các CtyCK phải mở tài khoản lưu ký của khách hàng tách
riêng ra tài khoản của CtyCK, tài khoản của mỗi khách hàng được tách
riêng chứ không gộp chung lại thành một tài khoản như hiện nay để cơ
quan QLNN có thể dễ dàng quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch
của nhàđầu tư.
- Nghiên cứu chuyển đổi TTLKCK sang mô hình công ty TNHH
hoặc CtyCP theo quy định của Luật Chứng khoán nhằm tăng tính linh hoạt
và tự chủ trong hoạt động, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên tham
gia sâu hơn vào hoạt động của TTLKCK và cũng làđể phù hợp hơn với các
thông lệ quốc tế.
2.5. Giải pháp đối với các hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng khoán
TTCK Việt Nam phát triển trong những năm vừa qua với tốc độ khá mạnh. Hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng khoán đang hấp dẫn các cá
nhân và những tổ chức tài chính, kinh doanh chứng khoán nhằm “kiếm
lời”. Lợi ích từ hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng khoán là rất lớn đối
với việc kinh doanh, đầu tưđúng đắn đạt hiệu quả, song vũng đem đến sự thua lỗ lớn nếu việc đầu tư sai lầm.
Tóm lại việc đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận tối đa và vì lợi nhuận mà các nhàđầu tư có thể có những
hành động vi phạm pháp luật, gây tổn thất cho chính mình và xâm phạm
đến lợi ích của các chủ thể khác. Do đó, cần có những giải pháp cụ thể cho
hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả
* Đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán:
- Khuyến khích thêm nhiều loại hình tài chính được thực hiện các hoạt
động kinh doanh chứng khoán vàĐTCK chuyên nghiệp.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các trung gian tài chính thông qua
việc yêu cầu, khuyến khích các tổ chức này phải đảm bảo được các yêu cầu
về cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ trong giao dịch trực tuyến,
Ngô Văn Thắng KH5B 97
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
đảmbảo sự kết nối đồng bộ, tương thích với SGDCK, TTGDCK và
TTLKCK.
- Áp dụng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với các nhân viên
hành nghề theo thông lệ quốc tế. Việc nâng cao chất lượng phục vụ của
nhàđầu tư vừa để có thể cung cấp được các dịch vụ chứng khoán mang tính
cạnh tranh khi có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài, đồng thời cũng
làđể thực hiện các mục tiêu kích cầu cho TTCK.
* Đối với hoạt động ĐTCK:
- Khuyến khích phát triển các nhàđầu tư trong nước làm nòng cốt, đảm
bảo tính ổn định cho TTCK. Để làm được như vậy thì cần phải chú trọng
hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức cho nhàđầu tư trong nước về kĩ năng
đầu tư, về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, cũng như khả năng phân
tích dự báo tình hình biến động của TTCK.
- Có các chính sách để thúc đẩy sự ra đời của các tổ chức đầu tư chuyên
nghiệp như các quỹđầu tư cá nhân và tập thể, quỹ hưu trí, và sự thamgia
của các công ty bảo hiểm nhằm tăng cường yếu tốđầu tư dài hạn, khắc phục
xu hướng đầu tư ngắn hạn nhằmmục đích đầu cơ.
- Xây dựng và công bố lộ trình mở cửa cụ thểđể các nhàĐTNN chủđộng
tham gia TTCK theo hướng đảm bảo phù hợp với luật pháp Việt Nam và
các cam kết WTO. Khi xây dựng lộ trình mở cửa TTCK, chúng ta có
thểthực hiện theo hướng là quy định tỷ lệ giới hạn sở hữu của nhàĐTNN
theo từng nhóm ngành nghề khác nhau theo các mức độ khác nhau.
Tóm lại trên cơ sở thực trạng của thị trường chứng khoán và quản lí nhà
nước đối với thị trường chứng khoán với những giải pháp cụ thể nêu trên,
em mong rằng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lí nhà nước đối với thị
trường chứng khoán, nhằm phát huy vai trò của thị trường chứng khoán
vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
3. Các giải pháp thuộc về hệ thống chính sách của Nhà nước trong quản
lý TTCK :
Ngô Văn Thắng KH5B 98
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
3.1 Chính sách Thuế:
Để quản lý có hiệu quả TRCK, nhà nước ta đã xây dựng hệ thống
chính sách thuế làm cơ sở pháp lý thực hiện quản lý nhà nước đối với thị
trường chứng khoán,chính sách thuế tạo đà cho sự phát triển thị trường
chứng khoán, và giúp hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này được
thực hiện một cách có hệ thống và có hiệu lực, cụ thể :
- Năm 2004, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đề nghị Bộ tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn riêng về chính sách thuế áp dụng cho công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
Theo đại diện của ủy ban chứng khoán Nhà nước, có hai nội dung
cần được xác định rõ là thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với
thuế VAT, theo Luật thuế sửa đổi, bổ sung về thuế giá trị gia tăng thì hoạt
động kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT. Điều này đã hỗ trợ
cho sự phát triển của thị trường chứng khoán,khi các tổ chức hoạt động trên
thị trường chứng khoán không phải đóng cho nhà nước một phần thu nhập
của mình, khuyến khích họ hoạt động có hiệu quả, gia tăng thu nhập cho cả
nhà phát hành và nhà đầu tư.
Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, Các công ty đã được cấp phép
kinh doanh từ năm 2003 trở về trước, sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp mới, song Ủy ban chứng khoán Nhà nước cần làm đầu mối
kiến nghị Bộ tài chính xử lý cụ thể.Riêng với các công ty được cấp phép
kinh doanh sau ngày 1/1/2004 thì áp dụng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
mới với điều khoản ưu đãi đã được ghi trong giấy phép kinh doanh.
- Chính sách thuế không những phải đảm đảm bảo cân đối với mọi
ngành nghề kinh tế, mà còn phải hoàn thiện không cần văn bản bổ sung,
sửa đổi, đồng thời ưu đãi thuế phải ứng dụng mọi loại hình kinh doanh
chứng khoán.
- Chính sách phí và lệ phí cần ưu đãi hơn cho kinh doanh CK :
Phí cơ bản mà các tổ chức cá nhân phải trả Theo đề nghị của Uỷ ban chứng
Ngô Văn Thắng KH5B 99
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
khoán Nhà nước (UBCKNN), ngoài các ưu đãi về phí và lệ phí đang áp
dụng hiện hành đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt
Nam, cần có chính sách ưu đãi hơn nữa đối với các tổ chức, cá nhân tham
gia thị trường dưới góc độ nhà đầu tư.
Phí và lệ phí bao gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà
nước và các khoản phí thuộc doanh thu của doanh nghiệp tham gia kinh
doanh chứng khoán.
Có thể giảm mức thu lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước đối với việc áp dụng
khi cấp giấy phép hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
(0,2% vốn pháp định), lệ phí cấp giấy phép hành nghề (1 triệu đồng/giấy
phép) và chỉ thu một mức phí cố định theo số tuyệt đối .
Đối với các khoản thu phí thuộc doanh thu của các công ty chứng khoán,
chỉ quy định một số loại phí cơ bản theo mức phí tối đa (khung phí), các
công ty dựa trên cơ sở thực tiễn của thị trường để định ra mức thu phí cụ
thể có khả năng cạnh tranh giữa các công ty.
Cần giảm phí giao dịch (hoa hồng môi giới) theo 3 hướng: mức phí tối
thiểu để hạn chế các giao dịch nhỏ và không kinh tế. Đối với công ty chứng
khoán, đặt ra mức phí tối thiểu là một cách tốt hơn nhiều so với việc từ chối
thực hiện những giao dịch nhỏ.
Mức phí theo tỷ lệ giá trị giao dịch để tránh cho người đầu tư nhỏ không
phải chịu cùng mức phí với người đầu tư lớn, nhất là trong giai đoạn cần
khuyến khích giao dịch như hiện nay, khi thị trường phát triển thì có thể
chuyển qua thu phí theo mức cố định.
Các khoản thu phí thuộc doanh thu, các công ty chứng khoán đều phải đưa
ra mức phí hoa hồng môi giới cạnh tranh trên cơ sở mức trần là 0,5% trị giá
giao dịch cổ phiếu. Các loại phí khác như phí tư vấn phát hành và niêm yết
hiện đều do các bên tham gia tự thỏa thuận.
3.2 Ngân sách nhà nước cho hoạt động của thị trường chứng khoán:
Ngô Văn Thắng KH5B 100
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Được phân bổ ngày càng hợp lý và dành được một tỉ lệ đầu tư ngày
càng thoả đáng.
Nhà nước ngày càng dành nhiều hơn nguồn kinh phí cho hoạt động
của thị trường chứng khoán,cụ thể:
- Thông qua ngân sách nhà nước điều tiết vĩ mô các hoạt động, giao dịch về
thị trường chứng khoán.
- Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động của thị trường, như: các phương tiện
thông tin, truyền thông; hoàn thiện thị trường giao dịch chứng khoán.
- Cung cấp nguồn vốn ngân sách cho thị trường hoạt động hiệu quả, chi
phối được ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường mang lại.
- Tăng cường nguồn vốn ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.
- Nhà nước đầu tư vốn cho công tác tuyên truyền ,phổ biến pháp luật về
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3.3 Nhà nước sử dụng các chính sách tiền tệđể quản lý thị trường chứng
khoán.
- Nhà nước sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất của
chính sách tiền tệ là nghiệp vụ thị trường mở: Đây là nghiệp vụ mua và bán
chứng khoán của ngân hàng nhà nước, thông qua đó nhà nước kiểm soát
được khối lượng chứng khoán phát hành và giao dịch.
- Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ tích cực, như: Điều tiết thị
trường hối đoái, giao dịch mua bán ngoại hối, lập và theo dõi cán cân thanh
toán…. nhằm ổn định thị trường chứng khoán và tạo tính thanh khoản cho
thị trường chứng khoán.
3.4 Những giải pháp khắc phục tình trạng ”xuống dốc ” của TTCK nước
ta hiện nay:
Để ngăn chặn tình trạng đi xuống của TTCK Việt Nam và bảo vệ
quyền lợi nhàđầu tư cũng như giữ cho sự phát triển ổn định của sự phát
triển ổn định của TTCK và nền kinh tế:
Ngô Văn Thắng KH5B 101
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất, dỡ bỏ biên độ hiện nay và đưa về mức cũ ± 5% và ±10%
với cả hai sàn. Từng bước xây dựng lộ trình để tiến tới dần xóa bỏ hoàn
toàn biên độ để cho thị trường tự vận hành theo qui luật, các nhà đầu tư
phải tự chịu trách nhiệm về quyết định kinh doanh của mình.
Thứ hai, UB Chứng khoán Nhà nước phải quản lý được và phải công
khai số lượng cổ phiếu cần giải chấp của các công ty chứng khoán, các
ngân hàng, nếu không sự “tù mù” của các thông tin loại này giống như
“lưỡi hái tử thần” treo lơ lửng trên đầu các nhà đầu tư và chẳng ai dại gì
xuất tiền ra khi không có gì đảm bảo về các khoản đầu tư của mình không
những không được bảo toàn vốn mà còn có nguy cơ thua lỗ ngay lập tức.
Cách tù mù thông tin như hiện nay chỉ làm lợi những kẻ lướt sóng kiểu
“đục nước béo cò” và càng làm mất lòng tin của những nhà đầu tư.
Đồng thời, UB Chứng khoán Nhà nước phải có cơ chế kiểm tra việc
phát hành cổ phiếu tăng vốn của các công ty cổ phần, có chế tài xử phạt
nghiêm khắc với tình trạng phát hành cổ phiếu “chui”, khắc phục tình trạng
lợi dụng sự nới lỏng của cơ chế để phát hành cổ phiếu huy động vốn một
cách “vô tội vạ”, sử dụng vốn kém hiệu quả.
Thứ ba, cần tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát của các ban
thanh tra liên ngành (Ủy ban chứng khoán, công an, cơ quan thuế...) với
hoạt động của các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các công ty cổ
phần mà trước đây đã có những hành vi vi phạm, trong đó chú trọng sử
dụng phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ quá trình kiểm tra.
Chính phủ phải nhanh chóng thay đổi mức xử phạt theo hướng tịch
thu toàn bộ khoản lợi bất chính mà có, tăng mức phạt thêm gấp nhiều lần
khoản lợi đó, đưa một số hành vi vi phạm đó vào Luật Hình sự để xử lý thì
mới có thể giữ nghiêm được kỷ cương trên TTCK.
Thứ tư, hạn chế sự gia tăng các công ty chứng khoán song song với
yêu cầu có tính chất pháp lý về xây dựng cơ sở hạ tầng về kỹ thuật thông
tin có lộ trình cụ thể đối với các công ty chứng khoán để rút ngắn thời gian ở
Ngô Văn Thắng KH5B 102
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
mức độ nhanh nhất cho các nhà đầu tư được phép giao dịch online trong đặt
lệnh, kiểm tra tài khoản hàng ngày. Các nhà đầu tư sẽ tự tìm đến công ty
chứng khoán nào có cơ sở kỹ thuật tốt nhất, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt
nhất, trung thực trong hoạt động kinh doanh. Tất nhiên công ty nào không đáp
ứng yêu cầu sẽ tự đào thải.
Đó là cách quản lý đi đúng qui luật thị trường. Đây là biện pháp kỹ thuật
mang tính quyết định để ngăn ngừa tình trạng “chèn lệnh” hoặc lợi dụng tài
khoản của các nhà đầu tư, tình trạng vi phạm nhập lệnh của các nhân viên
công ty chứng khoán (năm 2007 có khoảng 100 vụ xử phạt vi phạm hành
chính vì lỗi nhập lệnh của đại diện các công ty chứng khoán).
Thứ năm, xét về tổng thể, Chính phủ phải xây dựng lộ trình cổ phần
hóa có tính chất pháp lý với các tổng công ty lớn và công khai cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước, có chế tài xử phạt nghiêm nếu vi phạm lộ trình,
tránh tình trạng “no dồn đói góp” trong quá trình IPO.
UB Chứng khoán Nhà nước phải nhanh chóng quản lý được thị trường
OTC, trước hết theo đúng tiến độ vào cuối quý II/2008 sẽ đưa giao dịch cổ
phiếu của một số công ty thông qua một số công ty chứng khoán,giá cả sẽ
được thỏa thuận công khai minh bạch hơn. Đây là “tảng băng chìm” cần
được đưa vào quản lý có nề nếp càng sớm càng tốt, sẽ góp phần “phá băng”
thị trường OTC.
Như vậy, vấn đề mấu chốt hiện nay không hẳn là sự yếu kém của các
doanh nghiệp niêm yết mà là sự quản lý lỏng lẻo của Nhà nước với TTCK.
Chỉ khi nào các loại thông tin liên quan tới thị trường được chính xác, minh
bạch, công khai, cơ chế giám sát được tăng cường, xử lý nghiêm minh, cơ
sở kỹ thuật tốt thì TTCK Việt Nam mới phát triển ổn định, bền vững.
Thứ sáu, Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn
Luật Chứng khoán (đã có hiệu lực từ 1-1-2007) theo hướng bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế, đồng bộ với các quy định khác của pháp luật Việt
Ngô Văn Thắng KH5B 103
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Nam, nhưng phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý
và kiểm soát của Nhà nước đối với thị trường tài chính nói chung và TTCK
nói riêng, trong đó chú trọng kiểm soát các hoạt động kinh doanh đối với
thị trường OTC để bảo đảm sự ổn định của thị trường và cả đối với các nhà
đầu tư nước ngoài để tránh sự thao túng thị trường của những nhà đầu tư
này.
Thứ bảy, Nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại
hoá hệ thống công nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch
chứng khoán và các nhà đầu tư là doanh nghiệp. Đồng thời với việc này là
tăng cường tính công khai và minh bạch của TTCK từ việc công bố thông
tin, cáo bạch, báo cáo hoạt động của các nhà đầu tư là doanh nghiệp và các
định chế liên quan khác .
Thứ tám, Chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những
người tham gia kinh doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư. Đi đôi với việc
này là tăng cường tuyên truyền để nhiều người cùng biết và định hướng
đúng đắn cho việc đầu tư có hiệu quả, tránh hiện tượng đầu tư kiểu phong
trào như vừa qua.
KẾTLUẬN
Qua bài viết của mình về QLNN đối với TTCK Việt Namcó thể nhận
xét rằng vai trò của QLNNtrong việc xây dựng,quản lý vàđiều hành TTCK
ở nước ta là rất lớn. Mô hình bộ máy tổ chức quản lýđối với TTCK đã có
những thay đổi cần thiết cho phù hợp với tình hình mới; thông qua
UBCKNN, Nhà nước vẫn thực hiện được chức năng quản lý, điều hành của
mình. Các cơ quan QLNN đã xây dựng được một khung pháp lý làmcơ sở
cho mọi hoạt động trên TTCK, có các quy định để tổ chức, quản lý và giám
Ngô Văn Thắng KH5B 104
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
sát các hoạt động phát hành, niêm yết, đăng kí giao dịch, CBTT, các hoạt
động đăng kí, lưu kí, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các hoạt động kinh
doanh, đầu tư chứng khoán…với mục tiêu đảm bảo một thị trường an toàn,
công bằng và minh bạch cho tất cả các chủ thể tham gia trên thị trường.
TTCK đang ngày càng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là kênh
dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, đưa đất nước phát triển và
hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó, những hạn chế còn tồn tại trong
công tác QLNN đối với TTCK Việt Namcần sớm được các cơ quan quản lý
ngành CK&TTCK có các biện pháp khắc phục để triển khai thực hiện được
tốt các mục tiêu, định hướng đãđề ra.
Vì sự hiểu biết và thời gian có hạn cho nên nội dung đề tài của mình
không tránh khỏi những sai xót. Do vậy, emmong nhận được sự giúp đỡ,
chỉ bảo của thầy cô và của bạn bèđể cho đề tài của em thêm hoàn thiện.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Bình đã
tận tình giúp em hoàn thành đề tài này, vàđồng thời em cũng xin chân
thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Học Viện Chính Trị – Hành
Chính Quốc Gia Hồ Chí Minh.
TÀILIỆUTHAMKHẢO
.
1. Giáo trình thị trường chứng khoán
Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Nam
PGS. TS. Vương Trọng Nghĩa.
2.Giáo trình quản lý nhà nước về tài chính của Học viện Hành chính quốc
gia
Chủ biên: PGS. TS.Trần Đình Ty
2. Tạp chí Chứng khoán Việt Namsố 1+2 năm 2007
Ngô Văn Thắng KH5B 105
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
3. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 9 năm 2007
4. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 10 năm 2007
5. Tạp chíĐầu tư chứng khoán số 43 ngày 23 tháng 10 năm 2007.
6. Tạp chíĐầu tư chứng khoán số 44 ngày 30 tháng 10 năm 2007.
7. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2007 – Tổng cục thống kê
8.Tạp chí chứng khoán Việt Nam các số 111,112 ( tháng 1+2 năm 2008)
9.Bản tin Trung tâm giai dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng
khoán TPHCM
10.Các trang Website:
http://www.vietnamnet.vn
http://www.ssc.gov.vn
http://www.vse.org.vn
http://www.vsd.vn
www.hastc.org.vn
http://www.hse.org.vn
Ngô Văn Thắng KH5B 106
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
DANHMỤCCHỮVIẾTTẮT
QLNN
Quản lý Nhà nước
TTGDCK
Trung tâm giao dịch chứng khoán
TTGDCK HN
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ( HASTC)
TTGDCK Tp.HCMTrung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK
Sở giao dịch chứng khoán
SGDCK Tp.HCM Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)
UBCKNN
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
CBTT
Công bố thông tin
CCQĐT
Chứng chỉ quỹđầu tư
CtyNY
Công ty niêm yết
CtyCP
Công ty cổ phần
CtyCK
Công ty chứng khoán
CtyQLQ
Công ty quản lý quỹ
CK&TTCK
Chứng khoán và thị trường chứng khoán
CPH
Cổ phần hóa
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
ĐKGD
Đăng kí giao dịch
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
ĐTCK
Đầu tư chứng khoán
GDCK
Giao dịch chứng khoán
HĐQT
Hội đồng Quản trị
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
PHCK
Phát hành chứng khoán
TTLKCK
Trung tâm lưu kí chứng khoán
TTCK
Thị trường chứng khoán
TCNY
Tổ chức niêm yết
NĐTNN Nhàđầu tư nước ngoài
Ngô Văn Thắng KH5B 107
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
TCPH
Tổ chức phát hành
TCTD
Tổ chức tín dụng
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
CPI
Chỉ số tiêu dùng
Index
Chỉ số thị trường
FDI
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FII
Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Ngô Văn Thắng KH5B 108
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngô Văn Thắng KH5B 109
QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam
Ngô Văn Thắng KH5B 110