QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Luận văn

Đề tài: “QLNN Về thị trường

chứng khoán”.

Ngô Văn Thắng KH5B 1

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

MỤCLỤC

LỜI NÓIĐẦU .............................................................................................................. 1

CHƯƠNG

I:

TỔNGQUANCHUNGVỀCHỨNGKHOÁN,

THỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVÀQUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTRƯỜNG

CHỨNGKHOÁN VIỆTNAM..................................................................................... 8

I. Tổng quan về chứngkhoán ................................................................ 8

1. Khái niệm vàđặc điểm của chứng khoán ...................................... 8

2.Phân loạichứng khoán .................................................................... 9

2.1.Phân loại chứng khoán theo tính chất ......................................... 9

2.2.Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng .............. 11

2.3.Phân loại chứng khoán theo thu nhập ....................................... 11

3.Cổ phiếu ........................................................................................ 12

4. Trái phiếu ..................................................................................... 13

II. Thị trường chứng khoán ..................................................................... 14

1.Bản chất của thị trường chứng khoán. ......................................... 14

2.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán ........................... 14

2.1.Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính ............................... 14

2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán ....................................... 15

2.3.Các chủ thể trên thị trường chứng khoán .................................. 18

2.3.1.Chủ thể phát hành ............................................................... 18

2.3.2.Nhàđầu tư ........................................................................... 19

2.3.3.Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán ............. 19

2.4.Vai trò của thị trường chứng khoán .......................................... 21

III. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán .................... 24

1. Khái niệm ..................................................................................... 24

2.Mục tiêu quản lý nhà nước đối với TTCK .................................. 25

2.1.Đảm bảo sự trung thực của thị trường ....................................... 25

2.2. Đảm bảo sự công bằng ............................................................ 26

2.3. Đảm bảo hiệu quả .................................................................... 26

Ngô Văn Thắng KH5B 2

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK ............. 27

4.Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK .............................. 28

4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế ............. 28

4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ .................................................. 28

4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế ............................. 28

4.4. Nguyên tắc hiệu quả ................................................................ 29

5. Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với TTCK ... 29

6. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với TTCK ........................ 31

6.1. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục ............................................. 31

6.2. Biện pháp hành chính luật pháp ............................................... 31

6.3. Biện pháp tổ chức .................................................................... 32

6.4. Biện pháp kinh tế ..................................................................... 33

CHƯƠNG

II:THỰCTRẠNG

QUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVIỆTNAM ........ 33

I. Chủ thể tham gia thị trường ........................................................... 34

1. Cơ quan quản lý nhà nước. ......................................................... 34

2. Công ty chứng khoán ................................................................... 34

3. Công ty niêm yết .......................................................................... 35

4. Nhàđầu tư ..................................................................................... 35

II. Xu hướng thị trường ...................................................................... 36

1.Trên góc độ cung: ......................................................................... 36

2.Trên góc độ cầu:............................................................................ 38

III. Thực trạng quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam ............. 47

1. Mô hình quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam .............. 47

1.1. Mô hình trong giai đoạn ban đầu ..................................................... 47

1.2. Mô hình hiện tại .................................................................................. 50

2. Thực tiễn QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời gian vừa

qua .................................................................................................... 56

2.1.Hoạt động phát hành chứng khoán ............................................ 56

Ngô Văn Thắng KH5B 3

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

2.1.1.Quản lýđối với việc phát hành TPCP, Trái phiếu được Chính

phủ bảo lãnh và TPCQĐP ......................................................................... 56

2.1.2. QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp .......... 58

2.2. QLNN đối với hoạt động niêm yết vàĐKGD. .............................. 64

2.3. QLNN đối với hoạt động GDCK ..................................................... 67

2.4. QLNN đối với hoạt động CBTT ...................................................... 70

2.5. QLNN đối với hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán

GDCK ........................................................................................................... 74

2.6. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK, kinh doanh vàđầu tư

chứng khoán ................................................................................................ 76

2.6.1. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK .................................... 76

2.6.2.Quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán .................... 76

2.6.3. Quản lý, giám sát đối với các hoạt động ĐTCK .................... 78

IV. Đánh giá hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam .............. 80

1. Kết quảđạt được ........................................................................... 80

2. Những hạn chế: ............................................................................. 82

CHƯƠNG

III:MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMHOÀNTHIỆNCÔNGTÁC QLNN

ĐỐIVỚITTCKVIỆT NAM. ..................................................................................... 85

I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Năm

(2006-2010). ......................................................................................... 85

1.Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam tới

2010. .................................................................................................. 85

2.Định hướng phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán. ............. 85

II. Cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam ............................. 86

1.Cơ hội ............................................................................................ 86

2. Thách thức ................................................................................... 86

III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với TTCK

Việt Nam .............................................................................................. 87

1. Các giải pháp chung: ................................................................... 87

Ngô Văn Thắng KH5B 4

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

1.1. Hoàn thiện khung pháp lý CK & TTCK .................................. 87

1.1.1 Nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản cần thiết: 88

1.1.2. Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản pháp luật : ... 89

1.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với TTCK ................................ 90

1.3. Tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK .... 92

1.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và

TTCK ............................................................................................. 93

1.5. Thúc đẩy việc đầu tư, áp dụng công nghệ thông tin trong ngành

chứng khoán ................................................................................... 93

2. Các giải pháp riêng ...................................................................... 93

2.1. Giải pháp đối với hoạt động phát hành ra công chúng ............. 94

2.2.Đối với hoạt động niêm yết và GDCK ...................................... 94

2.3. Đối với hoạt động CBTT ......................................................... 95

2.4. Giải pháp đối với hoạt động đăng kí, lưu ký, bù trừ và thanh toán

chứng khoán ................................................................................... 96

2.5. Giải pháp đối với các hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng

khoán.............................................................................................. 97

3. Các giải pháp thuộc về hệ thống chính sách của Nhà nước trong

quản lý TTCK: ................................................................................. 98

3.1 Chính sách Thuế: ...................................................................... 99

3.2 Ngân sách nhà nước cho hoạt động của thị trường chứng khoán: .. 100

3.3 Nhà nước sử dụng các chính sách tiền tệđể quản lý thị trường

chứng khoán. ................................................................................ 101

3.4 Những giải pháp khắc phục tình trạng "xuống dốc" của TTCK

nước ta hiện nay: .......................................................................... 101

KẾTLUẬN .............................................................................................................. 104

TÀILIỆUTHAMKHẢO ......................................................................................... 105

Ngô Văn Thắng KH5B 5

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

LỜI NÓIĐẦU

Hiện nay, thời đại của chúng ta là thời đại mang xu hướng toàn cầu

hoá và khu vực hoá. Hoà nhập với không khí này, Việt nam vừa gia nhập

và là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Khi được trở thành

viên của tổ chức thương mại thế giới thìđồng nghĩa Việt Nam cũng gặp

nhiều khó khăn vàđồng thời cũng gặt hái được nhiều thành công. Để thu

được kết quả tốt từ quá trình hội nhập chúng ta phải đánh giá, nhận định về

cơ hội cũng như là thách thức đang đặt ra, chúng ta phải biết đâu là thế

mạnh mình phải phát huy vàđâu làđiểm yếu cần phải khắc phục. Vàđặc biệt

hơn nữa chúng ta phải nhận định được xu hướng đi chung của Thế giới,

những yếu tố nào các nước đang chú trọng.

Chính vìđiều đó, mà em thấy rằng thị trường chứng khoán trên thế

giới hiện nay là một trường nóng bỏng và có nhiều triển vọng đi lên. Nó

không chỉ là một kênh huy động vốn có hiệu quả cho hoạt động đầu tư

trong nền kinh tế mà còn là nhân tố thúc đẩy hoạt động của nền kinh tế diễn

ra suôn xẻ hơn. Cho nên em chọn đề tài luận văn là “QLNN Về thị trường

chứng khoán”.

Đối tượng của đề tài

Vai trò của Nhà nước trong quản lý các hoạt động của TTCK Việt

Nam. Vai trò này được biều hiện qua các hoạt động cụ thể của Nhà nước

trong quản lý các hoạt động của TTCK

Mục đích nghiên cứu

Hệ thống hoá và làm rõ một số một số nội dung cơ bản về TTCK, và

QLNN đối với TTCK.

- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động QLNN đối với TTCK Việt

Nam trong thời gian qua, từđó chỉ ra các kết quảđạt được và hạn chế.

Ngô Văn Thắng KH5B 6

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

-Nghiên cứu mô hình cơ quan quản lý nhà nước đối với thị trường

chứng khoán Việt Nam; đồng thời đề xuất giải pháp để nâng cao vai trò

QLNN đối với TTCK Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận cơ bản về thị trường

chứng khoán, nghiên cứu thống kê, phân tích số liệu, nắm bắt thông tin từ

các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tìm ra những thành công và

những thất bại của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nội dung của đề tài bao gồm:

Chương I: Tổng quan chung về chứng khoán, thị trường chứng

khoán và QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.

Chương II:Thực trạng QLNN đối với thị trường chứng khoán Việt

Nam.

Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối

vớiTTCKViệt Nam.

Ngô Văn Thắng KH5B 7

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

CHƯƠNGI:

TỔNGQUANCHUNGVỀCHỨNGKHOÁN,

THỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVÀQUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITH

ỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁN VIỆTNAM

I. Tổng quan về chứngkhoán

1. Khái niệm vàđặc điểm của chứng khoán

Chứng khoán được coi là những giấy tờ có giá và có khả năng

chuyển nhượng, xác định số vốn đầu tư (tư bản đầu tư);chứng khoán xác

nhận quyền sở hữu hoặc quyền đòi nợ hợp pháp, bao gồmcác điều kiện về thu nhập và tài sản trong một thời hạn nào đó.

Thuật ngữ “giấy tờ có giá” có nghĩa rộng hơn là thuật ngữ “chứng

khoán”. Theo Luật chứng khoán được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm

2007 của Việt Nam, chứng khoán được định nghĩa như sau: “Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp

của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát

hành”.

 Tính thanh khoản: Tính thanh khoản của tài sản là khả năng

Chứng khoán là một tài sản tài chính và nó có các đặc điểm sau:

 Tính rủi ro: Chứng khoán là tài sản tài chính mà giá trị của nó chịu

chuyểntài sản đó thành tiền mặt. Khả năng này cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu vốn; thời gian, chi phí cần thiết cho việc chuyển đổi.

tác động lớn của rủi ro, bao gồm rủi ro có hệ thống và rủi ro không có hệ

thống.Rủi ro có hệ thống hay rủi ro thị trường là loại rủi ro tác động tới toàn bộ hoặc hầu hết các tài sản. Loại rủi ro này chịu tác động của các điều

kiện kinh tế chung của nền kinh tế như: lạm phát, sự thay đổi tỷ giá hối

đoái, lãi suất... Rủi ro không có hệ thống là loại rủi ro chỉ tác động đến một

tài sản hay một nhóm nhỏ các tài sản. Loại rủi ro này thường liên quan tới điều kiện của nhà phát hành.

Ngô Văn Thắng KH5B 8

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

 Tính sinh lợi: Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu

nó, nhàđầu tư có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Thu

nhập này được bảo đảm bằng lợi tức được phân chia hàng năm và việc tăng giá chứng khoán trên thị trường.

2.Phân loạichứng khoán

Tuỳ theo cách chọn tiêu thức, người ta có thể phân loại chứng khoán

thành nhiều loại khác nhau. Tuy nhiên ởđây, chứng khoán được chia thành

ba tiêu thức chủ yếu, đó là theo tính chất của chứng khoán, theo khả năng

chuyển nhượng và theo khả năng thu nhập.

2.1.Phân loại chứng khoán theo tính chất

Theo tính chất của chứng khoán, các loại chứng khoán được phân

thành: Chứng khoán vốn; chứng khoán nợ và chứng khoán phái sinh.

a. Chứng khoán vốn:

Chứng khoán vốn là chứng thư xác nhận sự góp vốn và quyền sở hữu

phần vốn góp và các quyền hợp pháp khác đối với tổ chức phát hành. Đại diệncho chứng khoán vốn là cổ phiếu và chứng chỉ quỹđầu tư.

Cổ phiếu là một loại chứng khoán vốn được phát hành dưới dạng

chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp

đối với tài sản hoặc vốn của công ty cổ phần. Cổ phiếu là công cụtài chính có thời hạn thanh toán là vô hạn.

b. Chứng khoán nợ

Chứng khoán nợ, điển hình là trái phiếu, là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành (người đi vay) phải trả cho người sở

hữu chứng khoán (người cho vay) một khoản tiền nhất định bao gồm gốc và lãi trong thời gian cụ thể.

Là một loại giấy tờ có giá xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát

hành nên về hình thức chứng khoán nợ thường có những đặc điểm như sau:

+ Mệnh giá (giá trị danh nghĩa của chứng khoán)

Ngô Văn Thắng KH5B 9

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

+ Lãi suất (là mức lãi suất mà tổ chức phát hành phải trả cho người

sở hữu khi chứng khoán đáo hạn)

+Thời gian đáo hạn (là khoảng thời gian mà tổ chức phát hành chứng

khoán phải hoàn trả cả vốn và lãi cho người sở hữu chứng khoán)

c. Chứng khoán phái sinh

Chứng khoán phái sinh là cáccông cụ tài chính có nguồn gốc từ

chứng khoán và có quan hệ chặt chẽ với các chứng khoán gốc. Các chứng

khoán phái sinh được hình thành do nhu cầu giao dịch của người mua và

người bán và phát triển phụ thuộc vào mức độ phát triển của thị trường

 Quyền mua trước

chứng khoán. Có thể phân loại chứng khoán phái sinhthành các loại như sau:

Quyền mua trước hay làđặc quyền mua là một quyền ưu đãi được

gắn với một cổ phiếu đang lưu hành, do công ty phát hành ra cổ phiếu đóđể

huy động thêm vốn cổ phần, quyền mua trước cho phép người sở hữu những cổ phần đang lưu hành được mua một số nhất định cổ phiếu trong

 Chứng kế (bảo chứng phiếu)

đợt phát hành mới của công ty, tại một mức giá xác định thấp hơn mức giá chào bán ra công chúng trong một thời hạn nhất định.

Chứng kế hay còn gọi là bảo chứng phiếu (cam kết bán) là một loại

chứng khoán được phát hành cùng với trái phiếu hay cổ phiếu ưu đãi mà

 Hợp đồng kỳ hạn

người sở hữu nó có quyền được mua một số lượng chứng khoán nhất định tại một mức giá xác định và trong một thời hạn nhất định.

Hợp đồng kỳ hạn là một thoả thuận giữa người mua và người bán

 Hợp đồng tương lai

thực hiện một giao dịch hàng hoáở một thời điểmchắc chắn trong tương lai với mức giá và khối lượng xác định.

Ngô Văn Thắng KH5B 10

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Hợp đồng tương lailà một thoả thuận để mua hoặc bán một tài

 Quyền chọn

sảnvào thời điểmchắc chắn trong tương lai với mức giá xác định.

Hợp đồng quyền chọn là một hợp đồng cho phép người nắmgiữđược

mua (nếu là quyền chọn mua) hoặc được bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượng hàng hoá cơ sởnhất định tại một mức giá xác định trong một

thời gian nhất định.

2.2.Phân loại chứng khoán theo khả năng chuyển nhượng

Theo cách thức này chứng khoán được phân thành chứng khoán ghi

 Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không ghi tên chủ sở

danh và chứng khoán vô danh

 Chứng khoán ghi danh là giấy xác nhận quyền sở hữu hoặc

hữu nên việc chuyển nhượng quyền sở hữu các chứng khoán này đơn giản, dễ dàng và thuận tiện.

quyền đòi nợcó ghi tên chủ sở hữu. Loại chứng khoán này được phép chuyển nhượng nhưng phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể.

2.3.Phân loại chứng khoán theo thu nhập

Chứng khoán là một tài sản tài chính mà khi sở hữu nó, nhàđầu tư có thể nhận được một thu nhập lớn hơn trong tương lai. Tuỳ theo thu nhập, chứng khoán đượcchia thành các loại sau:

a. Chứng khoán có thu nhập cốđịnh.

Chứng khoán cóthu nhập cốđịnh là loại chứng khoán có số thu nhập

cốđịnh không phụ thuộc vàokết quả hoạt động của tổ chức phát hành. Nó

có thể là chứng khoán vô danhhoặc chứng khoán ghi danh, có thể là tín

phiếu, trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi. Thông thường, việc phát hành các loại chứng khoáncó thu nhập cốđịnh phải kèm theo những quy định pháp lý

cụ thể nhằm bảo vệ lợi ích của nhàđầu tư.

b. Chứng khoán có thu nhập không cốđịnh

Ngô Văn Thắng KH5B 11

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Là loại chứng khoán không xác định tỷ lệ lãi được hưởng. Cổ phiếu

thường (cổ phiếu phổ thông) có thểđược coi làđại diện cho loại chứng

khoán có thu nhập biến đổi. Thu nhập do việc sở hữu cổ phiếu mang lại gọi là cổ tức (hay lợi tức cổ phần), nó biến động theo kết quả kinh doanh của công ty.

c. Chứng khoán có hình thức hỗn hợp

Các chứng khoán có hình thức này là những chứng khoánvừa mang

tính chất của chứng khoán có thu nhập cốđịnh, vừa mang tính chất của

chứng khoán có thu nhập biến đổi. Ví dụ, có cổ phiếu ưu đãi có quyền được

hưởng một mức lãi suất cốđịnh hàng năm, đồng thời lại được hưởng thêm lợi tức được chia từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty phát

hành.Việc phát hành loại chứng khoán này nhằm để thích ứng với nhu cầu đặc biệtcủa thị trường vốn.

3.Cổ phiếu

Cổ phiếu là một loại chứng khoán phát hành dưới dạng chứng chỉ

hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp của người sở hữu cổ phiếu đối với tài sản hoặc vốn của tổ chức phát hành.

Cổ phiếu là loại chứng khoà nó có những tính chất sau:

- Xác nhận việc đầu tư vốn vào tổ chức phát hành ra cổ phiếu

- Không có kỳ hạn, cổ phiếu tồn tại cùng với sự tồn tại của tổ chức

phát hành ra nó

- Có thểđược phát hành khi thành lập tổ chức hoặc khi tăng vốn

- Người sở hữu cổ phiếu sở hữu một phần vốn/tài sản của tổ chức

phát hành và chịu trách nhiệm hữu hạn về tình hình hoạt động củatổ chức đó

- Cổ phiếu có thểđược chuyển nhượng

Căn cứ vào quyền lợi của người sở hữu cổ phiếu thì cổ phiếu có

những loại như sau:

Ngô Văn Thắng KH5B 12

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Cổ phiếu phổ thông: lợi tức phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh

doanh của tổ chức phát hành. Người sở hữu cổ phiếu là cổđông và có

quyền bỏ phiếu bầu ra Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, các quyết định lớn trong hoạt động kinh doanh của công ty theo chếđộĐại hội cổđông.

- Cổ phiếu ưu đãi: cổ phiếu có những đặc quyền nhất định, chẳng

hạn nhưđược hưởng lãi cốđịnh, được ưu tiên chia lãi trước, được ưu tiên trong bỏ phiếu….Cổ phiếu ưu đãi gồm có: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ; cổ

phiếu ưu đãi không tích luỹ; cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi; cổ phiếu ưu đãi có

quyền chuộc lại.

Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng thì cổ phiếu gồm:

- Cổ phiếu ghi danh: có ghi tên chủ sở hữu

- Cổ phiếu vô danh: không ghi tên chủ sở hữu

4. Trái phiếu

Trái phiếu là loại chứng khoán nợđược phát hành dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ xác định nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữ trái phiếu.

Là chứng khoán nợ nên trái phiếu có những tính chất sau:

- Xác nhận việc vay nợ của tổ chức phát hành

- Chủ yếu là có kỳ hạn

- Lãi suất thường cốđịnh

- Có thể chuyển nhượng

Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản xuất kinh doanh và cả

Chính phủ. Trái phiếu là công cụ quan trọng của thị trường tài chính. ở các

nước có thị trường chứng khoán phát triển, qui mô giao dịch trái phiếu

thường gấp 3-4 lần qui mô giao dịch cổ phiếu. Trái phiếu có thểđược chia làm các loại sau:

Trái phiếu công ty: Chủ thể phát hành trái phiếu là các đơn vị sản

xuất kinh doanh. Trái phiếu công ty có các loại như trái phiếu thế chấp; trái

Ngô Văn Thắng KH5B 13

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

phiếu tín chấp; trái phiếu chuyển đổi; trái phiếu chiết khấu; trái phiếu thả

nổi.

Trái phiếu chính phủ: Chủ thể phát hành trái phiếu là Chính phủ.

Chính vì vậy các loại trái phiếu chính phủđược coi là có hệ số an toàn và

tính thanh khoản cao nhất. Các loại trái phiếu chính phủ thường gặp ở Việt

Nam bao gồm trái phiếu, tín phiếu kho bạc, trái phiếu đô thị, công trái xây dựng đất nước….

II. Thị trường chứng khoán

1.Bản chất của thị trường chứng khoán.

Thị trường chứng khoán được quan niệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn như trái phiếu chính phủ, cổ phiếu

và trái phiếu công ty. Các công cụ tài chính ngắn hạn được giao dịch trên

thị trường tiền tệ, không thuộc phạm vi hoạt động của TTCK.

2.Vị trí và cấu trúc của thị trường chứng khoán

2.1.Vị trí của TTCK trong thị trường tài chính

Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính. Vị

trí của thị trường chứng khoán trong tổng thể thị trường tài chính được thể

hiện như sau:

Thị trường tài chính

Thị trường vốn Thị trường tiền tệ Thị trường hối đoái

Thị trường bảo hiểm

Tín dụng ngắn hạn Thị trường Chứng khoán

Ngô Văn Thắng KH5B 14 Thị trường tiền tệ liên ngân hàng

Thị trường tín dụng trung và dài hạn, cho thuêtài

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

-Thị trường tài chính: Là nơi diễn ra sự chuyển vốn từ những người

dư thừa vốn tới những người thiếu vốn.

- Thị trường tiền tệ: làthị trường phát hành và mua bán lại các công

cụ tài chính ngắn hạn, thông thường dưới 1 năm như tín phiếu kho bạc,

khoản vay ngắn hạn giữa các ngân hàng, thoả thuận mua lại, chứng chỉ tiền gửi, thương phiếu, …

- Thị trường vốn : là thị trường diễn ra mua bán các công cụ tài chính dài hạn, gồm thị trường cho thuê tài chính, thị trường thế chấp ( thị

trường tín dụng trung và dài hạn) và thị trường chứng khoán.

- Thị trường hối đoái : là nơi giao dịch các công cụ tài chính tương

đối ngắn hạn, nhưng chúng được định giá bằng các loại đồng tiền khác

nhau, và ở thị trường hối đoái cũng chỉ có các giao dịch giữa các đồng tiền

khác nhau mới được thực hiện.

- Thị trường bảo hiểm: Bảo hiểmlà hoạt động tài chính dưới hình thức tổ chức kinh doanh, bằng cách thu phí bảo hiểm của người tham gia

bảo hiềm để bồi thường cho những rủi ro bất ngờ gây ra tổn thất của người tham gia bảo hiểm nhằm duy trì tái sản xuất vàđời sống cho con người.

Theo em thì thị trường bảo hiểm là nơi diễm ra các giao dịch giữa đối

tượng cần được bảo hiểm và các cơ quan tiến hành bảo hiểm.

- Mối quan hệ : Giữa bốn thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị

trường hối đoái, thị trường bảo hiểm đều nằm trong thị trường tài chính.

Chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động qua lại lẫn nhau.

2.2. Cấu trúc của thị trường chứng khoán

Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán

có thể phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường,

ta có thể xemxét 3 cách thức cơ bản là theo hàng hoá giao dịch trên

Ngô Văn Thắng KH5B 15

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

thịtrường, theo hình thức tổ chức thị trường và theo quá trình luân chuyển

vốn. Các phân tích sau đây sẽ thể hiện từng cách thức phân loại đó.

a.Theo hàng hoá giao dịch trên thị trường

 Thị trường trái phiếulà thị trường mà hàng hoáđược mua bán tại

Theo các loại hàng hoáđược mua bán trên thị trường, người ta có thể phân chia thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường dẫn suất (thị trường các công cụ phái sinh).

đó là các trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ này là phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả

 Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ

cả gốc và lãi.

có xác nhận cổ phần đóng góp của cổđông. Cổđông là chủ sở hữu của công

ty và phải chịu trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho

phép họ có quyền yêu cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng

 Thị trường công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh

nhưđối với tài sản của công ty, khi tài sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.

được mua và bán. Tiêu biểu cho công cụ này là hợp đồng tương lai, hợp

đồng quyền chọn. Thị trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các

nhà quản lý tài chính. Nó cung cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời là công cụđầu cơ lý tưởng cho các nhàđầu tư.

b. Theo hình thức luân chuyển vốn

Theo hình thức này, thị trường chứng khoán được phân thành thị

 Thị trường sơ cấp hay thị trường cấp I là thị trường phát hành các

trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

chứng khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại

Ngô Văn Thắng KH5B 16

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

thịtrường này, giá cả của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán

 Thị trường thứ cấp hay thị trường cấp II là thị trường giao dịch

chứng khoán trên thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho nhà phát hành.

mua bán, trao đổi những chứng khoán đãđược phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.

Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên

các giác độ sau:

-Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng) của các

chứng khoán đã phát hành. Việc này làm tăng tính ưa chuộng của chứng

khoán và làm giảm rủi ro cho các nhàđầu tư. Các nhàđầu tư sẽ dễ dàng hơn

trong việc sàng lọc, lựa chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ

sởđó làm giảm chi phí cho các nhà phát hành trong việc huy động và sử

dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sảnsẽ tạo điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý của doanh nghiệp.

Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc

chuyểnđổi thời hạn của vốn,từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn.

Đồng thời, tạo điều kiện cho việc phân phối một cách có hiệu quả. Sự di

chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tếđược thực hiện thông qua cơ chế “bàn

tay vô hình”, cơ chế xác định giá chứng khoán và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp.

- Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đãđược phát hành

trên thị trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xemlà thị trường định giá các công ty.

- Thông qua việc định giá, thị trường thứ cấpcung cấp một danh mục

chi phí vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án

đầu tư, tạo cơ sở tham chiếu cho nhà phát hành cũng như các nhàđầu tư

trên thị trường sơ cấp. Thông qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽđược chuyển đến công tynào làm ăn có hiệu quả nhất,qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.

Ngô Văn Thắng KH5B 17

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật

thiết, hỗ trợ lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường chứng

khoán sơ cấp và thứ cấp là mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị trường sơ cấp.

c. Theo hình thức tổ chức của thị trường

 Thị trường giao dịch tập trung, thị trường được tổ chức thành sở

Thị trường chứng khoán có thểđược tổ chức theo hai cách sau:

giao dịch, tại đây, người mua và người bán( hoặc đại lý, môi giới của họ)

gặp nhau tại một địa điểmnhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao

đổi chứng khoán. Chính vì vậy, người ta còn gọi sở giao dịch chứng khoán

 Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập

là sở giao dịch tập trung, nơi giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả.

trung (OTC: Over- The- Counter Market) là thị trường giao dịch của các nhà buôn, những người tạo thị trường( Market Makers).

Ngoàihai thị trường nói trên,người ta còn nói đến thị trường thứ ba,

thị trường dành cho các chứngkhoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, người ta còn phân loại thị

trường chứng khoán thành thị trường mởvà thị trường đàm phán,thị trường

giao ngay và thị trường kỳ hạn. Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ

giúp việc phân tích cụ thể hơn vai trò của thị trường chứng khoán.

2.3.Các chủ thể trên thị trường chứng khoán

Các tổ chức và cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thểđược chia thành 3 nhóm sau: chủ thể phát hành, chủ thểđầu tư và các tổ chức có liên quan đến chứng khoán.

2.3.1.Chủ thể phát hành

Chủ thể phát hành là người cung cấp các chưng khoán- hàng hóa

của thị trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ,

Ngô Văn Thắng KH5B 18

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

các doanh nghiệp và một số tổ chức khác như: Quỹđầu tư, tổ chức tài chính

trung gian...

 Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các

chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; Trái phiếu địa phương; trái

phiếu công trình; tín phiếu kho bạc.

 Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.

 Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như

các trái phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động

vốn và phù hợp với đặc thù hoạt động của họ theo luật định.

2.3.2.Nhàđầu tư

Chủ thểđầu tư là những người có tiền,thực hiện việc mua và bán

chứng khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhàđầu tư có thểđược chia thành hai loại: nhàđầu tư cá nhân và nhàđầu tư có tổ chức.

- Các nhàđầu tư cá nhân

Nhàđầu tư cá nhân là các cá nhân và hộ gia đình, những người có

vốn nhàn rỗi tạmthời, thamgia mua bán trên thị trường chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.

- Các nhàđầu tư có tổ chức

Nhàđầu tư có tổ chức là các định chếđầu tư,thường xuyên mua bán

chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhàđầu tư chuyên

nghiệp chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại,

công ty chứng khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ,

các quỹ lương hưu và các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các

tổ chức đầu tư cóưu điểm làđa dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định

đầu tưđược thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.

2.3.3.Các tổ chức liên quan đến thị trường chứng khoán

a. Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK

Ngô Văn Thắng KH5B 19

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Cơ quan quản lý Nhà nướcvề TTCK do chính phủ của các nước

thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích của người đầu tư vàđảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững.

Cơ quan quản lý nhà nước về thị trường chứng khoáncó thể có

những tên gọi khác nhau, tuỳ thuộc từng nước và nóđược thành lập để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán.

b. Sở giao dịch chứng khoán

Sở giao dịch chứng khoán thực hiện vận hành thị trường chứng

khoán thông qua bộ máy tổ chức và hệ thống các quy định, văn bản pháp

luật về giao dịch chứng khoán trên cơ sở phù hợp với các quy định của luật pháp và Uỷ ban chứng khoán.

c. Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của

các công ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành

chứng khoán, được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhàđầu tư trên thị trường.

Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự

quản,thực hiện một số chức năng sau:

- Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.

- Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán

- Ban hành và thực hiện các quy tắc tựđiều hành trên cơ sở các quy định pháp luật về chứng khoán hiện hành.

- Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.

- Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.

- Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.

Ngô Văn Thắng KH5B 20

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

d. Tổ chức lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán

Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ

thanh toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương

mại, công ty chứng khoán đápứng đủđiều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.

e. Các tổ chức hỗ trợ

Là các tổ chức được thành lậpvới mục đích khuyến khích mở rộng

và tăng cường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như:

cho vay tiền để mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các

giao dịch bảo chứng. Các tổ chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác

nhau cóđặc điểm khác nhau,có một số nước không cho phép thành lập các tổ chức này.

f. Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm

Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công tychuyên cung cấp dịch

vụđánh giá năng lực thanh toán các khoản vốngốc và lãi đúng thời hạn và

tiềm lực tài chính của tổ chức phát hành theo những điều khoảnđã cam kết

của tổ chức phát hành cụ thể. Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định của từng công ty xếp hạng.

2.4.Vai trò của thị trường chứng khoán

Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực với sự ra đờicủa tổ chức

Thương mại thế giới (WTO), của liên minh Châu Âu, của các khốithị

trường chung, đòi hỏicác quốc gia phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế phát triển kinh tếở các quốc gia trên thế giới đã

khẳng định vai trò quan trọng của thị trường chứng khoán trong phát triển kinh tế:

Thứ nhất, thị trường chứng khoán, với việc tạo ra các công cụ tài

chính có tính thanh khoản cao, có thể tích tụ, tập trung và phân phối vốn, chuyển thời hạn của vốn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế.

Yếu tố thông tin và yếu tố cạnh tranh trên thị trường sẽđảm bảo cho

việc phân phối vốn một cách có hiệu quả. Thị trường tài chính là nơi tiên

Ngô Văn Thắng KH5B 21

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

phong áp dụng công nghệ mới và nhạy cảm với môi trường thường xuyên

thay đổi. Thực tế trên thị trường chứng khoán, tất cả các thông tin được cập

nhậtvàđược chuyển tảitởi tất cả các nhàđầu tư, nhờđó, họ có thể phân tích vàđịnh giá cho các chứng khoán. Chỉ những công ty có hiệu quả và bền vững mới có thể nhận được vốn với chi phí rẻ trên thị trường.

Thị trường chứng khoán tạo ra một sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường tài chính, điều này buộccác ngân hàng thương mại và các tổ chức

tài chính phải quan tâmtới hoạt động của chính họ và làm giảm chi phí tài

chính.

Việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán có thể làm tăng vốn tự cócủa các công tyvà giúp họtránh các khoản vay có chi phí cao cũng như

sự kiểm soát chặt chẽ của các ngân hàng thương mại. TTCK khuyếnkhích

sự cạnh tranh của các công ty trên thị trường. Sự tồn tại của thị trường

chứng khoán cũng là yếu tố quyết định để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Đây chính là các yếu tốđảm bảo cho sự phân bố có hiệu quả các nguồn lực trong một quốc gia cũng như trong phạm vi quốc tế.

Thứ hai, TTCK góp phầnthực hiện tái phân phối công bằng hơn, thông qua việc buộc các tập đoàn gia đình trị phát hành chứng khoán ra

công chúng, giải toả sự tập trung quyền lực kinh tế của các tập đoàn, song

vẫn tập trung vốn cho phát triển kinh tế. Việc tăng cường tầng lớp trung lưu

trong xã hội, tăng cường sự giám sát của xã hội đối với quá trình phân phối

đã giúp nhiều nước tiến xa hơn tới một xã hội công bằng và dân chủ. Việc giải toả tập trung quyền lực kinh tế cũng tạo điều kiện cạnh tranh công

bằng hơn, qua đó tạo hiệu quả và tăng trưởng kinh tế.

Thứ ba, thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho việc tách biệt giữa sở hữu và quản lý doanh nghiệp. Khi quy mô của doanh nghiệp tăng

lên, môi trường kinh doanh trở lên phức tạp hơn, nhu cầu về quản lý

chuyên trách cũng tăng theo. Thị trường chứng khoán tạo điều kiện cho

việc tiết kiệm vốn và chất xám, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình cổphần hóa doanh nghiệp Nhà nước. Cơ chế thông tin hoàn hảotạo khả năng giám sát

chặt chẽ của thị trường chứng khoán đã làmtác động của các tiêu cực trong

Ngô Văn Thắng KH5B 22

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

quản lý, tạo điều kiện kết hợp hài hoà giữa lợi ích của chủ sở hữu, nhà quản

lý và những người làm công.

Thứ tư, hiệu quả của quốc tế hoá thị trường chứng khoán. Việc mở

cửa của thị trường chứng khoán làm tăng tính lỏng và cạnh tranh trên thị

trường quốc tế. Điều này cho phép các các công tycó thể huy động nguồn

vốn rẻ hơn, tăng cường đầu tư nguồn tiết kiệm bên ngoài, đồng tăng cường khả năng cạnh tranh quốc tế và mở rộng các cơ hội kinh doanh của các công ty trong nước.

Hàn Quốc, Singapore, Thailand, Malaysia là những minh chứng

điển hình về việc tận dụng các cơ hội do thị trường chứng khoán mang lại. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải xem xét các tác động tiêu cực có thể xảy ra

như việc tăng cung tiền quá mức, áp lực của lạm phát, vấn đề chảy máu vốn,hoặc sự thâu tómcủa người nước ngoài trên thị trường chứngkhoán.

Thứ năm, thị trường chứng khoán tạo cơ hộicho chính phủhuy động

các nguồn tài chính mà không tạo áp lực về lạm phát, đồng thời tạo các công cụ cho việc thực hiện chính sách tài chính tiền tệ của Chính phủ.

Thứ sáu, thị trường chứng khoán cung cấp mộtdự báo tuyệt vời về

các chu kỳ kinh doanh trong tương lai. Việc thay đổigiá chứng khoán có xu

hướng đi trước chu kỳ kinh doanh cho phép chính phủ cũng như các công

ty đánh giá kế hoạch đầu tư cũng như việc phân bổcác nguồn lực của họ. Thị trường chứng khoán cũng tạo điều kiện tái cấu trúc nền kinh tế.

Ngoài những tác động tích cực trên đây, thị trường chứng khoán

cũng có những tác động tiêu cực nhất định. Thị trường chứng khoán hoạt

động trên cơ sở thông tin hoàn hảo. Song ở các thị trường mới nổi, thông tin được chuyển đổi tới các nhàđầu tư không đầy đủ và khônggiống nhau.

Việc quyết định giá cả, mua bán chứng khoán của các nhàđầu tư không dựa

trên cơ sở thông tin và xử lý thông tin. Như vậy giá cả chứng khoán không

phản ánh giá trị kinh tế cơ bản của công ty và không trở thành cơ sởđể phân phối một cách có hiệu quả các nguồn lực .

Một số tiêu thức khác của thị trường chứng khoán như hiện tượng

đầu cơ, hiện tượng xung đột quyền lực làm thiệt hại quyền lợi của các

Ngô Văn Thắng KH5B 23

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

cổđông thiểu số, việc mua bán nội gián, thao túng thị trường làm nản lòng

các nhàđầu tư và như vậy, sẽ tác động tiêu cực tới tiết kiệm vàđầu

tư.Nhiệm vụ của nhà quản lý thị trường là giảm thiểu các tiêu cực của thị trường nhằm bảo vệ quyền lợicủa các nhàđầu tư vàđảm bảo tính hiệu quả của thị trường.

Như vậy, vai trò của thị trường chứng khoán thể hiện trên nhiều khía cạnh khác nhau. Song vai trò tích cực hay tiêu cực của thị trường chứng

khoán có thực sự phát huy hay hạn chế phụ thuộc đáng kể vào các chủ thể

tham gia thị trường và sự quản lý của nhà nước.

III. Quản lý nhà nước đối với thị trường chứng khoán

1. Khái niệm

Khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu cầu quản lý cũng hình thành.

Trình độ quản lý phát triển theo sự phát triển của xã hội qua các phương

thức sản xuất khác nhau. Trong thời đại ngày nay, trong ba yếu tố cơ bản

quyết định tới sự phát triển của xã hội là sức lao động, tri thức và trình độ

quản lý thì quản lýđược coi là yếu tố quan trọng hàng đầu.

“Quản lý là sự tác động liên tục, cóđịnh hướng, có tổ chức của chủ

thể quản lý ( người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể ( đối tượng bị

quản lý) trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá,xã hội …thông qua hệ

thống pháp luật, các chính sách, các nguyên tắc, các quy định và bằng

các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra mội trường và tạo điều kiện cho sự

phát triển của đối tượng bị quản lý”.

Quy mô của quản lý có thể khác nhau: toàn cầu, khu vực, quốc gia,

ngành, đơn vị…Quy mô khác nhau thì tính chất của quản lý cũng khác

nhau. Quản lýở phạm vi quốc gia được coi là quản lý Nhà nước, quản lýở

một đơn vị kinh doanh được coi là quản lý kinh doanh ( quản trị kinh

doanh)…

Ngô Văn Thắng KH5B 24

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

TTCK là một lĩnh vực hoạt động trong nền kinh tế một quốc gia. Vì

vậy:

“Quản lý Nhà nước đối với TTCK của một quốc gia là sự quản lý vĩ

mô của Nhà nước đối với các hoạt động xây dựng, vận hành và phát

triển của TTCK”.

Quá trình hình thành và mức độ phát triển phức tạp, đa dạng của TTCK

vàđiều kiện cụ thể của mỗi nước dẫn đến sựđa dạng trong cơ chế và mức

độ quản lý thị trường. Trong khi hầu hết các TTCK ở các nước phát triển

được hình thành từ khu vực tư nhân nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh

tế, do các cá nhân đứng ra tổ chức, vận hành và tự quản thì ngược lại, ở các

nước đang phát triển TTCK thường do Chính phủđứng ra thành lập với

những mục đích cụ thể như hỗ trợ huy động vốn, tư nhân hoá hay thực hiện

các mục tiêu kinh tế khác của Nhà nước. Do vậy Chính phủđóng vai trò

chính trong việc tổ chức và quản lý thị trường.

2.Mục tiêu quản lý nhà nước đối với TTCK

2.1.Đảm bảo sự trung thực của thị trường

Đặc tính của khu vực chứng khoán là rủi ro hệ thống, một biến cố

nhỏ cũng gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế. Vì vậy, trong quản lý nhà nước,

việc bảo đảm tính trung thực, cạnh tranh lành mạnh của TTCK là mục tiêu

quan trọng. Một số hoạt động cần thiết nhằm giảm tối thiểu rủi ro hệ thống

và khuyến khích tham gia thị trường như:

+ Các biện pháp an toàn đểđảm bảo khả năng thanh toán của một

định chế tài chính, từđó duy trì lòng tin vào hệ thống tài chính nói chung và

bảo vệ những tiết kiệm cá nhân.

+ Khuyến khích các hệ thống thanh toán hiệu quả vàổn định, có thể

giảm việc tích tụ rủi ro cùng loại, tăng cường khả năng quản lý rủi ro của các chếđịnh chế tài chính riêng lẻ và ngăn chặn các ảnh hưởng dây chuyền

cũng như các vụ khủng hoảng tài chính.

Ngô Văn Thắng KH5B 25

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

+ Ngăn chặn các hành vi lừa đảo, lũng đoạn, giao dịch nôi gián và

các vi phạm khác có thểđe doạ tính trung thực của thị trường.

2.2. Đảm bảo sự công bằng

Sự công bằng là một phương tiện để bảo vệ sự cạnh tranh vàđảm bảo

tính trung thực, lành mạnh của thị trường. Muốn hoạt động quản lý có hiệu

quả cần phải có biện pháp đảm bảo tính công bằng của TTCK. Các biện

pháp sử dụng là:

+ Hạn chếđộc quyền bằng việc ngăn chặn sự thống trị thị trường của

các thành viên lớn.

+ Tạo điều kiện cho các nhàđầu tư nhỏ và kém tinh thông nghiệp

vụđầu tư vào các loại tài sản chính hợp lý với họ và bảo vệ họ khỏi các vi

phạm của các thành viên khác có thế lực trên thị trường.

2.3. Đảm bảo hiệu quả

Hiệu quả là chìa khoáđể khu vực tài chính có thể thực hiện nhiệm vụ

chính của mình là huy động và phân bổ các nguồn lục tài hcính tới các

ngành kinh doanh có hiệu quả. Khi các quốc gia mở cửa nền kinh tế của họ

và thực hiện phương pháp lấy thị trường làm cơ sở vận hành và phát triển

các doanh nghiệp thị sự phân bổ vốn và tín dụng cho các ngành công

nghiệp cần phải phù hợp tương xứng với các cơ hội chuyển đổi kinh tế

mới, cả hai vai trò “ giữ kỷ luật” và “ thúc đẩy phát triển” của hệ thống

quản lý chứng khoán có thể góp phần cho TTCK được tổ chức chặt chẽ và

hiệu quả hơn.

Một thị trường mà hệ thống quản lýđược xem là có hiệu quả cần phải

được xem xét cả về khía cạnh tiết kiệm chi phí và lợi ích thu được.Tính

hiệu quả tỷ lệ thuận với kết quả và tỷ lệnghịch với chi phí. Kết quảđược đánh giá chủ yếu thông qua việc thực hiện chức nănghuy động vốn dễ, rẻ,

luân chuyển vốn, phân bổ và sử dụng nguồn vốn một cách hợp lý…Chi

phíđược tính chủ yếu được tính đến là chi phí cho bộ máy quản lý và những

chi phí thất thoát, mất mát do quản lý kém. Việc quản lý thái quáhoặc

Ngô Văn Thắng KH5B 26

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

không đầy đủ có thể dẫn đến làm tăng chi phí, làm giảm hiệu quả quản lý

thị trường.

3. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với TTCK

Quản lý là một hình thức đặc biệt của hoạt động điều hành, là sản

phẩm của tiến trình phân công lao động và chuyên môn hoá việc quản lý. ở

hầu hết các nước đang phát triển, các chủ thể quản lý thị trường chứng

khoán có hai chức năng chính: duy trì sự hoạt động ổn định của thị trường; tạo điều kiện để phát triển thị trường, làm cho thị trường có thể cạnh tranh

và thích ứng với mọi thay đổi trong xã hội.

Với chức năng ổn định thị trường tức là phải tạo lập một thị trường có kỷ luật, an toàn, trật tự, ít rủi ro thì các nhà quản lý phải xác định được

nên cho phép đối tượng nào tham gia thị trường, tiêu chuẩn tham gia gồm

những yếu tố gì, xác định phải quản lý cái gì và giám sát cái gì. Với chức

năng phát triển thì các nhà quản lý phải tạo động lực thúc đẩy thị trường. Các chức năng này được sử dụng vào hoàn cảnh khác nhau, tuy nhiên trong

hoạt động quản lý Nhà nước thì các chức năng này thường được áp dụng

một cách đồng bộ.

Hoạt động quản lý nhà nước đối với TTCK được cụ thể hoáở một số

nhiệm vụ sau:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về TTCK; xây dựng chiến

lược, chính sách, kế hoạch hoạt động và phát triển TTCK với từng bước đi

cụ thế và thích hợp với điều kiện văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội, dân trí

và các điều kiện khác.

- Cấp, gia hạn, đìng chỉ, thu hồi các loại giấy phép liên quan đến việc

phát hành, niêm yết, kinh doanh và dịch cụ chứng khoán và thu lện phí cấp giấy phép theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức và quản lý TTGDCK có tổ chức và các tổ chức trung gian, tổ

chức phụ trợ hoạt động trên TTCK.

- Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy của TTCK như: cơ quan quản lý

Nhà nước, SGDCK, TTGDCK, TTLKCK, CtyCK, CtyQLQ…

Ngô Văn Thắng KH5B 27

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Xây dựng sự phối hợp giữa các tổ chức, các cá nhân là thành viên

tham gia TTCK để tạo được sự thống nhất trong mọi hoạt động của TTCK.

- Điều chỉnh, xử lý các hành vi sai phạm trên TTCK như mua bán gian

lận, đầu cơ,…Mặt khác, tạo các điều kiện thuận lợi, khuyến khích những

hoạt động tiêu cực trên thị trường.

- Thực hiện công tác kiểm tra định kỳ, bất thường nhằm phát hiện các

hành vi vi phạm pháp luật, thực hiện tổng kết thống kê nhằm tổng hợp hoạt động của thị trường.

4.Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý TTCK

4.1. Nguyên tắc thống nhất quản lý về chính trị và kinh tế

Nguyên tắc này cũng được áp dụng trong QLNN đối với TTCK. Yếu tố

kinh tế của TTCK được thể hiện ở chỗ nóđược coi như là một thị trường

của các thị trường. Bên cạnh đó, TTCK không chỉ mang lại lợi ích mang

tính kinh tế mà còn có cả các yếu tố chính trị trong đó. Chính vì thế, trong quản lý TTCK, sự kết hợp giữa kinh tế và chính trị là một yêu cầu bắt buộc

4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ

Tập trung dân chủ là tập trung điều hành vào một cơ quan quyền lực cao

nhất. Đây là cơ quan vạch ra đường lối, điều lệ, quy chế, phương hướng,

đường lối, mục tiêu tổng quát vàđề ra các biện pháp cơ bản, chủ yếu để

thực hiện. Tính dân chủ trong quản lý thể hiện ở chỗ mọi người có thể tham

gia bànbạc, đóng góp ý kiến để tìm ra các biện pháp khả thi nhất cho quá

trình thực hiện.

Nếu sự tập trung quyền hạn bị lạm dụng trong quản lý TTCK thì sẽ làm

hỏng các chức năng lành mạnh của TTCK. Do đó, người làm công tác quản

lý cần có sựđiều chỉnh mức độ dân chủ tuỳ theo sự phát triển của thị trường

với sự tập trung quyền lực quản lý nhất định.

4.3. Nguyên tắc kết hợp giữa các lợi ích kinh tế

Trên thực tế luôn có lơi ích khác nhau giữa chủ thể và khách thể quản

lý, có sự mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn

Ngô Văn Thắng KH5B 28

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

xãhội. Vai trò của công tác quản lý lúc này là phải tìm cách kết hợp, thoả

mãn các lợi ích theo đúng nhu cầu, đảm bảo cho các lợi ích không đối lập

nhau, hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển. Vấn đề này đòi hỏi công tác quản lý phải chú trọng tới từng loại lợi ích trong từng mặt hoạt động nhưđầu tư,

huy động vốn, phân chia lợi nhuận, ban hành các quy định về thuế,…

4.4. Nguyên tắc hiệu quả

Tiết kiệm là hạn chế chi phíđến mức tối thiểu mà vẫn đem lại hiệu quả tối đa. Tiết kiệm là nhằm để giảm thiểu chi phí nhưng chỉ cóý nghĩa khi

thực hiện nó mangtính hiệu quả. Hiệu quả là kết quả cuối cùng của hoạt

động được đo bằng giá trị, vật phẩm, thời gian tác động,…Tiết kiệm và

hiệu quả luôn đi với nhau và nó là thước đo đểđánh giá kết quả cuối cùng

của quản lý.

TTCK là mô hình tiêu biểu nhất về tính hiệu quả vì bản thân TTCK đã

mang trong nó tính tiết kiệm chi phí và nhằm tới hiệu quả kinh tế cao nhất vìđây là môi trường thuận lợi nhất cho các nguồn vốn từ các nhàđầu tưđược

trực tiếp đưa đến nơi cần vốn. Quá trình đầu tư thông qua TTCK được thực

hiện với chi phí thấp nhưng mang lại hiệu quả cao. Vì vậy, đảm bảo nguyên

tắc này trong TTCK tức làđảm bảo cho TTCK được hoạt động tự nhiên và phát huy những chức năng vốn có của nó. Nguyên tắc này được coi là tiêu

chíáp dụng cho bất kì chính sách nào bởi mỗi chính sách đem lại lợi ích

cũng kèm theo đó là chi phí. Nếu chi phí lớn hơn lợi ích đem lại thì việc áp

dụng các chính sách đó là không có tác dụng.

5. Các nhân tốảnh hưởng đến hoạt động QLNN đối với TTCK

Hoạt động QLNN đối với TTCK chịu tác động của nhiều yếu tố khác

nhau, bao gồm:

- Các nhân tố kinh tế: quá trình QLNN đối với TTCK chịu ảnh hưởng

chi phối của các yếu tố kinh tế như: quy mô kinh tế, trình độ phát triển nền

kinh tế,…Sựđa dạng về hình thức tồn tại và tính phức tạp trong hoạt động

của các thành phần kinh tế tham gia TTCK sẽđặt ra yêu cầu đối với công tác QLNN là phải có các chính sách, biện pháp phù hợp để dung hoà lợi ích

của các thành phần này khi khai thác tối đa thế mạnh của họ.

Ngô Văn Thắng KH5B 29

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Các nhân tố về chính trị và thể chế Nhà nước: thể chế chính trị

vàđường lối lãnh đạo của Đảng cầm quyền của một nước chi phối đến mục

tiêu, phương hướng xây dựng và phát triển TTCK nước đó. Bên cạnh đó, sựổn định hay bất ổn về mặt chính trị sẽ cóảnh hưởng tích cực hoặc tiêu

cực đến quá trình phát triển của TTCK, từđó có tác động đến nội dung và

biện pháp QLNN đối với TTCK

- Môi trường pháp lý: công tác QLNN đối với TTCK bị chi phối và

phụ thuộc vào năng lực hoạt động của các cơ quan lập pháp, hành pháp và

tư pháp. Bên cạnh đó, vấn đề này còn phụ thuộc cả vào tính chặt chẽ, đầy

đủ, nhất quán của các quy định pháp luật cũng nhưý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế.

- Thực trạng phát triển TTCK: trong mỗi hệ thống quản lý, chủ thể quản lý sử dụng các công cụ và phương thức quản lý tác động nên đối

tượng quản lý theo mục tiêu đề ra. Ngược lại, đối tượng và khách thể của

quản lý cũng phản ứng trở lại đối với chủ thể quản lý. TTCK làđối tượng

QLNN cho nên thực trạng phát triển của TTCK có tác động đến việc ban

hành và triển khai các chính sách quản lý phát triển thị trường này. Thực

trạng TTCK vừa là cơ sởđể Nhà nước ban hành các chính sách, biện pháp

khắc phục những tồn tại của TTCK, vừa là căn cứđể Nhà nước đề ra các

biện pháp thúc đẩy thị trường phát triển theo định hướng và mục tiêu đề ra.

- Xu thế hội nhập quốc tế: hiện nay thì hội nhập quốc tếđang diễn ra

khá mạnh mẽ trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội, trong đó có

TTCK. Việc mở cửa TTCK hội nhập quốc tế sẽđem lại những lợi ích thiết thực cho một quốc gia, song cũng nảy sinh những rủi ro và thách thức

không nhỏ. Điều này tác động đến các chính sách quản lý và phát triển

TTCK của các nước. Chính sách QLNN không chỉ chỉ phải giải quyết các

vấn đề nảy sinh do có sự xuất hiện của các yếu tố quốc tế trên TTCK, mà còn phải tìm ra hướng hội nhập sao cho vừa đảm bảo an toàn, vừa khai thác

tốt nhất các lợi ích mà hội nhập mang lại

- Các nhân tố khác: hoạt động QLNN đối với TTCK còn chịu tác động

bởi các nhân tố khác như: trình độứng dụng tin học trong quản lý, truyền

thống bản sắc văn hoá dân tộc, trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ cán

Ngô Văn Thắng KH5B 30

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

bộquản lý trong ngành chứng khoán và các ngành có liên quan, lịch sử phát

triển kinh tế và TTCK…Trong đó yếu tố lịch sử thường đặt ra các vấn đề

về cải cách và hoàn thiện mô hình và tổ chức quản lý.

6. Các biện pháp quản lý nhà nước đối với TTCK

Biện pháp quản lý là tổng thể những cách thức tác động đến cá nhân hay

tập thể nhằm khuyến khích họ thực hiện tốt công việc. Khác với nguyên tắc

quản lý là những yêu cầu bắt buộc phải tuân theo thì biện pháp quản lý là những cách thức linh hoạt mà người quản lý có thể tuỳ chọn và sử dụng

phối hợp theo ý mình nhằm tạo ra hiệu quả quản lý cao nhất. Do đó biện

pháp quản lý có rất nhiều, hình thức và cách áp dụng cũng khác nhau. Một

số biện pháp quản lýđiển hình thường được sử dụng là:

6.1. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục

Hầu hết mọi người chưa có nhận thức và hiểu biết về TTCK do đó họ

còn dè dặt trong việc đầu tư vào thị trường này. Bởi vậy, việc trang bị cho

họ những kiến thức cơ bản về chứng khoán và TTCK để họ có thể hiểu về

những lợi ích của hình thức đầu tư mới mẻ này đem lại, đồng thời trang bị

cho họ những kĩ năng để họ có thểđầu tư một cách hiệu quả nhất, tự chịu

trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình, tự phòng chống được các

rủi ro khi tham gia trên thị trường,… Vì thế yếu tố giáo dục, xây dựng tâm

lý cho người tham gia thị trường là cực kì quan trọng. Việc giáo dục bao

gồm công tác vạch đường lối chính sách phát triển kinh tế cho phù hợp, đào

tạo phổ biến kiến thức về thị trường, về chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng

và thiết lập những chuẩn mực kinh doanh, kế toán, kiểm toán, xếp hạng cho

hoạt động phát hành và bảo lãnh chứng khoán.

6.2. Biện pháp hành chính luật pháp

Biện pháp này có tác động trực tiếp và có vai trò lớn nhất trong các

biện pháp quản lý của Chính phủở các TTCK mới nổi bởi ở những thị

trường này mọi hoạt động đang đều ở giai đoạn mới hình thành, hơn thế

nữa nhiều khi lại ra đời không theo con đường tự nhiên nhưở các nước phát triển. Nhà nước đóng vai trò chính trong việc điều hành và hướng dẫn thị

trường. Ngoài ra, cho dùở bất kỳ TTCK nào thì hình thức quản lý cơbản

Ngô Văn Thắng KH5B 31

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

nhất vẫn là luật pháp. Bởi đây là một thị trường đầy tính phức tạp thì luật

pháp rõ ràng gần như là một điều kiện tiên quyết để có một thị trường hoạt

động trong khuôn khổ vàổn định. Luật pháp về chứng khoán phải được hiểu là cả một hệ thống gồm Luật Chứng khoán và các luật khác như Luật

Doanh nghiệp, Luật Đầu tư,… Và vì vậy, việc xây dựng một hệ thống luật

pháp không chỉđơn thuần là việc cho ra đời Luật Chứng khoán mà còn bao

gồm cả việc điều chỉnh và hoàn thiện dần các luật liên quan để tạo môi trường pháp lýđầy đủ cho sự hình thành và phát triển của thị trường.

Trên thực tế, rõ ràng không thể cóđược một hệ thống luật pháp hoàn

thiện lý tưởng ngay từ khi TTCK mới hình thành. Do dó, biện pháp quản lý hành chính làđiều cần thiết đểđiều chỉnh và xử lý những hành vi có nguy cơ

hoặc đã gây thiệt hại cho thị trường, nhất là những thị trường mới nổi vàđặc

biệt đang ở trong giai đoạn đầu mới hình thành thị trường. Điều này còn

đúng hơn với thị trường đang còn thiếu những chuyên gia giỏi về kiểm toán, kế toán, hệ thống hành pháp thiếu những người có hiểu biết về TTCK.

6.3. Biện pháp tổ chức

Tổ chức làđịnh hình các cơ cấu bộ phận tạo thành, xác lập chức

năng, quyền hạn, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của từng bộ phận, đặt các bộ phận trong quan hệđối tác phù hợp, trong một tổng thể hoàn chỉnh. Thể

chế hoá tổ chức là quá trình Nhà nước quy định cơ cấu tổ chức, vạch ranh

giới cho từng cấp quản lý bằng các văn bản pháp luật, các văn bản quy định

chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, là

những cơ quan QLNN theo lĩnh vực chuyên môn; quy định cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của DNNN hoặc cơ cấu tổ chức của các

tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia, điều lệ doanh nghiệp, điều lệ công ty…

Trong quản lý, sự tác động của tổ chức cóý nghĩa hiệu quả và thiết

thực. Nó chỉ cho mọi người, mọi cấp biết trước phải hoạt động theo trật tự

quy định trước, nhằm đạt được những chỉ tiêu định trước. Mặt khác, tổ

chức có thể gây cản trở nếu quy định quá chi tiết, cứng nhắc khiến người thừa hành không phát huy được sáng kiến, mất tính linh hoạt, sáng tạo. Do

đó, bên cạnh công tác tổ chức phải có sựđiều khiển trực tiếp. Điều khiển là

sựđôn đốc, chỉđạo cụ thể nhằm điều chỉnh kịp thời những sai lệch so với

Ngô Văn Thắng KH5B 32

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

mục tiêu đề ra. Đó là hình thức tác động tích cực và linh hoạt nhất của biện

pháp quản lý.Tổ chức vàđiều khiển cần được thực hiện phối hợp lẫn nhau

trong quá trình quản lý.

6.4. Biện pháp kinh tế

Biện pháp quản lý bằng kinh tế là cách thức vận dụng tổng hợp các

đòn bẩy kinh tếđể kích thích các cá nhân, tập thể và toàn bộ xã hội thực

hiện được mục tiêu theo định hướng vạch sẵn. Những đòn bẩy này ở phạm vi vĩ mô là các chính sách kinh tế, các chế tài, các chếđộ thuế, chếđộ hạch

toán, kế toán,…Cơ sở lý luận và thực tế của nhiều nước cho thấy chếđộ

thuế là một công cụ tích cực trong quản lý TTCK. Chếđộ thuế phù hợp có

thể khuyến khích đầu tư vào chứng khoán, làm tăng cầu chứng khoán,

làđộng lực cho TTCK phát triển. Nhiều quốc gia áp dụng chếđộ hạch toán kinh tếđộc lập cho các SGDCK, tạo nguồn thu nhập cho các SGDCK, để

chính các SGDCK này duy trìđược vai trò tự quản và thực hiện được những

chương trình khoa học, áp dụng được những công nghệ cần thiết cho quản

lý.

Như vậy, biện pháp kinh tế có tác dụng rất lớn trong lĩnh vực QLNN

đối với TTCK. Biện pháp này cóưu điểm là không áp dụng những chỉ thị, mệnh lệnh trực tiếp của chủ thể quản lý nhưng có tác động rất thiết thực và

sâu rộng.

CHƯƠNG II:

THỰCTRẠNG QUẢNLÝNHÀNƯỚCĐỐIVỚITHỊTRƯỜNGCHỨNGKHOÁNVIỆT

NAM

 Bức tranh thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2007

Ngô Văn Thắng KH5B 33

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Để hiểu rõ vềThực trạng Quản lý nhà nước đôí với thị trường chứng

khoán Việt Nam, em xin đưa ra bức tranh toàn cảnh về thị trường chứng

khoán ở Việt Nam đến năm 2007. Năm 2007, TTCKVN đạt được những thành công đáng kể : Quy mô

hoạt động của thị trường không ngừng mở rộng, nhiều loại cổ phiếu và trái

phiếu mới được niêm yết trên thị trường, các chủ thể quan trọng của thị

trường như các tổ chức niên yết ,các công ty chứng khoán, các nhàđầu tưđã thực sự thich nghi với môi trường hoạt động của thể chế tài chính bậc cao –

TTCK.

I. Chủ thể tham gia thị trường

1. Cơ quan quản lý nhà nước.

TTGDCK TPHCM chính thức được chuyển đổi thành Sở giao dịch chứng khoán HCM vào giữa năm 2007, đồng thời SGDCK đãthực hiện

giao dịch khớp lệnh liên tục từ ngày 30/07/2007 và từng bước triển khai

giao dịch nhập lệnh từ xa đểđáp ứng với tình hình thị trường đang phát

triển

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội cũng thay đổi thời gian

giao dịch để tạo điều kiện cho nhàđầu tư có thêm nhiều thời gian và cơ hội

đểđầu tư. Với sựđổi mới này, sự ‘‘ tắc nghẽn’’ của thị trường trong những

phiên giao dịch ‘‘ nóng’’ đãđược giảm tải.

2. Công ty chứng khoán

Nếu tính đến năm 2006, toàn thị trường chỉ có 22 TTCK đi vào hoạt

động thì tính đến thời điểm 31/12/2007, có tổng cộng 80 TTCK được

UBCKNN cấp giấy phep hoạt động, trong đó có 69 công ty đã chính thức

đi vào hoạt động ( 59 công ty hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần và 10 công ty TNHH trực thuộccác ngân hàng thương mại, cổ phần và quốc

doanh).

Hoạt động của các CtyCK trong năm 2007 hướng vào 2 yếu tố chất

Các CtyCK tăng cường mở rộng cả về quy mô và hoạt động. Hiện và lượng :

nay, phần lớn các TTCK đều có cả 2 chi nhánh tại HN và TPHCM. Một số

TTCK mở rộng phạm vi hoạt động đến các Tỉnh, TP khác thông qua các

phòng giao dịch vàđại lý nhân lệnh…

Ngô Văn Thắng KH5B 34

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Quy mô của các TTCK trong năm 2007 không ngừng gia tăng khi

hàng loạt các công ty đều tiến hành tăng vốn điều lệ. Tính đến ngày

15/12/2007 tổng vốn điều lệ cảu 69 CtyCK chính thức đi vào hoạt động đã lên đến 10.425 tỷđông.

3. Công ty niêm yết Tính đến thời điểm 31/12/2007, TTCKVN đã có sự góp mặt của 253

chứng khoán niêm yết trên cả 2 sàn HOSE và HASTC. Theo báo cáo sơ bộ về kết quả kinh doanh các công ty niêm yết quý IV năm 2007 và luỹ kế của

cả năm 2007, phần lớn các công ty đều đạt và vượt kế hoạch đề ra trong

năm vừa qua, thậm chí nhiều công ty vượt nhiều lần kế hoạch ban đầu

nhưCtyCP FPT, Cty Dược Hậu Giang, Cty CP sữa Vinamilk…Các doanh

nghiệpđã hoàn thành từ 100% đến 200% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Đây là những minh chứng sống động nhất cho chất lượng nguồn cung trên

TTCKVN trong năm vừa qua.

Tên công ty LN sau thuế LN sau thuế Tăng Mã

2006(đ) 2007(đ) trưởng CP

CtyCP FPT FPT 535.598.068.553 877.202.516.677 163%

Cty Dược Hậu Giang DHG 87.059.660.543 127.093.200.178 146%

CtyCP sữa Vinamilk VNM 733.225.000.000 967.093.000.000 132%

4. Nhàđầu tư Sự gia tăng nhanh chóng lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường

cùng với sự ra đời hàng loạt các CTyCK mang đến các dịch vụ tiên ích thu hút được số lớn các nhàđầu tư cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. Đến

cuối năm 2006, số lượng các nhàđầu tư mở tại các CtyCK chỉđạt 86.184 tài

khoản nhưng đến cuối năm 2007 toàn thị truờng đã có tổng cộng 327.000

tài khoản giao dịch CK mở tại các CtyCK ( tăng 240.816 tài khoản tương đương với 279% so với cuối năm 2006).

Bên cạnh sự tham gia ngày càng đông đảo của các nhàđầu tư cá

nhân, TTCKVN đang nhân được sự quan tâm đặc biệt cảu các tổ chức tài

chính lớnn trong khu vực và trên TG như JP Morgan, Merrill Lynch…Tính

đến cuối năm 2007, số lượng nhàđầu tư nước ngoài mở tài khoản tại các CtyCK lên đến con số 7.900 tài khoản ( cá nhân : 7.400 và tổ chức : 500).

Ngô Văn Thắng KH5B 35

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

II. Xu hướng thị trường

Tình hình niêm yết của các chứng khoán trên 2 góc độ là cung và cầu:

1.Trên góc độ cung:

Năm 2006, TTCKVN chứng kiến cuộc “ chạy đua” niêm yết của các

công ty cổ phần nhằm tận dụng cơ hội ưu đãi về thuế thu nhập theo Thông

tư số 100/2004/TT-BTC ngày 20/10/2004 và Thông tư số 72/2006/TTBTC.

Còn năm 2007 làn sóng lên sàn của các công ty cổ phần đã thay đổi về chất với mục tiêu chính: lên sàn để huy động vốn cho hoạt động kinh doanh.

Mặc dù tốc độ gia tăng số lượng sổ phiếu niêm yết tại thì trường tập trung

trong năm 2007 không cao bằng năm 2006, những các công ty niêm yết

mới trên sàn trong năm 2007 phần lớn là những Tập đoàn và doanhnghiệp

có mức vốn điều lệ lớn và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.

Bảng số liệu vềtình hình niêm yết của các chứng khoán.

HOSE HASTC

Năm Số lượng Tổng số Số lượng Tổng số

CtyNY mới CTyNY CtyNY mới CTyNY

4 4 0 0 2000

6 10 0 0 2001

10 20 0 0 2002

2 22 0 0 2003

5 27 0 0 2004

6 33 9 9 2005

75 108 78 87 2006

33 141 26 112 2007

Tại SGDCK TPHCM có 32 cổ phiếu và 01 chứng chỉ quỹ MAPF1

niêm yết mới, nâng tổng số chứng khoán niêm yết từ 108 chứng khoán năm 2006 lên 141 chứng khoán niêm yết trong năm 2007.

Ngô Văn Thắng KH5B 36

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Tại TTGDCK HN có 31 cổ phiếu đăng ký giao dịch mới, nâng tổng

số từ 86 cổ phiếu trong năm 2006 lên 112 cổ phiếu đăng ký giao dịch trong năm 2007.

Ngoài ra,còn rất nhiều công ty đã nộp hồ sơ niêm yết vàđang chờ

chấp thuận của SGDCK TPHCM và TTGDCK Hà nội. Quy mô thị trường

đang tăng lên một cách rõ rệt. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2007, tổng khối lượng chứng khoán niêm yết trên thị trường tập trung đạt 5.512.092.015 chứng khoán ( không tính trái phiếu), trong đó:

- Tại SGDCK TPHCM, tổng khối lượng niêm yết đạt 4.197.693.526

chứng khoán, trong đó có 4.026.283.996 sổ phiếu của 138 công ty cổ phần và 171.109.530 chứng chỉ quỹ của 03 Quỹđầu tư chứng khoán.

- Tại TTGD HN, tổng khối lượng đăng ký giao dịch của 112 công

ty cổ phần là 1/323/398.489 cổ phiếu.

Trong 7 năm hoạt động cảu TTCK, năm 2007 được coi là năm

thành công nhất của TTCKVN trong việc huy động vốn và phát hành

chứng khoán, TTCKVN đã thực sự thể hiện được vai trò là kênh dẫn vốn

quan trọng của nền kinh tế. Theo thống kê của UBCKNN, năm 2007

TTCKVN đã huy động được 90.000 tỷđồng vốn có cho các doanh nghiệp bao gồm cả hoạt động phát hành, đấu giá trên thị trường chính thức:

- UBCKNN đã cấp phép chào bán cổ phiếu cho 179 công ty, với

tổng cộng 2.460 triệu cổ phiếu được phát hành ra công chúng, tương ứng với khoảng 48.000 tỷđồng, gấp 25 lần năm 2006.

- UBCKNN cũng tổ chức phát hành được 3.468 triệu trái phiếu,

tương đương 3.750 tỷđồng cho 3 NHTM cổ phần;

- UBCKNN chấp thuận phát hành 25 triệu chứng chỉ quỹ, tương ứng

250 tỷđồng cho Quỹđầu tư tăng trưởng Manulife.

Hoạt động đấu giá trên thị trường chính thức cũng diễn ra sôi động

và thu hút được một nguồn vốn lớn. Năm 2007 đã diễn ra nhiều cuộc đấu

giá và IPO các doanh nghịêp lớn với số lượng cổ phiếu chào bán đạt mức

Ngô Văn Thắng KH5B 37

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

kỷ lục trong lịch sử 7 năm hoạt động của TTCK với 1 số tên tuổi tiêu biểu

Tên doanh nghiêp Vốn điều lệ ( đồng)

Thời gian

Số lượng CP đấu giá

Giá trúng thầu bình quân

PVFCCo

3.8000.000.000.000

128.626.000 CP 54.403 đồng/CP

24/4/07

Tập đoàn Bảo việt 6.800.000.000.000

59.440.000 CP

73.910 đồng/CP

31/05/07

Tài chính dầu khí

5.000.000.000.000

59.638.9000 CP 69.974 đồng/CP

19/10/07

Vietcombank

15.000.000.000.000

97.5000.000 CP 106.8000 đồng/CP 26/12/07

sau:

Nhìn nhận về thực tế hotạđộng phát hành chứng khoán trong năm

cho thấy, việc các côngty niêm y ết huy động vốn bằng nhiều hình thức

khác nhau để nâng vốn điều lệ là rất cần thiết nhằm đẩy mạnh đầu tư,tái

cấu trúc lại hoạt động, mở rộng quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong năm vừa qua, việc kiểm soát nguồn cung trên thị trường cũng có những hạn chế sau:

- Hiện tượng phát hành cổ phiếu còn tràn lan, tăng vồn vội vã trong thời điểm thị trường nhằm thu về các khoản thặng dư vồn lớn cho danh nghiệp.

- Phát hành chưa đi kèm với những phương án sử dụng vốn hiệu quả.

- Phần lớn hoạt động phát hành thêm đều có mục đích “ lấn sâu”

sang lĩnh vực kinh doanh không truyền thống của doanh nghiệp là BĐS.

Bên cạnh đó, Thủ tướng chính phủ chỉđạo việc tiến hành IPO lần đầu

các doanh nghiệp lớn đã tạo ra lượng cung hàng hoá khổng lồ trên thị

trường, khiến lượng cầu không thểđáp ứng kịp thời, hiện tượng đóđã tạo ra

một sự mất cân bằng cung – cầu trên thị trường, phần nào ảnh hưởng đến hoạt động của TTCK.

2.Trên góc độ cầu:

Ngô Văn Thắng KH5B 38

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Năm 2007 là 1 năm hoạt động đầy thăng trầm của TTCKCN: Thị

trường trải qua gai đoạn tăng trưởng nóng, những cũng phải chứng kiến

những giai đoạn ảm đạm nhất định. Mặc dù vậy trong bối cảnh nền kinh htếVN nói chung đang phát triển ổn định, TTCKVN thực sự trở thành một kênh đầu tư tiểm năng.

TTCKVN ngày một trở nên hấp dẫn với đông đảo các nhàđầu tư trong và ngoài nước. Biểu hiện cụ thể nhất là sự tăng lên chóng mặt của số

lượng giao dịch tại các CTCK. Cuối năm 2007 có tổng cộng 327.000 tài

khoản giao dịch của các cá nhân và tố chức, trong đó có 7.9000 tài khoản giao dịch của nhàđầu tư nước ngoài.

Theo thống kê của NHNN, hiện có khoảng 74 quýđầu tư vào Việt

Nam; bao gồm 22 quỹ thành lập trong 09 tháng năm 2002. Nguồn vốn vào

theo kênh chính thống thông qua đầu tư trên TTCK cũng có tốc độ gia tăng

rất khả quan. Theo số liệu báo cáo tổng kết của các tahnhf viên lưu ký, giá trị danh mục đầu tư của nhàđầu tư nước ngoài trên thị trường niêm yết năm

2007 đạt 7.6 tỷ USD. Nếu tính chung cả thị trường khong chính thức, con

số này đạt gần 20 tỷ USD, tăng gấp 3 lần quy mô năm 2006. Nguồn vốn

này đang giữ vai trò khá quan trọng đối với TTCK VN, được xem là một trong những trụ cột cung – cầu lớn giúp ổn định giá cả cà phát triển trên thị trường.

Bên cạnh đólà sựảnh hưởng của các yếu tố sau:

- Sự ra đời của Chỉ thị 03 về giới hạn cho vây kinh doanh chứng

khoán bằng 3% dư nợ cho vay của NHTM. Dưới ảnh hưởng của chỉ thị

này, NHTM buộc phải siết chặt cho vay đôưi với các nhàđầu tư, từđó kìm

hãn nguồn vốn đổ vào thị trường.

- Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành. Theo đó, lợi tức kinh doanh

chứng khoán sẽđược tính theo mọtt trong hai cách: bằng 20% lợi nhuận,

hoặc bằng 0.1% giá trị giao dich bán.

- Lạm phát cao buộc NHNN phải hạn chế mua ngoại tệ vào, ảnh

hưởng tới khả năng giải ngân của các quỹ nước ngoài đầu tư vào Việt Nam

Ngô Văn Thắng KH5B 39

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Sự lên giá chóng mặt của địa ốc và vàng đã giảm lực hút của TTCK

do đồng tiền bị rút ra khá nhiều đểđổ về 2 thì trường này.

Nhìn chung, các yếu tố tác động tới nguồn cầu của thị trường khong

những một cách trực tiếp mà còn theo một cách gián tiếp. Sự tác động gián

tiếp này thểhiện rõở hiệu ứng tâm lý của các nhàđầu tư. Chính nỗi lo sợ về

một khả năng suy giảm của sức cầu trong tươnglai là nhân tố chính tác

động và làm suy giảm sức cầu thực tế khiến hiệu ứng đồng loạt tăng trần

hoặc đồng loạt giảm sàn của các cổ phiếu vẫn còn diễn ra, dù không

mạnhnhư giai đoạn cuối năm 2006.

Với tương quan cung cầu như trên, tính đếnngày 28/12/0/2007,

SGDCK TPHCM đã thực hiện được 248 phiên giao dịch với tổng khối

lượng giao dịch hơn 2,3 tỷchứng khoán tương đương với tổng giá trịgaio

dịch toàn thị trường đạt 224,000 tỷđồng, gấp 2 lần khối lượng và 2.8 lần giá

trị giao dịch so với năm 2006. Bình quân mỗi phiên giao dịch có 9.2 triệuc

hứng khoán được chuyển nhượng tương đương với 980 tỷđồng.

TTGDCK Hà Nội, thực hiện thành công 248 phiên giao dịch, với

tổng khối lượng giao dịch toàn thì trường đạt 616.3 triệu chứng khoán

tưương đương với tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 63.869 tỷđồng,

tăng gấp 6 lần về khối lượng và 1.8 lần về giá trị giao dịch so với năm

2006. Quy mô giao dịch tăng trưởng mậnh khi mức giao dịch bình quan

năm 2007 đạt 255 tỷđồng/phiêu trong khi năm 2006 chỉđạt 19

tỷđồng/phiên.

Nhìn chung diễn biến của thị trường và giá cả chứng khoán trong các

phiên giao dịch có nhiều biến động, Index của cả 2 giao dịch đề có biên độ

giao động mạnh. Kết thúc phiên giao dịch cuối năm, VNIndex đạt 927.02

điểm, Hastc – Index dừng ở mức 323.55 điểm, như vậy sau 1 năm hoạt

động VNIndex đạt được mức tăng trưởng là 23,3%; Hastc – Index tăng

33.2% so với mức điểm thiết lập vào cuối năm 2006.

Ngô Văn Thắng KH5B 40

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

KLGD

GTGD

KLDG(CP) GTGD(1.000đ

Năm VNIndex (31/12)

Hastc- Index

)

(CP&CCQ)

(1.000đ)

(31/12)

2000

207

3.641.000

90.241.760

0

0

2001

235

19.028.200

964.019.550

0

0

2002

183

35.715.939

959.329.653

0

0

2003

167

28.074.150

502.022.234

0

0

2004

239

76.393.008

2.003.868.492

0

0

2005

308

120.959.797

3.040.370.004

96.24

20.423.383

264.372.635

2006

752

643.281.249

38.175.024.441

242.89 95.606.426 3.917.384.521

2007

927.02 2.008.535.798 205.732.389.629 323.55 612.038.933 63.422.391.065

Các giai đoạn phát triển của thi trường:

Nhìn nhận khách quan từ góc độ thị trường, bên cạnh những thành

công, TTCK qua một năm hoạt động cũng ghi lại dấu ấn cho những giai

đoạn thăng trầm nhất định khi thị trường trải qua những biến động trồi

sụtthất thường: giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm, thị

trường bắt đầu hạ nhiệt vàđiều chỉnh mạnh vào 5 tháng giữa năm, tiếp đến là một đợt phục hồi trước khi đi vào trong 4 tháng cuối năm.

*) Giai đoạn thị trường bùng nổ trong 3 tháng đầu năm 2007: Đây là giai đoạn thị trường có những đợt sóng cao, khiến chỉ số thị trường của cả 2

sàn giao dịch đều lập kỷ lục: chỉ số VNIndex đãđạt mức đỉnh là 1.170,67

điểm sau hoạt động và Hastc – Index thiết lập mức đỉnh 459,36 điểm sau 2

năm hoạt động. Có thể nói, đây là giai đoạn thị trường đạt mức tăng trưởng

với tốc độ lớn nhất khi đạt mức tăng 126% chỉ trong vòng 3 tahngs giao dịch.

Ngô Văn Thắng KH5B 41

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Nhờ sự tăng trưởng về giá của cổ phiếu, tổng giá trị vốn hoá của thị

trường trong giai đoạn này lên đến con số 398.000 tỷđồng. So với tổng giá

trị vốnhoá 492.900 tỷđồng cảu cả năm 2007,con số của 3 tháng đầu năm đã chiếm tỷ trọng 4/5. Nhưng đều quan trọng góp phần gia tăng giá trị vốn hoá

cảu thị trường không phải do số lượng chứng khoán niêm yết giá tăng mà do yếu tố cổ phiếu tăng mạnh.

Yếu tố quan trọng góp phần vào sự tăng trưởng trong giaiđoạn này

phải kểđến sức cầu trên thịtrường một cách đột biến giái trị giao dịch trung

bình mỗi phiên giai dịch lên tới hàng ngàn tỷđồng. Tại sàn HCM, bình

quân mỗi phiên gái trị giao dịch đath trên 1.000 tỷđồng, sàn HN cũng đạt

con số 300 tỷđồng. Tổng giá trị giao dịch côe lhiếu mua vào của NNDTNN trung bình đạt khoảng 359 tỷđồng/phiên, chiếm khoảng 30% tổng giá trị giao dịch toàn thị trường.

Lý do cho hiện tường tăng trưởng trong giai đoạn này là:

- Việc VN chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO khiến

giới đầu tư quan tâm đến các cơ hội đầu tư vào hoạt động kinh doanh ở VN.

- Luật chứng khoán chính thức đưa vào thực thi từ ngày 01/01/2007,

các văn bản hướng dẫn ban hành rất cụ thểđã tạo ra một hành lang pháp lý chặt chẽ và thuận lợi cho các hoạt độngtrên TTCK

- Lượng hàng hoá có xu hướng giá tăng do nhiều CTCP niêm yết

mới trên 2 sàn giao dịch…

*) Giai đoạn thị trường điều chỉnh mạnh 5 tháng giữa năm 2007: Giai đoạn điều chỉnh này ghi nhận sự trầm lắng của cả 2 sàn HOSE và

HASTC, tất cả các yếu tố của thị trường đều giảm sút nghiêm trọng.

VNIndex chỉ trong vòng 1 tháng giao dịch đã rơi xuống mức 905,53 điểm,

giảm tới 22,6% so với mức đỉnh vào tháng 3. Hastc – Index cũng có một kịch bản tương tự khi trở về mốc 321,44, giảm 30% với mức đỉnh. Thị

trường đã mất điểm quá nhanh trong 1 thời gian ngắn khiến giá gaio dịch

của các cổ phiếu đã trở về gần mức thiết lập vào đầu năm. tuy nhiên, trong

giai đoạn này, thị trường cũng có một đợt hồi phục vào giai đoạn cuối

Ngô Văn Thắng KH5B 42

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

tháng 4/2007 khi VNIndex quay trở về mốc 1.1017,52 điểm nhưng nó lại

nhanh chóng trở lại lại trạng thái mất cân bằng và liên tục sụt giảm. Sàn

giao dịch TPHCM có những phiên giao dịch chỉ có hơn 3 triệu cổ phiếu( chỉ có 3/296.340 CP được giao dich), sàn HN chỉ có vẻn vện 600.000 CP

được chuyển nhượng thành công. Giá trị giao dịch bình quân của khối

NĐTNN trong giao đoạn này đạt khoảng 170 tỷđồng/phiên, giảm tới 52%

so với giai đoàn đầu.

Các yếu tốảnh hưởng đến là:

- Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN quy định về việc giới hạn dư nợ cho

vay chứng khoán ở mức 3% tổng dư nợ tín dụng của NH được ban hành đúng thời điểm TTCK đang trong giai đoạn điều chỉnh mạnh.

- Dự thảo về Luật thuế thu nhập cá nhân được thông qua trong đó thu

nhậptừ chứng khoán được đưa vào diện chịu thuế

- Lượng cung hàng hoá ngày càng tăng do hoạt động phát hành khá

tràn lan của các công ty niêm yết và IPO các DN lớn…

*) Giai đoạn phục hồi của thị trường vào những tháng cuối năm:

Trong giai đoạn này, giá cổ phiếu có xu hướng phục hồi nhanh chóng, đặc

biệt là các mã cổ phiếu trên cả 2 sàn giao dịch. VNIndex đã có những phiên

giao dịch vượt lên trên ngưỡng 1.100 điểm.Lượng giao dịch bình quân phiên tại HOSE luôn ở trên mức 10 triệu CP, sàn HASTC cũng đạt lượng

giao dịch băng 1 /2 sàn HOSE. Tuy nhiên sự phục hồi này không duy

trìđược lâu, thậm trí cóđau hiện giảm chỉ sau 1 phiên tăng điểm. Chính điều

này đã dẫn tới viẹc các nhàđầu tư bịđọng vốn. Trong khi nguồn cầu cạn kệt

thì nguồn cung vẫn tiếp tục gia tăng. Tương quan này khiên sthị trường ngày càn tụt dốc cả về giá lẫn khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch. Lý do cảu sự sụt giảm này là:

-Sự sụt giảm nghiêm trọng của TTCK toàn càu vào cuối năm 2007 đãa tạo ra hiệu ứng sụt giảm của TTCK và gây tâm lý bất ổn cho giới đầu tư trong nước.

Ngô Văn Thắng KH5B 43

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN đưa vào thực thi khiến dòng vốn đầu tư

vào chứng khoán bị hạn chế.

- Lạm phát tăng cao khiến NHNN hạn chế mua USD khiến kênh vốn

quan trọng cho TTCK đến từ các nhàđâu tư nước ngoài gặp bế tắc do khó khăn trong việc chuyển đổi thành đồng VN.

Tuy nhiên nếu xét về mức tăng trưởng, Index tại 2 sàn không hề sụt

giảm nếu so với mức điểm đầu năm.Như vậy sau 1 năm hoạt độngchỉ số

Quy mô niêm yết thị trường hiện tại

Cổ phiếu

Chứng chỉ

Trái phiếu

Khác

Toàn thị trường

221,00

152,00

4,00

65,00

0,00

Số CK niêm yết

Tỷ trọng (%)

100,00

68,78

1,81

29,41

0,00

4.803.752,00

4.430.429,76

252.508,99

120.813,25

0,00

KL niên yết ( ngàn CK)

Tỷ trọng (%)

100,00

92,23

5,26

2,51

0,00

Giá trị niêm

58.906.178,39

44.304.297,63

2.520.555,76

12.081.325,00

0,00

yết ( triệu đồng)

Tỷ trọng (%)

100,00

75,21

4,28

20,51

0,00

VNIndex tăng 24%, Hastc – Index cũng tăng 33%. Và huy vọng rằng trong những năm tới các chỉ số này sẽ tăng hơn nữa.

Ngô Văn Thắng KH5B 44

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Ngô Văn Thắng KH5B 45

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Ngô Văn Thắng KH5B 46

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Kết luận: Năm 2007 lượng vốn hoá thị trường đạt 492.900 tỷđồng.

Tương đương khoảng 43,7% GDP, một con sốđáng nể nếu so với thị

trường non trẻ như thị trường VN. Tiềm năng này, vẫn tiếp tục tăng lên khi nguồn cung trên thị trường đang ngày một trở nên hấp dẫn xét trên cả 2

khía cạnh khối lượng và chấp lượng. Tuy nhiên, sự mất cân đối giữa cung

và cầu trong những tháng cuối năm 2007 đã buộc các cơ quan quản lý thị

trường phải vào cuộc và có những điều chỉnh nhất định trong những chính sách của mình, sẽ cần đến một thời gian nhất định để các chính sách này

phát huy trong thực tiễn.

Với những gì Chính phủ Việt Nam làm đựoc trong năm 2007, niềm

tin đãđược khảng định không chỉđối với các nhàđấu tư Việt nam mà còn

đối với các nhàđầu tư nước ngoài mong muốn được vào thị trường vIệt Nam. Khung pháp lý ngày càng được cải thiện, cơ sở vật chất hạ tầng đặc

biệt là hệ thống điện và giao thông được nâng cấp đã làm cho môi trường

kinh doanh Việt nam ngày càng được nâng cao. Tạo môi trường đầu tư an

toàn cho thị trường Việt Nam nói chung và thị trường vốn nói riêng. Tất cả

các yếu tố trên đã làm cho nguồn vốn chảy vào TTCK ngày càng mạnh

hơn.

III. Thực trạng quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam

1. Mô hình quản lý nhà nước đối với TTCK ở Việt Nam

Tại Việt Nam, UBCKNN được thành lập ngày 28/11/1996 theo

Nghịđịnh số 75/CP của Chính phủ, là cơ quan trực thuộc Chính phủ thực

hiện chức năng tổ chức và QLNN về CK&TTCK.

Với vị thế là cơ quan quản lý chuyên ngành về CK&TTCK, UBCKNN

có vai trò rất lớn trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sự ra đời của TTCK, đồng thời tổ chức và QLNN về CK&TTCK với mục tiêu chính là tạo ra

môi trường thuận lợi cho việc huy động vốn cho đầu tư phát triển, đảm bảo

cho TTCK hoạt động có tổ chức, an toàn, công khai, công bằng và hiệu

quả, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhàđầu tư.

1.1. Mô hình trong giai đoạn ban đầu

Trong giai đoạn ban đầu này, mô hình cơ quan QLNN đối với TTCK là:

- Cơ quan quản lýđộc lập đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp của Chính phủ.

Ngô Văn Thắng KH5B 47

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Chính phủ trực tiếp thông qua UBCKNN để triển khai chức năng quản

lý với TTCK.

-Cơ cấu lãnh đạo của UBCKNN gồm có:Chủ tịch, Phó chủ tịch và các Uỷ viên kiêm nhiệm cấp Thứ trưởng của các Bộ Tài chính, Bộ tư pháp, Bộ

Kế hoạch vàĐầu tư, NHNN Việt Nam.

 Mục đích của việc tổ chức cơ cấu lãnh đạo như vậy làđể tạo ra được

sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong lĩnh vực

CK&TTCK.

UBCKNN có chức năng QLNN về CK&TTCK, có nhiệm vụ chủ yếu là

quản lý và giám sát các hoạt động của TTGDCK, cấp phép PHCK ra công chúng của tổ chức niêm yết, cấp phép thành lập và giám sát hoạt động của

các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán và thực hiện các nhiệm vụ

khác theo quy định của Chính phủ.

Sơđồ 2: Mô hình ban đầu về tổ chức bộ máy QLNN và tổ chức

TTCK Việt Nam.

UBCKNN

Bộ Tài chính, Bộ KH-ĐT, NHNN, Bộ Tư pháp…

Các TTGDCK

Các tổ chức phụ trợ: lưu kí ck, thanh toán…

Các tổ chức kinh doanh CK

Các tổ chức NYCK

Các tổ chức PHCK

Các nhàĐTCK

Chính phủ

Ngô Văn Thắng KH5B 48

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Nguồn: UBCKNN

Các tổ chức tham mưu giúp Chủ tịch UBCKNN thực hiện việc quản lý

các lĩnh vực về CK&TTCK gồm: Vụ phát triển thị trường chứng khoán, Vụ

Quản lý phát hành chứng khoán, Vụ Quản lý kinh doanh chứng khoán, Vụ

Pháp chế, Thanh tra, Vụ Kế hoạch- Tài chính, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ tổ

chức cán bộ, Văn phòng.

Cơ quan tổ chức TTCK ban đầu là các TTGDCK. Đây là các tổ chức sự

nghiệp có thu, trực thuộc UBCKNN, có tư cách pháp nhân.

TTGDCK có nhiệm vụ tổ chức, quản lýđiều hành và giám sát các giao

dịch chứng khoán tại Trung tâm, quản lý giám sát các thành viên niêm yết,

lưu kí chứng khoán, thanh toán bù trừ. Một trong các bộ phận khá quan

trọng trong cấu thành thị trường là các tổ chức phụ trợ TTCK gồm các

Ngân hàng chỉđịnh thanh toán, TTLKCK. Để tập trung nguồn lực về cơ sở

vật chất kĩ thuật và lực lượng nhân sự cho TTGDCK, ban đầu chúng ta

không thành lập TTLKCK độc lập mà lại tổ chức dưới hình thức là một bộ

phận của TTGDCK.

Với hình thức tổ chức như trên, có thể thấy UBCKNN có vị thế tương

đối độc lập trong hệ thống cơ quan QLNN, cóđủ thẩm quyền cần thiết để

chỉđạo trong toàn ngành.

Do vậy UBCKNN có thể hoàn toàn chủđộng trong việc xây dựng các

chính sách, chiến lược phát triển TTCK; đưa ra các quyết định quản lý và

giám sát TTCK, soạn thảo các văn bản pháp luật để trình Thủ tướng Chính

phủ ký banhành hay chủđộng ban hành trong phạm vi thẩm quyền quy

định.

Với tư cánh là một đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc sở hữu của Nhà

nước vừa đảm bảo được nguồn kinh phí ngân sách Nhà nước cho sự tồn tại

và hoạt động của tổ chức này, vừa tạo điều kiện cho Nhà nước có thể thông

qua TTGDCK để quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động của thị

trường theo các mục tiêu đãđề ra. Qua đó Nhà nước có thể trực tiếp can

thiệp vào các hoạt động diễn ra trên thị trường đểđịnh hướng và thúc đẩy

thị trường này phát triển.

Ngô Văn Thắng KH5B 49

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Tuy vậy, việc tổ chức bộ máy QLNN như trên lại làm cho hoạt động

QLNN đối với lĩnh vực CK&TTCK lại bị chia cắt thành nhiều đầu mối.

Ngoài UBCKNN là cơ quan quản lýđầu ngành TTCK thì Bộ Tài chính, Bộ

Kế hoạch vàđầu tư, NHNN, Bộ Tư pháp, Ban chỉđạo đổi mới phát triển

doanh nghiệp cũng có nhiều thẩm quyền ban hành các chính sách nhất định

chi phối TTCK.

Bộ Tài chính ban hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về

chính sách thuế, chếđộ kế toán, kiểm toán, tài chính đối với TTGDCK, các

tổ chức phát hành, các tổ chức kinh doanh, dịch vụ chứng khoán; ban hành

và hướng dẫn thực hiện chếđộ thuếđối với các nhàĐTCK.

Bộ Kế hoạch vàđầu tư ban hành các chính sách đối với việc chuyển đổi

một số doanh nghiệp có vốn ĐTNN thành CtyCP, NHNN ban hành các

chính sách về quy chế quản lý ngoại hối đối với việc mua bán chứng khoán

của các nhàĐTNN, quy định về việc phát hành và quản lý chứng khoán của

các tổ chức tín dụng. Sự tồn tại của nhiều đầu mối quản lý và sự tách rời

giữa các đầu mối này đã dẫn đến sự thiếu tập trung, thống nhất và tạo ra

xung đột trong việc ban hành vàđiều hành các chính sách liên quan đến

CK&TTCK.

1.2. Mô hình hiện tại

Để triển khai có hiệu quả hơn nhiệm vụđiều phối hoạt động của các Bộ,

ngành chức năng trong việc thúc đẩy TTCK phát triển, ngày 19/2/2004,

Chính phủđã ban hành Nghịđịnh số 66/2004/NĐ-CP chuyển UBCKNN vào

Bộ Tài chính. Theo đó, Chính phủ uỷ quyền cho Bộ Tài chính thực hiện

chức năng QLNN đối với TTCK Việt Nam. UBCKNN là tổ chức trực

thuộc Bộ Tài chính, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính thực hiện

chức năng QLNN về CK&TTCK; trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động

CK&TTCK, quản lý các hoạt động dịch vụ thuộc lĩnh vực CK&TTCK theo

quy định của pháp luật.

Nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của

UBCKNN, ngày 10/5/2007, Thủ tướng Chính phủ NguyễnTấn Dũng đã kí

Quyết định số 63/2007/QĐ-TTg quy định chặt chẽ vấn đề này.Theo đó,

UBCKNN là tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính và có tư cách pháp nhân.

Ngô Văn Thắng KH5B 50

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

UBCKNN có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành theo

đúng thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền

ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về CK&TTCK. UBCKNN được

quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận liên quan

đến hoạt động CK&TTCK, chấp thuận những thay đổi liên quan đến hoạt

động CK&TTCK.

UBCKNN được quyền thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành chính

và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong CK&TTCK và thực hiện chếđộ báo

cáo về CK&TTCK theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ

trưởng Bộ Tài chính.

Cơ cấu tổ chức của lãnh đạo UBCKNN gồm: Chủ tịch và các Phó chủ

tịch và dưới đó là các đơn vị chức năng( đổi tên các Vụ thành các Ban) và

các tổ chức trực thuộc.

Sơđồ 3: Mô hình hiện nay về tổ chức bộ máy QLNN và tổ chức

TTCK Việt Nam.

Ngô Văn Thắng KH5B 51

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

ChÝnh phñ

Bé Tµi chÝnh

UBCKNN

TTGDCK HN

SGDCK Tp.HCM

C¸c tæ chøc phô trî: TTLKCK, NH chØ ®Þnh thanh to¸n

C¸c TCNY CK

C¸c tæ chøc ®¨ng kÝ GDCK

C¸c tæ chøc kinh doanh CK

C¸c TCPH CK ra c«ng chóng ch­a NY, ch­a §KGD

C¸c nhµ §TCK

Nguồn: UBCKNN

Sơđồ 4: Sơđồ tổ chức của UBCKNN ở Việt Nam:

Ngô Văn Thắng KH5B 52

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Bộ Tài chính

UBCKNN

Chủ tịch

Phó chủ tịch

Phó chủ tịch

Ban phát triển TTCK

SGDCK Tp.HCM

Ban quản lý PHCK

Banquản lý KDCK

TTGDCK HN

Ban kế hoạch tài chính

Ban pháp chế

TTLKCK

Ban hợp tác quốc tế

Ban tổ chức cán bộ

Thanh tra

TT NCứu&ĐTạo CK

Tạp chí CKVN

Văn phòng UBCKNN

TT Tin học & thốngkê

Nguồn: UBCKNN

Như vậy có thể thấy, trong giai đoạn này, việc chuyển UBCKNN vào

Bộ Tài chính là một bước đi hợp lýtrong quá trình phát triển của TTCK

Việt Nam.

Ngô Văn Thắng KH5B 53

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Sựđiều chỉnh mô hình tổ chức UBCKNN từ mô hình độc lập sang mô

hình phụ thuộc đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp của Chính phủ sang mô hình

phụ thuộc đặt dưới sự chỉđạo trực tiếp của Bộ Tài chính đã khắc phục được

những tồn tại của mô hình cũ, giải quyết được tình trạng tồn tại nhiều đầu

mối QLNN đối với TTCK. Với vai trò là cơ quan điều hành chính sách tài

chính vĩ mô, cơ quan quản lý và phát triển thị trường tài chính, việc hoạch

định và ban hành các chính sách QLNN đối với TTCK của Bộ Tài chính sẽ

nhanh nhậy và hiệu quả hơn. Trước hết, đó là khả năng gia tăng một lượng

lớn hàng hoá có chất lượng cho TTCK, điểm mấu chốt để phát triển thị

trường, đồng thời các chính sách tài chính khác được triển khai từ Bộ Tài

chính ( như phát hành trái phiếu, thuế, phí…) sẽ tạo thêm sự gắn kết đồng

bộ, đảm bảo yếu tố an toàn cho TTCK và các thị trường tài chính khác. Các

chính sách và biện pháp cụ thểđể quản lý và phát triển TTCK do UBCKNN

soạn thảo và các chính sách tài chính khác có liên quan do các bộ phận

khác thuộc Bộ Tài chính soạn thảo sẽđược ban hành một cách đồng bộ,

thống nhất. Từđó sẽ hạn chếđược tình trạng không ăn khớp giữa các chính

sách, gây khó khăn trở ngại trong quá trình quản lý và phát triển TTCK.

Đây chính là một trong những thế mạnh của mô hình này.

TTGDCK HN và TTLKCK được khai trương cũng làm thay đổi mô

hình tổ chức TTCK Việt Nam. Trong mô hình mới này, TTGDCK vẫn là

các đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc UBCKNN, có chức năng là tổ chức,

quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động giao dịch của Trung tâm và

thực hiện một số dịch vụ công theo luật định. Nhiệm vụ chủ yếu của

TTGDCK Tp.HCM là tổ chức, quản lý, giám sát và giám sát các hoạt động

giao dịch, công bố thông tin đối với các chứng khoán niêm yết tại trung

tâm này.TTGDCK HN có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý và giám sát

các hoạt động giao dịch, công bố thông tin đối với các chứng khoán ĐKGD

tại trung tâm. Ngoài ra TTGDCK HN còn có nhiệm vụ tổ chức đấu giá

Ngô Văn Thắng KH5B 54

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

cổphần của các doanh nghiệp, đấu thầu TPCP và các loại tài sản tài chính

khác.

TTLKCK được thành lập theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày

27/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó TTLKCK làđơn vị sự nghiệp

trực thuộc UBCKNN, có chức năng tổ chức, quản lý,điều hành các hoạt

động đăng ký, lưu ký, bù trừ thanh toán chứng khoán và các dịch vụ hỗ trợ

cho giao dịch chứng khoán. TTLKCK được thành lập là một bước đi cần

thiết và tất yếu khi quy mô của TTCK đãđược mở rộng cùng với việc

TTGDCK HN chính thức đi vào hoạt động thì việc thành lập TTLKCK vừa

đảm bảo sự lưu kí tập trung và tính chuyên nghiệp của hoạt động này, vừa

tuân thủ thông lệ quốc tế.

Một trong những sự kiện quan trọng nhất trong việc chuyển đổi cơ cấu

tổ chức của UBCKNN chính là việc chuyển TTGDCK Tp.HCM thành

SGDCK Tp.HCM theo Quyết định số 559/QĐ-TTg ngày 11/5/2007 của

Thủ tướng Chính phủ. Theo đó SGDCK Tp.HCM là pháp nhânthuộc sở

hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty TNHH một thành viên.

Làđơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về mặt tài chính, thực hiện chếđộ tài

chính, báo cáo, thống kê, kế toán và kiểm toán theo quy định của pháp luật.

Theo như phát biều của Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng phát biểu trong

buổi khai trương SGDCK Tp.HCM ngày 8/8/2007 thì: “Việc chuyển từ

TTGDCK lên SGDCK là một minh chứng của sự lựa chọn mô hình kinh tế

thị trường. Đây là nơi góp phần thúc đẩy TTCK thành kênh huy động vốn

mới để có số lượng vốn lớn hơn, tốc độ huy động vốn cao và nhanh hơn,

tạo nguồn vốn dài hạn quan trọng cho đầu tư phát triển. Đây là nơi thực thi

pháp luật, chỗ dựa của nhàđầu tư vì là nơi cung cấp nguồn thông tin chính

xác”.

Tuy vậy cũng phải thấy điểm hạn chế của mô hình trên là việc chuyển

UBCKNN vào Bộ Tài chính đã làm giảm tính độc lập và làm hạn chế

quyền của hành của UBCKNN trong thực hiện chức năng quản lý, làm

Ngô Văn Thắng KH5B 55

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

giảm tính chủđộng của UBCKNN và gia tăng tính phức tạp về thủ tục hành

chính trong quá trình ban hành các chính sách, chếđộ quản lývà phát triển

TTCK. UBCKNN không còn thẩm quyền kí ban hành các văn bản pháp

quy về CK&TTCK trong khi UBCKNN vẫn phải chịu trách nhiệm soạn

thảo các văn bản này để trình Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều này dẫn đến

trở ngại như làm chậm quá trình ban hành các văn bản pháp quy vì phải

qua nhiều cơ quan cấp thẩm quyền cao hơn, làm giảm tính hiệu lực và hiệu

quả của việc ban hành các văn bản này, đồng thời làm giảm tính chủđộng,

linh hoạt và nhanh nhâỵ của UBCKNN trong việc đưa ra các quyết định

quản lý TTCK. UBCKNN không còn là cơ quan cấp Bộ nên địa vị của

UBCKNN trong hệ thống quản lý bị giảm đi do vậy tính chủđộng và hiệu

quả trong phối hợp giữa UBCKNN và các Bộ ngành liên quan cũng hạn

chế. Đối với việc quy định và phân định chức năng nhiệm vụ của

UBCKNN và các SGDCK, TTGDCK là chưa hợp lý. UBCKNN can thiệp

khá sâu vào các hoạt động tổ chức vàđiều hành thị trường của SGDCK,

TTGDCK. Hầu hết các quyết định điều hành của SGDCK, TTGDCK đều

phải trải qua các thủ tục báo cáo đề nghịđểđược sự chấp thuận của

UBCKNN và Bộ Tài chính, do đó cũng làm phức tạp hoá công việc quản lý

của UBCKNN và Bộ Tài chính, đồng thời làm chậm việc ban hành triển

khai các quyết định quản lý vàđiều hành thị trường.

Như vậy, với sự chuyển đổi này, Chính phủ muốn đẩy mạnh vai trò tạo

dựng TTCK khi thị trường còn trong giai đoạn đầu hình thành. Đây cũng là

một trong những nét đặc trưng của Việt Nam khi Nhà nước vừa quản lý,

vừa phải tiếp tục tạo dựng thị trường. Môt số bất cập như trên cũng là khó

tránh khỏi.

2. Thực tiễn QLNN đối với TTCK Việt Nam trong thời gian vừa qua

2.1.Hoạt động phát hành chứng khoán

2.1.1.Quản lýđối với việc phát hành TPCP, Trái phiếu được Chính phủ

bảo lãnh và TPCQĐP

Ngô Văn Thắng KH5B 56

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

TPCP (gồm Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công

trình trung ương, Trái phiếu đầu tư, Trái phiếu ngoại tệ và Công trái xây

dựng tổ quốc) và TPCQĐP là công cụ huy động vốn để bùđắp bội chi ngân

sách, thực hiện các chương trình trọng điểm của quốc gia vàđịa phương,

đồng thời là công cụđể Chính phủđiều tiết vĩ mô nền kinh tế. Hành lang

pháp lý cho việc phát hành các loại trái phiếu này đãđược Chính phủ từng

bước hoàn thiện. Ngày 20/1/2003,Chính phủđã ban hành Nghịđịnh

141/2003/NĐ-CP về việc phát hành TPCP, TPCQĐP và trái phiếu được

Chính phủ bảo lãnh thay thế cho Nghịđịnh 01/2000/NĐ-CP.

Theo các quy định mới này thìTPCP và TPCQĐP đều do Chính phủ quy

định (trừ Công trái xây dựng tổ quốc tuân theo quy định tại pháp lệnh số

12/1999/PL-UBTVQH10 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội). Theo Nghịđịnh

141/2003/NĐ-CP, thì Chính phủ là chủ thể phát hành các loại TPCP, Uỷ

ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể phát hành TPCQĐP. Song các chủ thể này

có thể chuyển quyền cho các cơ quan chức năng trực thuộc như KBNN, Bộ

Tài chính, hoặc các tổ chức tài chính, tín dụng chịu trách nhiệm này. Bộ

Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc phát hành, sử dụng,

thanh toán các loại TPCP, xây dựng phương án phát hành trái phiếu công

trình trung ương để trình Chính phủ quyết định; tổ chức việc phát hành trái

phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương, trái phiếu ngoại tệ và công

trái xây dựng tổ quốc; thẩm định phương án và giám sát toàn bộ quá trình

phát hành trái phiếu chính quyền địa phương; thoả thuận với các tổ chức

phát hành về phương án phát hành, kế hoạch triển khai đối với trái phiếu

đầu tư của Chính phủ và trái phiếu công trình được Chính phủ bảo lãnh;

quyết định lãi suất trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình trung ương;

quyết định lãi suất trần của trái phiếu đầu tư, trái phiếu được Chính phủ bảo

lãnh, quyết định biên độ giới hạn lãi suất TPCQĐP. NHNN chịu trách

nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái

phiếu ngoại tệ qua NHNN, tham gia với Bộ Tài chính trong việc xây dựng

Ngô Văn Thắng KH5B 57

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

lãi suất TPCP và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, tổ chức mua lại

nguồn ngoại tệ thu được từ việc phát hành trái phiếu ngoại tệđể tăng dự trữ

ngoại hối của Nhà nước và bán ngoại tệ cho Bộ Tài chính để thanh toán

tiền gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn, chỉđạo các tổ chức tín dụng phát hành

trái phiếu đầu tư theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

UBCKNN chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính tổ chức phát

hành TPCP thông qua hình thức đấu thầu tại TTCK, quản lý và giám sát

các hoạt động niêm yết và giao dịch trái phiếu qua thị trường giao dịch

chứng khoán tập trung.

2.1.2. QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp

PHCK là một hoạt động kinh tế hết sức nhạy cảm, vì tuy là giai đoạn

đầu nhưng nó hàm chứa nhiều yếu tố dẫn đến rủi ro của TTCK. Nóđược ví

như con dao hai lưỡi, có thểđem lại một nguồn vốn to lớn cho đầu tư phát

triển kinh tế, nhưng nếu không được quản lý tốt sẽ gây khủng hoảng cho

TTCK, gây thiệt hại xấu cho người đầu tư và thông qua đóảnh hưởng xấu

tới nền kinh tếđất nước.

Ơ Việt Nam, từ khi TTCK còn ở giai đoạn manh nha, hoạt động chưa có

tổ chức cho tới nay, pháp luật đã có những quy định cụ thể về chứng khoán

và PHCK. Trong thời gian qua, cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK của các

doanh nghiệp đãđược Nhà nước ban hành tương đối cụ thể và hoàn thiện

từng bước. Các văn bản pháp lý chung cung cấp các cơ sở pháp lý về

PHCK doanh nghiệp đãđược Nhà nước ban hành, sửa đổi và hoàn thiện

như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, các văn bản pháp luật chuyên ngành

như Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn Luật…đã góp phần tạo

cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK.

Theo quy định của pháp luật về quyền PHCK của các doanh nghiệp đó

là : DNNN được phát hành trái phiếu, cổ phiếu; CtyCP được phép phát

hành cổ phiếu, trái phiếu; các NHTM quốc doanh được phép phát hành trái

phiếu NHTM; DNNN CPH được phát hành cổ phiếu. Việc Nhà nước cho

Ngô Văn Thắng KH5B 58

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

phép nhiều đối tượng khác nhau được PHCK góp phần tạo ra sựđa dạng về

hàng hoá cho TTCK, đặc biệt là thị trường tập trung. Các loại chứng khoán

được phép phát hành và giao dịch trên TTCK Việt Nam bao gồm: cổ phiếu,

trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán phái sinh, các giao dịch

về các loại hình chứng khoán phái sinh đã bắt đầu manh nha hình thành

nhưng vẫn còn ít. Trên TTCK hiện nay chỉ có cổ phiếu, trái phiếu và chứng

chỉ quỹđang được giao dịch. Trên phương diện pháp lý, có hai phương thức

phát hành cơ bản là phát hành riêng lẻ và PHCK ra công chúng. Tuy vậy,

Luật Chứng khoán chứng khoán chỉđiều chỉnh hoạt động PHCK ra công

chúng.

Các điều kiện PHCK ra công chúng đãđược Chính phủđiều chỉnh linh

hoạt cho phù hợp với điều kiện của nền kinh tế trong từng thời kì. Nếu như

trước kia Nghịđịnh 48/1998/NĐ-CP quy định khá chặt chẽ các điều kiện

PHCK ra công chúng ( doanh nghiệp có vốn điều lệ 10 tỷđồng, hoạt động

kinh doanh có lãi trong hai năm liên tục gần nhất, thành viên HĐQT phải

có kinh nghiệm quản lý kinh doanh, có phương án khả thi việc sử dụng vốn

thu được từđợt chào bán,..). Số vốn điều lệ là 10 tỷđồng khi đó là một yêu

cầu khá cao cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đó nên chưa tạo điều

kiện khuyến khích doanh nghiệp PHCK, mặt khác, quy định về kinh

nghiệm quản lý và kinh doanh của HĐQT và giám đốc lại là một quy định

chủ yếu mang tính định tính, khó xác định. Trong Nghịđịnh 144/2003/NĐ-

CP đã giảm bớt và nới lỏng các điều kiện này: doanh nghiệp có vốn điều lệ

trên 5 tỷđồng đối với phát hành cổ phiếu và trên 10 tỷđồng đối với phát

hành trái phiếu, hoạt động kinh doanh liềntrước năm đăng kí phải có lãi, có

phương án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được; nếu phát

hành trái phiếu thì phải có tổ chức bảo lãnh phát hành và xác định đại diện

người sở hữu trái phiếu. Sự nới lỏng này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho

các doanh nghiệp trong việc tiếp cận công chúng để huy động vốn, vừa góp

phần thúc đẩy TTCK Việt Nam phát triển. Tuy vậy, theo Luật Chứng

Ngô Văn Thắng KH5B 59

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

khoán thìđiều kiện để PHCK đối với các doanh nghiệp đãđược thắt chặt

hơn. Theo đó, đối với phát hành cổ phiếu: doanh nghiệp phải có mức vốn

điều lệ tại thời điểm đăng kí chào bán phải là 10 tỷđồng trở lên tính theo

giá trị ghi trên sổ kế toán, hoạt động năm liền trước năm đăng kí chào bán

phải có lãi…; đối với các công ty mới thành lập trong lĩnh vực cơ sở hạ

tầng hoặc lĩnh vực công nghệ cao tiến hành chào bán chứng khoán ra công

chúng đợt đầu phải có tổ chức bảo lãnh phát hành và phải có ngân hàng

giám sát việc sử dụng vốn thu được từđợt chào bán. Đối với phát hành trái

phiếu thì yêu cầu vốn điều lệđã góp tại thời điểm đăng kí chào bán tối thiểu

10 tỷđồng, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng kí chào bán

phải có lãi,…Đối với việc phát hành chứng chỉ quỹđầu tư là tổng giá trị

chứng chỉ quỹđăng kí chào bán tối thiểu 50 tỷđồng…Như vậy, các điều

kiện phát hành được yêu cầu cao và chặt chẽ hơnbởixét theo tình hình mới

của nền kinh tế, có rất nhiều doanh nghiệp thoả mãn được điều kiện trên,

đồng thời để tạo tiền đề tăng cung hàng hoá cóchât lượng cho TTCK.

Các thủ tục trong việc phát hành chứng khoán ra công chúng đãđược

Chính phủ hoàn thiện theo hướng đơn giản hoá, rút ngắn thời gian làm thủ

tục cho doanh nghiệp. Theo Nghịđịnh 48/1998/NĐ-CP thì thời hạn

UBCKNN trả lời việc cấp hay từ chối là 45 ngày kể từ ngày nhận đủ bộ hồ

sơ hợp lệ. Tuy vậy, theo nghịđịnh 144 và sau đó là tới quy định theo Luật

Chứng khoán thì thời gian này rút xuống còn 30 ngày. Bộ Tài chính cũng

đã ban hành Thông tư 93/2005/TT-BTC để sửa đổi Thông tư 60/2004/TT-

BTC hướng dẫn việc PHCK ra công chúng, trong đóđã bỏ hẳn yêu cầu

TCPH phải nộp hồ sơ quyết toán thuế khi muốn phát hành ra công chúng.

Việc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức hay việc phát hành thêm cổ phiếu

thưởng để tăng vốn điều lệtừ nguồn vốn chủ sở hữu chỉđòi hỏi hồ sơđăng kí

phát hành gồm đơn đăng kí phát hành, quyết định của Đại hội đồng cổđông

và bản giải trình nguồn vốn hợp pháp để phát hành thêm. Đây là những quy

định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

Ngô Văn Thắng KH5B 60

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Việc tổ chức xét duyệt và cấp chứng nhận đăng kí PHCK ra công chúng

cho các TCPHđãđược UBCKNN đảm bảo đúng quy định. Theo Quyết định

301/QĐ-UBCKNN do Chủ tịch UBCKNN ban hành vào ngày 9/5/2006 thì

hiện tại UBCKNN đảm nhận việc cấp chứng nhận đăng ký PHCK ra công

chúng, cấp phép niêm yết, cấp phép hoạt động cho các tổ chức kinh doanh

theo một quy trình gồm 6 bước: tiếp nhận hồ sơ; thẩm tra hồ sơ; phân tích,

lập báo cáo trình lên Chủ tịch UBCKNN và Hội đồng xét duyệt; họp Hội

đồng xét duyệt; hoàn tất thủ tục cấp phép; công bố cấp phép. Quy trình này

tương đối chặt chẽ, đảm bảo sự giám sát của các bộ phận chức năng liên

quan vàđảm bảo được tính khách quan của bộ phận xét duyệt.

Theo quy định của Luật Chứng khoán, TCPH thực hiện việc chào bán

chứng khoán ra công chúng phải đăng kí với UBCKNN ( trừ chào bán

TPCP và trái phiếu của tổ chức tài chính quốc tếđược Chính phủ Việt Nam

chấp thuận, cổ phiếu của các DNNN mới chuyển thành CtyCP và chào bán

chứng khoán theo quyết định của toàán). UBCKNN có quyền đình chỉ hoặc

huỷ bỏ việc chào bán chứng khoán ra công chúng nếu như TCPH vi phạm,

không thực hiện được các điều kiện đặt ra. Cũng theo Luật Chứng khoán,

các TCPH đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành

công ty đại chúng và phải thực hiện nghĩa vụ của công ty đại chúng theo

quy đinh của pháp luật.

Công tác QLNN đối với việc PHCK đãđạt được bước đầu thuận lợi, tuy

vậy vẫncòn tồn tại một sô hạn chế làm giảm hiệu quả của hoạt động này.

Đối với việc phát hành TPCP thì hạn chế bắt nguồn từ lãi suất chỉđạo của

Bộ Tài chính còn thấp, chưa thực sự hấp dẫn, phương thức trả lãi thiếu linh

hoạt. Bộ Tài chính vừa phát hành trái phiếu qua đấu thầu, vừa phát hành

trái phiếu bán lẻ qua KBNN trong cùng một thời gian với cùng một kì hạn

trái phiếu, cùng một lãi suất đã không khuyến khích các tổ chức tài chính

trung gian đấu thầu TPCP để bán lại trên thị trường thứ cấp. Việc phát hành

TPCP qua hệ thống KBNN thường dài trong nhiều tháng, hình thức phát

Ngô Văn Thắng KH5B 61

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

hành TPCP chủ yếu là dưới dạng chứng chỉ, trái phiếu kho bạc thì thường

phát hành dưới dạng chứng chỉ có ghi tên người nắm giữ. Điều này làm

tăng chi phí cho lưu kí chứng khoán, sau đó vừa làm cho TPCP khóđáp ứng

các yêu cầu cần thiết để giao dịch trên TTCK thứ cấp. Bên cạnh đó, chúng

ta còn chưa hình thành hệ thống phân phối TPCP trên thị trường sơ cấp,

năng lực bảo lãnh và làm đại lý phát hành của các tổ chức nhận bảo lãnh và

phát hành còn hạn chế, cho nên tồn tại khối lượng lớn TPCP do các tổ chức

này giữ lại mà không phân phối ra công chúng. Việc quy định lãi suất trần

trong đấu thầu TPCP quá thấp so với lãi suất huy động vốn bình quântrên

thị trường đã làm cho nhiều phiên đấu thầu TPCP có kết quả thấp. Khối

lượng đăng kí tương đối cao, bình quân gấp 3,65 lần khối lượng gọi thầu

nhưng tỷ lệ thành công lại theo chiều hướng giảm dần (nếu như trong quý

I/2007 tỷ lệ này là 99% thìđến quý II/2007 giảm xuống còn 82,46%, vàđến

cuối quý III/2007 con số này chỉ còn 58,39%). Ví dụ như TPCP kì hạn 5

năm thì mức lãi suất trần quy định là 7,05-7,9%, kì hạn 10 năm là 7,95-

8,6%, 15 năm là 8-8,8% , trong khi đó trái phiếu các doanh nghiệp phát

hành lại đưa ra mức lãi suất khá hấp dẫn, tính thanh khoản cao hơn hẳn

TPCP khiến các nhàđầu tưđổ dồn vào trái phiếu doanh nghiệp và không

mặn mà với TPCP ( ví dụ, NHTMCP A Châu vừa phát hành thành công

2.250 tỷđồng trái phiếu với lãi suất 8,6%/năm; Tổng công ty Xây dung dịch

vụ Việt Nam VINECO cũng vừa chào bán thành công 5 triệu trái phiếu kì

hạn 5 năm, lãi suất cốđịnh là 10,15%/năm, số lượng đăng kí mua trong đợt

phát hành này lên tới 11,1 triệu trái phiếu). Bên cạnh đó, tâm lý lo ngại

lạmphát có xu hướng gia tăng khiến mức lãi suất TPCP ( chỉ khoảng trên

dưới 7-8%) không đủ bùđắp lại mức tăng giá do lạm phát mà các nhàđầu tư

trong nước phải gánh chịu. Riêng nhàđầu tư nước ngoài thì còn tồn tại lo

ngại liên quan đến chính sách điều hành tỷ giá của NHNN nên vẫn chưa

mặn mà với trái phiếu nói chung và TPCP nói riêng. Trước đây, nhàĐTNN

hy vọng rằng đồng Việt Nam sẽ mạnh lên do các luồng vốn từ nước ngoài

Ngô Văn Thắng KH5B 62

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

đổ vào tạo sức ép tăng giáđồng nội tệ, nhưng NHNN vẫn duy trì chính sách

đồng tiền Việt Nam giảm giá và thường mức trung bình từ 1%/1 năm. Tỷ

giá bị chênh lệch mất 1% cộng với lạm phát gia tăng khiến sức hấp dẫn của

TPCP cũng bịảnh hưởng không nhỏ và cầu từ phía nhàĐTNN cũng giảm đi

trông thấy.

Trong công tác QLNN đối với hoạt động PHCK của các doanh nghiệp

thì hạn chếđầu tiên phải kểđến là cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK ra

công chúng chưa có tính thống nhất và chưa thực sựđầy đủ, từđó làm nảy

sinh bất hợp lý. Việc PHCK của các tổ chức tín dụng được thực hiện theo

Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động phát hành cổ phiếu ra công chúng của

các DNNN CPH lại được thực hiện theo Nghịđịnh 109/2007/NĐ-CP. Việc

phát hành trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ lại được quy định trong

Nghịđịnh 02/2006/NĐ-CP. Còn việc PHCK của các loại hình doanh nghiệp

khác lại được thực hiện theo quy định trong Luật Chứng khoán. Sự thiếu

thống nhất về cơ sở pháp lýđã nảy sinh một số bất hợp lý. UBCKNN được

giao là cơ quan quản lý cao nhất nhưng thực tế việc quản lý doanh nghiệp

phát hành lại do nhiều cơ quan tham gia. UBCKNN chỉ quản lý doanh

nghiệp phát hành ra công chúng để niêm yết và giao dịch trên TTCK, các

doanh nghiệp khác phát hành cổ phiếu ra bên ngoài thuộc diện quản lý của

của các Bộ ngành chủ quản, thậm chí nhiều doanh nghiệp cổ phần cũng có

thể dễ dàng phát hành cổ phiếu theo Luật Doanh nghiệp mà không bị quản

lý. Do đó làm cho doanh nghiệp lúng túng không biết phải báo cáo cho

những cơ quan nào và các thủ tục cần có khi muốn PHCK ra công chúng.

Hai là, trong hoạt động bảo lãnh phát hành thì nhiều tổ chức kinh doanh

hoạt động này gặp khó khăn về vốn, đặc biệt trong điều kiện khi các

CtyCK chưa có thói quen liên kết thành tổ hợp bảo lãnh phát hành, chất

lượng của các công ty kiểm toán còn chưa cao, hoạt động tư vấn còn thiếu

chuyên môn trong khi đó công việc này lại khá phức tạp. Hoạt động hỗ trợ

thị trường sau phát hành tại Việt Nam chưa được hình thành. CtyCK tham

Ngô Văn Thắng KH5B 63

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

gia bảo lãnh phát hành cho doanh nghiệp đồng thời kết thúc vai trò của

mình sau khi đợt phát hành kết thúc, chưa có CtyCK nào tiếp tục tham gia

vào việc tác động giá cổ phiếu trên thị trường sau khi cổ phiếu đóđược

phép phát hành. Ba là,theo quy định của Việt Nam thì quá trình PHCK và

niêm yết là tách biệt, cổ phiếu sau khi phát hành lại không được niêm yết

và giao dịch ngay trên TTCK, thời gian CPH đến khi được niêm yết và giao

dịch trên TTCK lại quá lâu nên lợi ích của việc phát hành mang lại nhiều

khi bị giảm bớt. Nhiều công ty CPH, kể cả các công ty lớn không có chủ

trương gắn kết hoạt động phát hành với niêm yết bởi nhiều lý do như sợ thủ

tục phức tạp, e dè nghĩa vụ phải công bố thông tin ra công chúng sẽ làm

mất khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác không phải thực hiện

nghĩa vụ này. Bốn là, cơ chếđảm bảo tính công khai minh bạch trong hoạt

động PHCK ra công chúng chưa thật sự chặt chẽ,sự giám sát của Nhà nước

còn lỏng lẻo, cho nên dẫn tới trường hợp một số doanh nghiệp chưa đảm

bảo nghĩa vụ CBTT, chưa thực sự tuân thủ những quy định của pháp luật

trong quá trình PHCK, nhiều doanh nghiệp che dấu thông tin đểđánh lừa

nhàđầu tư bên ngoài. Ví dụ như trường hợp của công ty XNK nông sản

Saforimex. Trước đó công ty này đã bán ra hơn 8000 cổ phiếu để thực hiện

CPH, nhưng ngay sau đó toàn bộ số tiền này đã bịtoàán phong toảđể trả nợ,

thậm chí số nợ của công ty này còn vượt quá nhiều lần so với giá trịđược

CPH. Như vậy, nhàđầu tưđã nhận được thông tin không trung thực khi

công ty tuyên bố lãi 3 năm liên tục.

Tóm lại, công tác PHCK trên TTCK trong thời gian qua đãđạt được

những kết quả ban đầu trên cả phương diện tạo dựng cơ sở pháp lý và thủ

tục hành chính. Tuy vậy, những khiếm khuyết còn tồn tại đã làm giảm vai

trò QLNN và tiềm ẩn rủi ro cho nhàđầu tư.

2.2. QLNN đối với hoạt động niêm yết vàĐKGD.

Công tác QLNN đối với hoạt động niêm yết, ĐKGD được các cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền triển khai chủ yếu thông qua việc ban hành các

Ngô Văn Thắng KH5B 64

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể này tham gia hoạt động

trên TTCK, tổ chức việc thực hiện các thủ tục hành chính như cấp phép

niêm yết, cấp chứng nhận ĐKGD và giám sát sự tuân thủ của các tổ chức

này. Hiện nay, UBCKNN đảm nhận chức năng giám sát các CtyNY, tổ

chức ĐKGD trong quá trình các tổ chức này thực hiện các thủ tục, đáp ứng

các điều kiện cần thiết để tham gia TTCK, việc chấp hành chếđộ báo cáo

và công bố thông tin của các TCNY này. Theo quy định hiện nay, mọi tổ

chức PHCK ra công chúng muốn niêm yết trên SGDCK và TTGDCK đều

phải được cấp phép niêm yết và mỗi loại chứng khoán chỉđược niêm yết tại

một SGDCK hay một TTGDCK. Quy trình cấp phép niêm yết cũng gồm 6

bước. Tổ chức PHCK ra công chúng muốn NYCK trên SGDCK, TTGDCK

phảI đáp ứng được các yêu cầu vềđiều kiện niêm yết, nộp lệ phí niêm yết.

Nếu TCNY không còn duy trìđược các điều kiện niêm yết trong thời gian

quy định hay chấm dứt sự tồn tại do sáp nhập, chia tách, giải thể thì sẽ bị

UBCKNN huỷ bỏ niêm yết. Tổ chức PHCK chưa có thể thực hiện việc

niêm yết thì có thể thực hiện ĐKGD tại TTGDCK HN với các điều kiện

giao dịch, hồ sơ, thủ tục ĐKGD và trách nhiệm công bố thông tin khi được

ĐKGD thông thoáng hơn khá nhiều. Với nhiệm vụ của mình, UBCKNN đã

chú trọng công tác cấp phép, quản lý niêm yết và cấp chứng nhận đăng kí

giao dịch vàđảm bảo sự tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật,

vàđảm bảo được chất lượng vàđộ tin cậy của các hàng hoá giao dịchtrên

TTCK. Hiện nay UBCKNN đã giao cho TTGDCK HN thẩm quyền cấp

giấy chứng nhận ĐKGD và quản lý hoạt động giao dịch của các tổ chức

này. Đầu năm 2007, UBCKNN cũng đã chuyển chức năng xét duyệt niêm

yết cho TTGDCK Tp.HCM nay là SGDCK Tp.HCM.

Theo Luật Chứng khoán và Nghịđịnh 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ

ban hành ngày 11/1/2007 quy định chi tiết về một sốđiều của Luật Chứng

khoán, thì các điều kiện niêm yết vàĐKGD đãđược thắt chặt nên rất nhiều.

Với việc chuyển TTGDCK Tp.HCM thành SGDCK Tp.HCM thì quy định

Ngô Văn Thắng KH5B 65

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

vềđiều kiện niêm yết tại SGDCK và TTGDCK có sự phân biệt. Điều kiện

niêm yết ở trên SGDCK: các CtyNY mới thì phải đáp ứng được điều kiện

này, các CtyNY trước khi chuyển thành SGDCK Tp.HCM thì có hai năm

để thoả mãn các điều kiện này. Theo đó, điều kiện niêm yết cổ phiếu là

phải có vốn điều lệđã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷđồng trở

lên; hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có

lãi …Với trái phiếu điều kiện là CtyNY hoặc DNNN phải có vốn điều lệđã

góp tại thời điểm đăng kí niêm yết từ 80 tỷđồng trở nên; hoạt động kinh

doanh 2 năm liền trước năm đăng kí niêm yết phải có lãi. Với CCQĐT điều

kiện là Quỹđóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ phát hành ít nhất từ 50

tỷđồng trở nên;…Điều kiện trên TTGDCK HN thì số vốn điều lệ tại thời

điểm niêm yết đối với cổ phiếu và trái phiếu đều là 10 tỷđồng….Các điều

kiện kể trên được đánh giá là cú hích tích cực nhằm tăng cung về hàng hoá

có chất lượng cao cho TTCK, bởi theo nhận định rằng hiện nay các doanh

nghiệp có thểđáp ứng được các điều kiện trên khá nhiều. Tạo cung hàng

hoá có chất lượng sẽ làm tăng sự thu hút đối với các nhàđầu tư, tạo sự an

toàn và minh bạch trên thị trường và cũng là sự nâng cấp cần thiết khi

chuyển đổi cơ cấu tổ chức của TTGDCK lên một hình thức phát triển hơn

với tình hình hiên tại đó là SGDCK. Tuy nhiên, cũng theo ý kiến của nhiều

chuyên gia thì mặt trái của các quy định vềđiều kiện niêm yết mới này là

tung ra trên TTCK hai loại hàng hoá với chất lượng chênh lệch nhau khá

lớn. Khó có thểđảm bảo không có những rủi ro bất thường đối với cổ phiếu

của các công ty nhỏđang niêm yết trên TTGDCK.

Các điều kiện ĐKGD vẫn theo Quyết định 244/2005/QĐ-BTC. Các điều

kiện này tỏ ra khá nhẹ so với khả năng đáp ứng của nhiều TCPH chưa niêm

yết( điều kiện niêm yết cổ phiếu: CtyCP có vốn điều lệít nhất là 5 tỷđồng

trở lên, cóít nhất 50 cổđông, có tình hình tài chính minh bạch, hoạt động

kinh doanh năm liền trước phảI có lãi. Điều kiện niêm yết trái phiếu: là các

trái phiếu chưa niêm yết của cùng đợt phát hành và có cùng ngày đáo hạn).

Ngô Văn Thắng KH5B 66

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Tuy vậy lại có nhiều doanh nghiệp còn chưa muốn tham gia TTCK do họ

sợ nghĩa vụ phải CBTT, do sức ép của TTGDCK và cũng một phần do

nhận thức của họ về lợi ích tham gia trên TTCK chưa cao.

Đối với các thủ tục trong NYCK vàĐKGD: hồ sơ xin đăng kí niêm yết,

ĐKGD thìđãđược quy định khá cụ thể, tuy vậy thì các yêu cầu đối với bộ

hồ sơ thì lại khá phức tạp theo chiều hướng tăng mức độ chi tiết và tăng số

giấy tờyêu cầu cần có tạo tâm lý e ngại cho nhiều TCPH muốn tham gia

niêm yết hay ĐKGD.

Để khuyến khích các TCNY và tổ chức ĐKGD trên TTCK, Nhà nước

đã có nhiều ưu đãi đặc biệt là các ưu đãi về thuế. Công văn số 19924/TC-

CST ngày 20/10/1999 và công văn số 4248/TC-CST ban ngày 29/4/2005

quy định rằng: các tổ chức có chứng khoán được niêm yết lần đầu và các tổ

chức ĐKGD lần đ Tài chính cũng đã ban hành công văn 1099/BTC-CTS

ngày 8/9/2006 về việc bãi bỏưu đãi thuế thu nhập đối với các TCPH tham

gia niêm yết hay ĐKGD trên các TTGDCK sau ngày 31/12/2006 đã tác

động và tạo ra một trào lưu lên sàn dồn vào cuối năm 2006 để hưởng các

ưu đãi thuế trước khi chính sách này hết hiệu lực. Trong 3 tháng cuối năm

có tới trên 50 CtyCP chính thức niêm yết trên TTGDCK Tp.HCM và 60

CtyCPĐKGDtrên TTGDCK HN. ầu tại TTGDCK được giảm 50% số thuế

thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong hai năm kể từ khi thực hiện việc

niêm yết vàĐKGD. Đây làưu đãi về thuế tương đối thuận lợi cho các

TCNY vàĐKGD bởi lẽ họ cóđược phần lợi nhuận sau thuế nhiều hơntrong

thời gian hưởng ưu đãi để trả cổ tức cho cổđông và tăng tính hấp dẫn của

chứng khoán trên thị trường. Tuy vậy, Bộ

Với chính sách quản lý niêm yết vàĐKGD của Chính phủ trong thời gian

qua, TTCK Việt Nam đã có những cảI thiện đáng kể, quy mô thị trường tính

theo mức vốn hoá so với GDP hàng năm đãđược cảI thiện rõ rệt.

2.3. QLNN đối với hoạt động GDCK

Ngô Văn Thắng KH5B 67

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo quy định hiện hành, các chứng khoán niêm yết phải được giao

dịch qua TTGDCK Tp.HCM, nay là SGDCK Tp.HCM theo phương thức

khớp lệnh hay thoả thuận. GDCK lô lẻđược thực hiện trực tiếp giữa nhàđầu

tư với CtyCK thành viên của SGDCK Tp.HCM, các GDCK lô chẵn phải

được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch của SGDCK Tp.HCM. Giá

hình thành trong phiên giao dịch được khống chế bởi giá trần và giá sàn

vàđược xây dựng theo giá tham chiếu và biên độ giá. Đối với các giao dịch

theo phương thức khớp lệnh, UBCKNN sẽđiều chỉnhbiên độ biến động giá.

Với các trường hợp khác thì không quy định biên độ biến động giá. Chứng

khoán được ĐKGD tại TTGDCK HN sẽđược giao dịch theo phương thức

báo giá hay theo phương thức thoả thuận. Giá cổ phiếu giao dịch tại đây

cũng được UBCKNN quy định khống chế mức giá bằng giá trần hay giá

sàn theo giá tham chiếu và biên độ biến động giá.

Công tác tổ chức, điều hành của cơ quan QLNN với hoạt động GDCK

trên các TTGDCK, SGDCK đã góp phần cải thiện tình hình GDCK. Tại

TTGDCK Tp.HCM ( SGDCK Tp.HCM), lúc đầu các giao dịch khớp lệnh

và giao dịch thoả thuận được tiến hành cùng một thời gian từ 9h-11h, khớp

lệnh vào lúc 11h các ngày 2,4,6 hàng tuần. Từ ngày 10/1/2001 đến trước

ngày 1/3/2003, các giao dịch khớp lệnh được tổ chức thực hiện từ 9h-10h,

khớp lệnh lúc 10h, sau đó tổ chức giao dịch thoả thuận từ 10h-11h. Qua

những biến động của TTCK giai đoạn năm 2000-2002, UBCKNN đã triển

khai các biện pháp tích cực kích thích các GDCK. Từ ngày 20/5/2003, số

phiên giao dịch tăng từ 3 lên 5 phiên/tuần, từ thứ 2 đến thứ 6. Quy môđơn

vị giao dịch cổ phiếu và CCQĐT được giảm từ 100 cổ phiếu/ CCQĐT

xuống còn 10 cổ phiếu/CCQĐT áp dụng từ phiên 541 ngày 2 0/5/2003.

Tỷlệ kí quỹ bắt buộc giảm từ 100% xuống còn 70%. Cho phép lệnh ATO

(Automatic trading order) được thực hiện, đồng thời quy định cho phép

thực hiện 2 đợt khớplệnh trong một phiên giao dịch ( đợt 1 từ 9h-9h20, đợt

2 từ 10h-10h30). Biên độ biến động giá cũng được điều chỉnh linh hoạt

Ngô Văn Thắng KH5B 68

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

hơn, từ 2% lên 5% như hiện nay. Tại TTGDCK HN, theo Quyết định 245/

QD-UBCK, TTGDCK HN được tổ chức các phiên giao dịch từ9h-11h theo

phương thức là giao dịch thoả thuận và giao dịch báo giá vào thứ 2 ,4,6

hàng tuần trừ ngày nghỉ và ngày lễ. Trung tâm chỉáp dụng biên độ giá CPH

đối với phương thức giao dịch báo giá. Trước những biến chuyển tích cực

của TTCK Việt Nam trong khoảng 6 tháng đầu năm2006, nhằm đáp ứng

nhu cầu tham giacủa công chúng, theo Quyết định323/ QĐ- UBCK thì từ

1/6/2006 trởđi, TTGDCK HN đã tăng phiên giao dịch từ 3 lên 5 phiên/tuần.

Từ 4/6/2006 trởđi, TTGDCK HN cũng triển khai 3 đợt khớp lệnh trong mỗi

phiên giao dịch. Từ ngày 30/7/2007, TTGDCK Tp.HCM đã chính thức áp

dụng phương thức khớp lệnh liên tục. Thời gian thực hiện theo phương

thức mới đối với cổ phiếu, CCQĐT từ 8h30 đến 9h khớp lệnh định kì xác

định giá mở cửa, từ 9h đến 10h khớp lệnh liên tục, từ 10h đến 10h30 khớp

lệnh định kĩ xác định giáđóng cửa, từ 10h30 đến 11h giao dịch thoả thuận,

11h đóng cửa thị trường. Đối với trái phiếu, thời gian giao dịch từ 8h30 đến

11h với hình thức giao dịch thoả thuận. Đơn vị giao dịch khớp lệnh lô chẵn

là 10 cổ phiếu, CCQĐT; khối lượng giao dịch thoả thuận là từ 20.000 cổ

phiếu, CCQĐT trở lên. Các chính sách, biện pháp quản lý vàđiều hành đã

có những tác động tích cực đến tình hình giao dịch trên TTCK trong thời

gian qua.

Bên cạnh những kết quảđạt được, công tác QLNN đối với hoạt động

GDCK còn nhiều hạn chế. Công tác quản lý các GDCK của các SGDCK,

TTGDCK còn khá thụđộng. Các quyết định quản lý vàđiều hành GDCK

cũng như các quyết định liên quan đến tăng giảm biên độ giá chứng khoán,

thay đổi thời gian giao dịch,…đều phải trải qua các thủ tục tương đối phức

tạp và tốn thời gian đểđược chính thức có hiệu lực. TTGDCK chưa có tính

độc lập trong quản lý và chi phối thành viên giao dịch. Việc đưa ra các

quyết định về thu phí giao dịch, lệ phí thành viên… do Bộ Tài chính quản

lý. Với tư cách là các đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBCKNN,

Ngô Văn Thắng KH5B 69

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

SGDCK và TTGDCK chưa hoàn toàn chủđộng vàđộc lập trong hoạt động

điều hành và quản lý TTCK. Bên cạnh đó, hoạt động giám sát của các đơn

vị này còn mang nặng tính thủ công, chưa có công nghệ tin học để giám sát

các hoạt động trên một cách tựđộng, hiệu quả, do vậy khả năng giám sát và

xử lý các vi phạm trong giao dịch chưa cao. Trình độ công nghệ và năng

lực phục vụ hoạt động giao dịch của các SGDCK, TTGDCK còn khá hạn

chế. Hiện nay, hình thức giao dịch có sàn với phương thức khớp lệnh định

kỳ tại SGDCK Tp.HCM thì quá trình giao dịch phải trải qua nhiều công

đoạn và mang nặng tính thủ công của các CtyCK và tại SGDCK như tiếp

nhận lệnh, tập hợp, thực hiện lệnh, gửi lệnh vào sàn giao dịch, nhập lệnh tại

sàn ở SGDCK, TTGDCK. Các công đoạn này vừa tốn thời gian, vừa

làmgiảmkhả năng phục vụ khách hàng của các CtyCK. Các CtyCK phải

mất một khâu trung gian là chuyển lệnh vào sàn cho các đại diện của họ tại

sàn trước khi lệnh được nhập vào hệ thống giao dịch của SGDCK,

TTGDCK. Đây cũng là một công đoạn dễ xảy ra sai sót và tốn thời gian.

Trong giai đoạn thị trường đang sôi động, tình trạng tắc nghẽn giao dịch đã

xảy ra, trong nhiều phiên giao dịch, các đại diện giao dịch không thể nhập

hết lệnh vào hệ thống giao dịch. Sự cố sập mạng đã sảy ra hai lần tại

TTGDCK Tp.HCM đã gây không ít lo ngại cho nhàđầu tư.

2.4. QLNN đối với hoạt động CBTT

Với sự ra đời của Nghịđịnh 144, Thông tư 57/2004/TT-BTC và Quyết định

245/QĐ-UBCK ban hành năm 2005 thì các hồ sơ cho hoạt động CBTT trên

TTCK Việt Nam đãđược quy định đầy đủ, hoàn chỉnh. Đối tượng CBTT

được mở rộng hơn bao gồm tất cả các TCPH, TCNY, ĐKGD, CtyCK,

CtyQLQ, TTGDCK, SGDCK. Luật Chứng khoán được ban hành cùng với

Thông tư 39/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 18/4/2007 về

hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán và CBTT trên TTCK đã làm cho

các quy định về hoạt động này được hoàn chỉnh thêm một bước theo hướng

quy định cụ thể các trường hợpphải CBTT cho từng đối tượng CBTT.

Ngô Văn Thắng KH5B 70

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Một trong những điểm mới của Luật Chứng khoán và Thông tư số 38 là

việc đưa các công ty đại chúng vào đối tượng CBTT với cùng mặt bằng

nghĩa vụ nhưđối với các TCNY. Với mục tiêu thu hẹp thị trường tự do, việc

yêu cầu các công ty đại chúng CBTT sẽ tạo ra một sân chơi bình đẳng giữa

các doanh nghiệp có cùng quy mô vốn và cơ cấu sở hữu cổđông cho dù có

niêm yết hay không niêm yết. Xét dưới góc độ bảo vệ quyền lợi nhàđầu tư,

quy định này có tác dụng rất quan trọng trong việc minh bạch hoá thông tin

của một bộ phận lớn thị trường tự do ( công ty đại chúng chưa niêm yết),

giúp nhàđầu tư có thông tin trung thực về các doanh nghiệp hiện nay vẫn

đang nằm ngoài phạm vi quản lý pháp luật về CK&TTCK. Nếu như trong

Thông tư 57 trước đây chỉ quy định chung là việc CBTT được thực hiện

qua các phương tiện thông tin đại chúng, các ấn phẩm của các tổ chức,

công ty và các phương tiện CBTT của TTGDCK hay SGDCK thì tại Thông

tư 38 đã cụ thể hoá các phương tiện CBTT phù hợp với từng đối tượng,

nhằm giúp cho việc CBTT được tiến hành một cách thuận lợi và kịp thời

nhất. Ví dụ như, phương tiện CBTT của công ty đại chúng bao gồm các

báo cáo thường niên, trang thông tin điện tử và các ấn phẩm khác của công

ty đại chúng, các phương tiện CBTT của UBCKNN, phương tiện thông tin

đại chúng; còn các phương tiện CBTT của SGDCK, TTGDCK gồm các

bản tin TTCK, trang thông tin, điện tử của SGDCK, TTGDCK, bảng hiển

thịđiện tử của SGDCK, TTGDCK, các trạm đầu cuối tại SGDCK,

TTGDCK, các phương tiện CBTT của UBCKNN và các phương tiện thông

tin đại chúng. Lần đầu tiên, tại các quy định về chếđộ CBTT có yêu cầu tất

cả các đối tượng CBTT phải cập nhật thông tin trên các trang thông tin điện

tử, các tài liệu báo cáo của các tổ chức này phải lưu giữ dưới dạng các văn

bản và dữ liệu điện tử…Đây được coi là giải pháp hiệu quảđểđưa thông tin

đến được tới được tối đa nhàđầu tư một cách đồng bộ và kịp thời nhất, rút

ngắn độ trễ trong quá trình công bố thông tin. Thời gian bảo quản và lưu

trữ thông tin theo quy định mới này là 10 năm thay vì 2 nămnhư trong

Ngô Văn Thắng KH5B 71

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Thông tư 57…Những đổi mới này trong Thông tư 38 đã góp phần làm tăng

hiệu quả QLNN, việc tuân thủ các quy định mới này sẽ góp phần tạo dựng

một TTCK ngày càng minh bạch, công khai, công bằng.

Trong thực tế hoạt động quản lý, các cơ quan quản lýđã từng bước mở

rộng việc CBTT liên quan đến những định hướng, chiến lược phát triển

TTCK trong tương lai. Các quy trình, biểu mẫu CBTT đãđược Bộ Tài

chính, UBCKNN từng bước hoàn thiện theo hướng đảm bảo và cụ thể, tạo

điều kiện cho các đối tượng CBTT triển khai thực hiện.

Công tác giám sát và xử lý các vi phạm về CBTT đã bước đầu được chú

trọng. Trong giai đoạn đầu vận hành TTCK, các sai phạm CBTT của một

số CtyNY xuất hiện tương đối phổ biến như CBTT sai lệch kết quả kinh

doanh năm 2002 của công ty cổ phần bánh kẹo BIBICA, việc gian lận thuế

giá trị gia tăng của Canfoco năm2002. Gần đây nhất là vụ xử phạt công ty

TNHH CAVICO khi công ty này trở thành cổđông lớn của CtyCP Khai

thác mỏ và xây dựng Việt Nam Cavico nhưng lại không thực hiện chếđộ

báo cáo về sở hữu của cổđông lớn cho UBCKNN và SGDCK Tp.HCM

trong thời gian quy định với mức phạt 20 triệu đồng, phạt CtyCP phát triển

nhà Bà Rịa-Vũng Tầu 20 triệu đồng khi công ty này không CBTT đầy đủ

theo theo đúng thời hạn pháp luật. Như vậy, việc phát hiện và xử lý các

hành vi vi phạm về CBTT đã bước đầu được coi trọng nhằm răn đe vàđảm

bảo tính minh bạch trên thị trường.

Tuy vậy, hiện nay công tác QLNN đối với lĩnh vực CBTT vẫn chưa đạt

được hiệu quả cao. Thứ nhất phải đề cập đến là các phương tiện CBTT của

UBCKNN và TTGDCK, SGDCK còn khá hạn chế, chủ yếu là qua các

phương tiện như các trang web, ấn phẩm chuyên ngành như Tạp chí chứng

khoán, Tờ tin TTCK, Thống kê TTCK được phát hành hàng tháng. Nội

dung trên các trang web còn khá nghèo và chưa cập nhật. Các thông tin chủ

yếu tập trung vào tình hình khớp lệnh, kết quả các giao dịch trong ngày mà

chưa cung cấp kịp thời các thông tinmang tính định hướng thị trường như

Ngô Văn Thắng KH5B 72

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

các chỉ báo về thị trường… Việc hệ thống CBTT chưa hoàn toàn được tin

học hoá nên việc truyền tin để công bố chủ yếu theo con đường công văn.

Điều này gây ra độ chậm chễ và làm giảm giá trị của thông tin khi được

đưa ra công bố. Sự phối hợp giữa UBCKNN, SGDCK, TTGDCK và các

phương tiện truyền thông trong thời gian này đã chủđộng hơn về việc đưa

tin về TTCK song mật độ, chủng loại và chất lượng thông tin vẫn chưa đáp

ứng được nhu cầu của công chúng. Thứhai là việc giám sát quá trình công

bố thông tin của các TCPH, TCNY chưa được thực sự chặt chẽ và kịp thời

nên đã xảy ra nhiều sai sót và vi phạm trong quá trìnhCBTT của một số

công ty như ví dụở trên. Cùng với sự bùng nổ của TTCK trong năm 2006-

2007, một số hiện tượng vi phạm trên TTCK đã xuất hiện như hiện tượng

giao dịchnội gián, sự chậm chễ trong công bố thông tin, sự rò rỉ thông tin

trong quá trình công bố thông tin liên quan đến một số TCPH, TCNY, tổ

chức ĐKGD đặc biệt là trong hoạt động CPH đãđưa đến tình trạng thiếu

minh bạch và công bằng trên TTCK. Mặc dù cơ quan QLNN đã nhận thấy

được hiện tượng này xảy ra thông qua phản ứng từ các nhàđầu tư và dư

luận song lại chưa có biện pháp đủ mạnh để phát hiện và xử lý kịp thời các

hiện tượng này. Các cơ sở pháp lýđể xử lý các sai phạm của các đối tượng

có nghĩa vụ CBTT chưa thực sựđủ mạnh. Theo quy định tại Nghịđịnh

22/2000/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực

CK&TTCKthì mức phạt tối đa là 20 triệu đông.Theo quy định tại Nghịđịnh

161/2004/NĐ-CP và nay được thay thế bằng Nghịđịnh 36/2007/NĐ-CP ban

hành ngày 8/3/2007 thì mức phạt cao nhất hiện nay là 70 triệu đồng. Tuy

mức phạt có tăng nhưng vẫn còn khá nhẹ, chưa đủđể cảnh cáo các tổchức

vi phạm. Tổ chức có hành vi vi phạm CBTT phải bồi thường thiệt hại cho

nhàđầu tư, song lại chưa có quy định cụ thể về cách thức xác định mức độ

thiệt hại của nhàđầu tưđể sử dụng hình thức xử phạt này.

Bên cạnh sự yếu kém về công tác quản lý, giám sát việc tuân thủ chếđộ

công bố thông tin trên TTCK của cơ quan QLNN, thì sự yếu kém của các

Ngô Văn Thắng KH5B 73

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

TCNY cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vi phạm

các quy định này. Hệ thống quản trị của các công ty thường mang tính khép

kín, thiếu sự công khai minh bạch về tổ chức và thiếu sự giám sát thực sự

của các chủ sở hữu đích thực đã trở thành chỗ dựa cho những vi phạm về

CBTT của các TCNY trong thời gian qua.

2.5. QLNN đối với hoạt động đăng kí, lưu kí, bù trừ và thanh toán

GDCK

Việc đăng kí, lưu kí,bù trừ và thanh toánGDCKlà những dịch vụ phụ

trợđảm bảo cho việc thanh toán giao dịch và chuyển giao quyền sở hữu

chứng khoán, góp phần đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu

tư, vàđây cũng là bước hoàn tất cuối cùng, tạo cho các GDCK trên thị

trường thành một vòng tròn khép kín.

Trong giai đoạn đầu xây dựng TTCK, các chức năng vềđăng ký, lưu ký,

thanh toán bù trừ các GDCK do TTGDCK Tp.HCM và TTGDCK HN thực

hiện độc lập mà không có sự gắn kết với nhau. Theo các quy định khi đó

thì thành viên lưu ký chứng khoán là các CtyCK, NHTM Nhà nước,

NHTMCP, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được UBCKNN cấp phép lưu

kýđể cungcấp các dịch vụđăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ các GDCK.

Các chứng khoán niêm yết hay ĐKGD tại TTGDCK phải được lưu ký tập

trung tại TTGDCK, việc lưu ký chứng khoán được thực hiện theo mô hình

hai cấp. Các thành viên lưu kýđóng góp vào Quỹ hỗ trợ thanh toán do

TTGDCK quản lý nhằm mục đích thanh toán cho các thành viên lưu ký

mất khả năng thanh toán tạm thời. Phương án tổ chức hệ thống giao dịch

theo hướng này đã gây ra sự lãng phí về mặt đầu tư và giảm hiệu quảhoạt

động của thị trường nói chung. TTLKCK được thành lập là một giải pháp

cần thiết. Theo quyết định 3195/QĐ-BTC ngày 9/9/2005 của Bộ Tài chính

thì TTLKCK chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện đăng ký, lưu ký, bù trừ

và thanh toán chứng khoán; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc giao dịch,

mua bán chứng khoán. Việc quy định tất cả về một đầu mối như vậy tránh

Ngô Văn Thắng KH5B 74

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

được tình trạng phân tán, tăng hiệu quả hoạt động nhờ việc lợi dụng được

lợi thế theo quy mô của TTLKCK. Cùng với đó, khối chức năng hỗ trợ hoạt

động giao dịch sẽ tách khỏi chức năng giao dịch do SGDCK, TTGDCK

đảm trách, cho nên mỗi tổ chức đều cóđiều kiện chuyên môn hoá sâu hơn

vào từng lĩnh vực hoạt động đồng thời phạm vi và chất lượng dịch vụ cũng

tăng lên nhờ việc hoàn thiện các mặt tổ chức hoạt động và quản trịđiều

hành của từng đơn vị. Về phạm vi dịch vụ cung cấp, hoạt động của

TTLKCK sẽ giúp khắc phục được hạn chế của hệ thống cũ bằng việc mở

rộng phạm vi dịch vụ hỗ trợ không chỉ với các chứng khoán đã niêm yết

vàĐKGD, mà cả chứng khoán của các doanh nghiệp chưa vào giao dịch

trên SGDCK, TTGDCK. Bên cạnh các nhóm dịch vụ cơ bản, TTLKCK

còn triển khai các dịch vụđem lại lợi ích tối đa cho doanh nghiệp và nhàđầu

tư như: dịch vụđăng kí quyền sở hữu, đại lý chuyển nhượng, quản lý hơp

đồng giao dịch…Vận dụng linh hoạt cơ chế phòng ngừa rủi ro, mất khả

năng thanh toán giữa các thành viên, TTLKCK cũng áp dụng cơ chế cấp

mã số cho nhàĐTNN, làm đơn giản hoá thủ tục, đảm bảo tính thống nhất

của hệ thống và rút ngắn thời gian thực hiện. Quá trình thanh toán đãđược

cải tiến, rút ngắn thời gian thanh toán từ T+4 xuống còn T+3 theo chuẩn

G30 ( đối với các chứng khoán theo phương thức khớp lệnh) tạo sự thuận

lợi hơn cho các nhàđầu tư khi tham gia thị trường.

Như vậy, việc Nhà nước quản lý chặt chẽ các hoạt động của TTLKCK

thông qua việc cấp phép lưu ký là hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế

bởi lẽ hoạt động lưu ký chứng khoán được xem là hoạt động kinh doanh

cóđiều kiện, có liên quan đến việc quản lý và nắm giữ tài khoản của nhàđầu

tư, giúp nhàđầu tư thực hiện được quyền lợi có liên quan trong thời gian

lưu ký. Tuy nhiên mô hình tổ chức lưu ký theohai cấp như hiện tại lại chưa

thểđáp ứng yêu cầu cho phép TTLKCK có thể giám sát trực tiếp tình trạng

tài khoản của từng nhàđầu tư và chưa cho phép tin học hoá công tác giám

sát. Điều này làm giảm hiệu quả công tác quản lý và giám sát quá trình

Ngô Văn Thắng KH5B 75

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

tham gia giao dịch của các nhàđầu tư trên TTCK. Việc Chính phủ thành lập

TTLKCK làđúng hướng và phù hợp với thông lệ quốc tế, song mô hình

trung tâm này làđơn vị sự nghiệp có thu chỉ là tạm thời. Trong tương lai,

mô hình này cần thay đổi theo xu hướng phát triển trên thế giới đểđảm bảo

tình hình và hiệu quả hoạt động.

2.6. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK, kinh doanh vàđầu tư chứng

khoán

2.6.1. Hoạt động tổ chức thị trường GDCK

Theo quy định hiện hành, hoạt động tổ chức thị trường GDCK do

SGDCK và TTGDCK đảm nhận. TTGDCK làđơn vị sự nghiêp có thu, trực

thuộc UBCKNN; SGDCK là một pháp nhân, thuộc sở hữu Nhà nước và

hoạt động dưới hình thức là môt công ty TNHH, làđơn vị hạch toán độc

lập. Chức năng của SGDCK và TTGDCK là tổ chức quản lý, điều hành và

giám sát các hoạt động tại đơn vị của mình và thực hiện một số dịch vụ

công trong lĩnh vực CK&TTCK theo quy định của pháp luật. Cũng theo

quy định hiện hành, UBCKNN có nhiệmvụ tổ chức, quản lý các SGDCK,

TTGDCK, TTLKCK. Điều này cho thấy việc quản lý và giám sát của

UBCKNN ( là cơ quan QLNN) với các tổ chức trên ( là cơ quan tổ chức thị

trường GDCK) chủ yếu mang nặng tính nội bộ. Nghĩa là cơ quan chủ quản

thực hiện các hoạt đông quản lý và giám sát đối với các đơn vị thành viên

trực thuộc do vậy chưa thực sựđảmbảo tính khách quan và phù hợp với

thông lệ quốc tế. Điều này dẫn đến hệ quả là mô hình giám sát TTCK chưa

thật sự hoàn chỉnh và chặt chẽ. Cơ cấu tổ chức hoạt động của UBCKNN

chưa có bộ phận chuyên trách về vấn đề này, mà chức năng giám sát TTCK

hoàn toàn do các SGDCK, TTGDCK đảm nhận. TTLKCK làđơn vị chịu sự

giám sát của UBCKNN song lại trực thuộc UBCKNN, nên hoạt động giám

sát của họ mang nặng tính chất giúp việc cho UBCKNN, chưa có tính độc

lập thực sự nên hiệu quả giám sát chưa cao.

2.6.2.Quản lý các hoạt động kinh doanh chứng khoán

Ngô Văn Thắng KH5B 76

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Theo Luật Chứng khoán thì kinh doanh chứng khoán là vịêc thực hiện

nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát

hành chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹđầu tư chứng khoán,

quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.

Để quản lý, giám sát hoạt đông của các tổ chứa này, UBCKNN đã ban

hành và hướng dẫn thực hiện các văn bản như Quyết định số 92/2004/QĐ-

BTC về hệ thống chỉ tiêu giám sát đối với CtyCK, CtyQLQ, Quyết định số

401/2005/QĐ-UBCK ngày 19/9/2005 về việc ban hành quy định giám sát

hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán của các thành

viên lưu ký và TTGDCK,TTLKCK. Đây là những căn cứ pháp lý cần thiết

và cụ thể cho các bộ phận chức năng của UBCKNN, TTGDCK, TTLKCK

để triển khai các hoạt động giám sát TTCK một cách có hiệu quả. Trong

quá trình giám sát hoạt động của các tổ chức này, UBCKNN đã phát hiện

và xử lý nhiều vụ vi phạmkhi kinh doanh trên thị trường. Tuy vậy, công tác

này còn chưa được thực hiện triệt để. Còn tình trạng nhiều CtyCK chưa

thực hiện chếđộ báo cáomột cách nghiêm túc, nhiều CtyCK đã triển khai

hoạt động giao dịch kì hạn ( repo) nhưng thực chất đó là hình thức cho vay

có bảo lãnh nhưng không có quy trình nội bộ thực hiện, tiềm ẩn nhiều rủi

ro cho chính các CtyCK. Trong khi đó, công tác kiểm soát nội bộ của các

CtyCK còn khá lỏng lẻo, chưa có cán bộ chuyên trách công tác này.

Theo quy định hiện nay, các CtyCK được phép nhận tiền trực tiếp từ các

nhàđầu tư và quản lý tài khoản tiền gửi mua chứng khoán mà không thông

qua tài khoản của nhàđầu tư tại Ngân hàng như phần lớn ở các nước khác.

Điều này còn phù hợp với nền kinh tế còn nặng về giao dịch tiền mặt

nhưởnước ta. Tuy nhiên, UBCKNN lại chưa có các giải pháp hữu hiệu để

tăng cường giám sát sự tách biệt về tài khoản của nhàđầu tư và các CtyCK,

làm giảm tính an toàn và minh bạch của TTCK.

Trước sự bùng nổ của TTCK trong thời gian gần đây, số nhàđầu tưđến

các sàn giao dịch ngày càng nhiều, trong khi đó, cơ sở vật chất, hạ tầng và

Ngô Văn Thắng KH5B 77

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

hệ thống phục vụđều không đủđểđáp ứng do đóđã làm giảm chất lượng

dịch vụ của các tổ chức này. Bên cạnh đó, nhiều CtyCK không tuân thủ

quy định của pháp luật trong việc nhập lệnh giao dịch, phân biệt đối xử với

giao dịch của nhàđầu tư. Có nhiều hành vi ưu tiên nhập lệnh cho các

nhàđầu tư lớn, là khách hàng quen thuộc với giá trị và khối lượng giao dịch

rất lớn, hay làưu tiên nhập lệnh của chính công ty mình (do các CtyCK còn

có hình thức tự doanh chứng khoán). Khi bị phát hiện vi phạm thì mức xử

phạt theo quy định hiện hành lại quá nhỏ so với những gì mà họ thu được

thông qua các giao dịch này. Bởi vậy mới có tình trạng một CtyCK vi

phạm nhiều lần cùng một lỗi như trên.

Công tác quản lý và giám sát các hoạt động cấp chứng chỉ hành nghề

kinh doanh chứng khoán chưa thực sự chặt chẽ. Theo quy định, các vị trí từ

Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc và các nhân viên kinh doanh của các

CtyCK phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán. Song trên

thực tế, điều này chưa được chấp hành một cách nghiêm túc. Tính đến hết

2006, trong tổng số khoảng 560 nhân viên đang làmviệc tại các CtyCKthì

chỉ có 43% trong số này là có các chứng chỉ trên.Thậm chí nhiều thành

viên trong ban lãnh đạo còn chưa có các chứng chỉ này.Điều này làm

tiềmẩn rủi ro, ảnh hưởng không tốt tới TTCK khi tồn tai một lực lượng

nhân lực trong ngành chưa cóđủ các điều kiện hành nghề trong một lĩnh

vực hết sức nhạy cảm như vậy.

2.6.3. Quản lý, giám sát đối với các hoạt động ĐTCK

Công tác quản lý, giám sát đối với hoạt động ĐTCK trên TTCK Việt

Nambao gồm việc ban hành các chính sách thu hút các nhàđầu tư trong

vàngoài nước tham gia đầu tư trên TTCK, thực hiện những thủ tục hành

chính cần thiết như mở tài khoản giao dịch, kỹ quỹđặt lệnh giao dịch,…và

giám sát sự tuân thủ pháp luật của các nhàđầu tư như nghĩa vụ báo cáo

củacác cổđông lớn nhằm đảm bảo sự công bằng trên TTCK. Theo quy định

hiện hành, các CtyCK, CtyQLQ chịu trách nhiệm quản lý, giám sát các

Ngô Văn Thắng KH5B 78

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

nhàĐTCK là khách hàng của mình theo các quy định của pháp luật. Các

TTGDCK, SGDCK thực hiện việc quản lý giao dịch của nhàĐTCK chủ

yếu thông quaviệc giám sát khách hàng thực hiện các thủ tục đăng kí mã số

giao dịch( đối với các nhàĐTNN), mở tài khoản giao dịch, lưu ký chứng

khoán, kí quỹ vàđặt lệnh giao dịch tại các CtyCK là thành viên của

SGDCK, TTGDCK.

Tuy vậy, trong hoạt động quản lý và giám sát nhàđầu tư vẫn còn hạn

chế, chưa thực sự hiệu quả. Từ mô hình tổ chức nghiệp vụ lưu ký theo hình

thức là các thành viên lưu ký không mở tài khoản riêng cho từng nhàđầu tư

mà lại gộp chung vào một tài khoản cho tất cả các khách hàng, điều này

làmcho quá trình giám sát của các TTGDCK, SGDCK và TTLKCK tỏ ra

chưa thực sự hiệu quả và là nguyên nhân dẫn đến sự chậm chế trong việc

ngăn chặn, phát hiện và xử lý những vi phạm của nhàđầu tư.

Từđầu năm 2006 đến tháng 3/2007, sự phát triển của TTCK đã làm tăng

nhu cầu vay vốn đầu tư, kinh doanh chứng khoán, nguy cơ rủi ro tín dụng

cũng tăng lên do giá chứng khoán có sự biến đổi theo chiều hướng suy

giảm. Pháp luật hiện hành không cấm các TCTD cấp tín dụng theo hình

thức cho vay cầm cố chứng khoán và các giấy tờ có giáđểđầu tư kinh doanh

chứng khoán, nhưng các TCTDphải tuân thủ các điều kiện và tỷ lệ an toàn

tín dụng. Theo văn bản số 20/TB-VPCP ngày 29/1/2007 của Văn phòng

Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt

động quản lý TTCK có nêu:“ NHNN chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính,

UBCKNN chủđộng ban hành hay trình cấp có thẩm quyền ban hành các

quy địnhchỉđạo giám sát hoạt động của các NHTM trong hoạt động Repo,

huy động cho vay, cầm cốđểđầu tư chứng khoán”. Theo đó, NHNN đã thực

hiện một số biện pháp như ban hành Công văn số 7318/NHNN-CSTT

chỉđạo các TCTD thực hiện một số biện pháp để kiểm soát việc cho vay

đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức hạn chế vàđảm bảo an toàn. Ban

hành Quyết định số18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổiQuyết định

Ngô Văn Thắng KH5B 79

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 quy định hạ thấp giới hạn tối đa

thị giá chứng khoán được xác định khi loại trừ dư nợ trích lập dự phòng rủi

ro, qua đó nâng mức trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản tín dụng có

bảo đảm bằng chứng khoán. Cuối tháng 5/2007, hai văn bản được coi là có

liên quan trực tiếp nhất đế hoạt động kinh doanh của các TCTD vàảnh

hưởng tới hoạt động ĐTCK trên TTCK đó là Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN

ngày 28/5/2007 về kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay đầu

tư, kinh doanh chứng khoánnhằm kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh

tế; Quyết định số 1141/QĐ-NHNN ngày 28/5/2007 vềđiều chỉnh tăng mức

dự trữ bắt buộc đối với TCTD. Theo đó, Thống đốc NHNN yêu cầu các

TCTD từ ngày 1/7/2007( ngày Chỉ thị 03 có hiệu lực thi hành) các TCTD

thực hiện việc khống chế tỷ lệ dư nợ vốn cho vay và chiết khấu giấy tờ có

giáđểđầu tư, kinh doanh chứng khoán so với tổng mức dư nợ tín dụng của

TCTD ở mức dưới 3%. Đối với các TCTD có tỷ lệ dư nợ vốn cho vay và

chiết khấu giấy tờ có giáđểđầu tư kinh doanh chứng khoán so với tổng dư

nợ tín dụng của TCTD ở mức từ 3% trở lên thì thực hiện việc thu hồi nợ và

giảm dư nợ, chậm nhất đến ngày 31/12/2007 phải đảm bảo theo tỷ lệ quy

định…Thực tế cho thấy, sau khi Chỉ thị 03 được ban hành đã gây tác động

tâm lýđối với hoạt động của TTCK, và theo ý kiến của nhiều chuyên gia

thìđây chính là một trong những nguyên nhân làm làm cho TTCK bị sụt

giảm trong giai đoạn từ tháng 5 đến tháng 9 vừa qua.

IV. Đánh giá hoạt động QLNN đối với TTCK Việt Nam

1. Kết quảđạt được

Một là, hệ thống các văn bản pháp lý cấu thành khung pháp lý cho

TTCK đãđược ban hành và thực thi tương đối đầy đủ, bước đầu đã tạo ra

các cơ sở pháp lý cần thiết để triển khai các hoạt động quản lý,giám sát các

hoạt động, các chủ thể trên TTCK. Việc liên tục ban hành các văn bản pháp

Ngô Văn Thắng KH5B 80

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

lý bổ xung, sửa đổi các bất cập cho phù hợp với tình hình thực tiễn của hoạt

động TTCK đầy biến động đã từng bước đáp ứng tốt hơn yêu cầu công khai

minh bạch, tạo niềm tin cho nhàđầu tư, đảm bảo sự vận hành thông suốt

của thị trường.

Hai là, sau những điều chỉnh nhất định, tổ chức bộ máy QLNN về CK

& TTCKhiện nay đã phần nào đáp ứng được những yêu cầu hiện tại về

quản lý và phát triển, giải quyết được những hạn chế trong mô hình cũ.

Ba là, cơ quan QLNNđã có những chuyển biến tích cực trong công tác

quản lýđối với các chủ thể, các hoạt động của TTCK, góp phần tăng cường

hiệu quả quản lý và phát triển thị trường: UBCKNN đã có những có những

cải cách hành chính cần thiết đảm bảo khách quan và thuận lợi trong qúa

trình thực hiện các quy trình cấp phép, xét duyệt cho việc đăng kí phát

hành, đăng ký niêm yết, đăng ký giao dịch; Các yêu cầu về tăng cường

trách nhiệm công bố thông tin của các tổ chức tham gia TTCK đã làm tăng

tính minh bạch trong quản lý, đáp ứng được đòi hỏi của công chúng; Việc

UBCKNN cho phép TTGDCK HN thực hiện cơ chế cấp phép ĐKGD cho

các tổ chức muốn ĐKGD tại trung tâm này đã góp phần làm giảm các thủ

tục hành chính, tạo sự chủđộng cho TTGDCK HN trong việc quản lý, giám

sát các thành viên của mình; sựđổi mới trong công tác CPH, chuyển DNNN

thành CtyCP, kết hợp CPH với niêm yết, thực hiện các chếđộưu đãi,

khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia đầu tư cho thị trường…đã thúc

đẩy thị trường sôi động và hấp dẫn hơn.

Bốn là, công tác giám sát, thanh tra các họat động trên TTCK của

UBCKNN đã có hiệu quả trong việc phát hiện ngăn ngừa xử lý các vi phạm

trên TTCK ví dụ như các vi phạm về CBTT, không tuân thủ các quy định

vềđiều kiện giao dịch của kháchhàng, các hành vi đầu cơ, làm giá, thao

túng thị trường…của các chủ thể tham gia TTCK tạo sựổn định, minh bạch

cho toàn thị trường.

Ngô Văn Thắng KH5B 81

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Năm là, các hoạt động hỗ trợ cho quản lý và phát triển TTCK cũng

được các cơ quan chức năng triển khai vàđem lại hiệu quả tích cực như mở

rộng quan hệđối ngoại, hợp tác quốc tế nhằm tăng cường học hỏi kinh

nghiệm trong quản lýđiều hành, tìm sự trợ giúp về kỹ thuật và kinh tếđể

xây dựng và phát triển hoàn thiện thị trường.

Sáu là, việc đào tạo, nghiêm cứu và phổ biến các kiến thức về CK &

TTCK cũng được bộ phận chuyên trách của UBCKNN chú trọng phát triển

để mọi người có thể hiểu và tham gia tích cực hơn, đầu tư có kiến thức,

tránh được những rủi ro trên thị trường.

2. Những hạn chế:

Một là, các văn bản pháp lý mặc dùđãđược ban hành khá hệ thống

vàđầy đủ nhưng vẫn còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, khung

pháp lý chưa thật sựđủ mạnh.

Hai là, bên cạnh đó,còn tồn tại những điểm chưa thống nhất giữa các

văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản pháp luật chung tham gia

điều chỉnh lĩnh vực CK & TTCK, gây mâu thuẫn và khó khăn trong quá

trình áp dụng, làm phức tạp hơn công tác quản lý và giám sát TTCK.

Ba là, mô hình tổ chức bộ máy QLNN đối với TTCK đã mang lại

những lợi thế nhất định, nhưng vẫn chưa tạo ra được vị thếđộc lập và thẩm

quyền đầy đủ cho UBCKNN, làm giảm tính chủđộng, linh hoạt của

UBCKNN trong việc ra các quyết định quản lý và giám sát TTCK, hạn chế

sự phối hợp UBCKNN với các Bộ, ngành liên quan khác.

Bốn là, công tác quản lý, giám sát hoạt động và tuân thủ pháp luật trên

TTCK còn nhiều bất cập, đặc biệt là giám sát công bố thông tin, hoạt động

của các CtyCK, việc tuân thủ quy chế giao dịch của nhàĐTNN. Các

quỹĐTNN mở văn phòng đại diện ( trước đây do Bộ Thương mại cấp

phép) thường hoạt động vượt quá chức năng theo giấy phép và chưa chịu

sự quản lý, giám sát, không có chếđộ báo cáo thông tin. Các tổ chức ĐTNN

uỷ thác cho cá nhân đầu tư mà không phải thực hiện chếđộđăng kí và báo

Ngô Văn Thắng KH5B 82

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

cáo thông tin. Tình trạng trên dẫn đến khó kiểm soát được luồng vốn, việc

rửa tiền, thao túng thị trường…đồng thời gây sức ép lên đồng bản tệ và

nguy cơđảo chiều, rút vốn, gây khủng hoảng thị trường.

Năm là, cách giám sát của thị trường còn thủ công, chưa dựa trên các

tiêu chí và kết quả phân tích rủi ro. Chưa nắm được các giao dịch trên thị

trường OTC do thiếu cơ chế giám sát giao dịch chuyển nhượng cổ phần tại

các doanh nghiệp CPH phát hành riêng lẻ, nhất là các DNNN CPH trong

thời gian chuẩn bị niêm yết hoặc chào bán chứng khoán. Các CtyCK thì

chậm công bố thông tin, các nhân viên hành nghề kinh doanh chứng khoán

thì không có chứng chỉ hành nghề, nhiều CtyCK không đảm bảo bình đẳng

giữa các khách hàng…

Sáu là, hoạt động của TTCK tự do OTC còn ở phạm vi khá rộng. Do sự

tăng trưởng mạnh của thị trường chính thức, ngày càng nhiều doanh nghiệp

phát hành cổ phiếu rộng rãi ra công chúng mà không đăng kí với cơ quan

QLNN và cũng không cung cấp thông tin minh bạch cho nhàđầu tư. Đã có

tình trạng chào bán quyền mua cổ phiếu thông qua năm công tác, chào bán

cổ phần của những Ngân hàng chưa được cấp phép… dùđược các phương

tiện truyền thông đưa tin cảnh báo nhưng trên thực tế vẫn có giao dịch. Do

thiếu tính công khai, minh bạch, không được quản lý và giám sát nên khả

năng xảy ra rủi ro cao (như mất khả năng thanh toán, chứng khoán giả, lừa

đảo…) gây bất ổn cho thị trường chính thức và hệ thống tài chính.

Bảy là, công tác tạo hàng cho thị trường còn hạn chế, công tác điều tiết

thị trường chưa thực sự linh hoạt và hiệu quả. Mặc dùđã có sự chỉđạo quyết

liệt trong công tác tạo hàng thông qua các chương trình CPH, bán đấu giá

cổ phần DNNN gắn với niêm yết vàđăng kí trên TTCK…song kết quảđạt

được còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp đã CPH song lại không cóýđịnh

tham gia vào TTCK bởi họ ngại các thủ tục đểđược niêm yết, đăng kí giao

dịch, sợ việc phải công bố thông tin, hoặc vì vừa tiến hành CPH nên nhu

cầu vốn tạm thời là chưa cần thiết…Bên cạnh đó, công tác điều hành tổ

Ngô Văn Thắng KH5B 83

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

chức thị trường chưa thực sự hiệu quả. Trong những giai đoạn TTCK tạo ra

sức hút mạnh mẽ với các nhàđầu tưđã tạo ra tình trạng mất cân đối cung

cầu nghiêm trọng mà các cơ quan QLNN chưa đề ra các chính sách kịp

thời, phù hợp đểđiều tiết thị trường.

Tám là, còn một sốđiểm chưa hợp lý trong chính sách quản lý, phát

triển TTCK: chính sách lãi suất TPCP chưa thực sự linh hoạt, chính sách

thuế chưa đề cập đến một số hoạt động cần được khuyến khích phát triển

như hoạt động định mức tín nhiệm, còn bỏ sót quy định thuế suất thuế thu

nhập doanh nghiệp đối với trái tức thu được đối với nhàĐTNN, cơ chếđảm

bảo tính công khai, minh bạch trong phát hành, các điều kiện niêm yết chưa

thật sự chặt chẽảnh hưởng đến chất lượng của chính sách niêm yết…

Chín là, chưa có sự phối hợp trong chính sách điều hành và quản lý,

giám sát hoạt động của TTCK với thị trường tiền tệ: chưa có cơ chế phối

hợp giám sát hoạt động giao dịch cổ phiếu của các NHTMCP trên thị

trường tự do; chưa thiết lập được cơ chế kết hợp trong quản lý, giám sát

chu chuyển đồng tiền của nhàĐTNN và kiểm soát việc rửa tiền; các cơ chế

trong điều hành tỷ giá, lãi suất chiết khấu…

Mười là, các hoạt động hỗ trợ cho quản lý và phát triển thị trường

nhưđầu tư nâng cấp hệ thống giao dịch chứng khoán còn chậm chễ; công

tác thống kê, tin học, đào tạo, thông tin tuyên truyền chưa thực sựđáp ứng

được đòi hỏi của thị trường. Mặc dù UBCKNN đã có sự lỗ lực trong việc

đưa vào ứng dụng CNTT vào các hoạt động thống kê thị trường song nhìn

chung các số liệu, các bảng biểu thống kê chưa thực sựđầy đủ và các kỹ

thuật còn mang nặng tính thủ công trên máy tính. Công tác đào tạo của

UBCKNN đãđược đẩy mạnh song còn hạn chế cả về số lượng và chất

lượng nên chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay. Công tác thông tin tuyên truyền

do UBCKNN phối hợp vói các phương tiện truyền thông còn khá khiêm

tốn.

Ngô Văn Thắng KH5B 84

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Chương III:

MỘTSỐGIẢIPHÁPNHẰMHOÀNTHIỆNCÔNGTÁC QLNN

ĐỐIVỚITTCKVIỆT NAM.

I. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Năm(2006-

2010).

1.Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam tới 2010.

Định hướng phát triển thị trường chứng khoán Việt Namđược thể

hiện thông qua quyết định 898/2005/QĐ-TTg.

Thứ nhất: Mở rộng thị trường chứng khoán có tổ chức, thu hẹp thị

trường tự do; phấn đấu đến năm 2010 tổng giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán có tổ chức đạt 10-15% GDP.

Thứ hai: Nâng cao tính minh bạch của hoạt động thị trường chứng

khoán, áp dụng thông lệ tốt nhất về quản trị công ty đối với các công ty đại chúng và các tổ chức kinh doanh chứng khoán.

Thứ ba: Nâng cao quy mô và năng lực của các tổ chức kinh doanh,

dịch vụ chứng khoán đáp ứng yêu cầu phát triển thị trường chứng khoán.

Thứ tư: Mở cửa thị trường dịch vụ chứng khoán theo lộtrình hội

nhập đã cam kết; áp dụng các nguyên tắc về quản lý thị trường chứng

khoán theo khuyến nghị của tổ chức quốc tế và các Uỷ ban chứng khoán phù hợp với từng giai đoạn phát triển thị trường.

2.Định hướng phát triển hoạt động đầu tư chứng khoán.

Cùng với định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong giai

đoạn tới, thìđịnh hướng cho hoạt động đầu tư chứng khoán cũng được coi trọng theo hướng:

Thứ nhất: tăng cường hoạt động quản lýđầu tư theo hướng công

bằng, công khai, minh bạch vàđảm bảo lợi ích của nhàđầu tư.

Thứ hai: Tăng nguồn hàng cho hoạt động đầu tư chứng khoán.

Ngô Văn Thắng KH5B 85

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Thứ ba: Thu hút ngày càng đông đảo nhàđầu tư, đặc biệt chú trọng

phát triển nhàđầu tư có tổ chức, đầu tư theo chiến lược dài hạn.

Thứ tư: Thu hút đầu tư thông qua việc hợp tác, liên kết thị trường

vốn với quốc tế.

Theo định hướng đến năm2010 thị trường vốn của Việt Nam có thể

huy động 100.000 tỷđồng đối với trái phiếu chính phủ; 100.000 tỷđồng đối

vớitrái phiếu doanh nghiệp; 150.000 tỷđồng đối với chương trình cổ phần

hoá của nhà nước và có thể huy động 100.000 tỷđồng trong các doanh

nghiệp. Như vậy thị trường vốn Việt Nam có thể cung cấpmột con số 30 tỷ

USD, đó là một sựđóng góp khá lớn không chỉ về lượng mà cả về chất của

thị trường vốn đối với nền kinh tế.

II. Cơ hội và thách thức đối với TTCK Việt Nam

1.Cơ hội

- Nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển cùng với việc đẩy

nhanh tiến trình CPH, các DNNN sẽ cung cấp cho TTCK một khối lượng

hàng hoá to lớn, có chất lượng cao dưới hình thức trái phiếu, cổ phiếu

…làm cho quy mô thị trường có khả năng tăng nhanh. Đây là cơ hội tốt cho

các nhàđầu tư trong nước cũng như nước ngoài.

- Tỷ lệ tiết kiệm cao cùng làn sóng đầu tư gián tiếp nước ngoài vào

Việt Nam tăng mạnh sẽ góp phần thúc đẩy TTCK phát triển nhanh ( theo

dự báo của Bộ KH-ĐT, vốn ĐTNN đáp ứng khoảng 30% trong tổng số 40

tỷ USD vốn đầu tư của nền kinh tế giai đoạn 2006-2010).

- Hội nhập quốc tế làm cho TTCK có khả năng cạnh tranh và chuyên

môn hoá cao hơn, tiếp cận được kinh nghiệm quốc tế về quản lý, công nghệ

và những bài học của những nước đi trước.

2. Thách thức

Bên cạnh những cơ hội tốt cho sự phát triển của TTCK Việt Nam thì

cũng còn không ít thách thức. Cụ thể là:

Ngô Văn Thắng KH5B 86

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- TTCK Việt Nam mới ở giai đoạn đầu phát triển, năng lực quản

lý,giám sát còn hạn chế trong khi các công cụ chính sách vĩ mô chưa được

sử dụng đồng bộ và hữu hiệu.

- Hội nhập tạo ra áp lực cạnh tranh khốc liệt trong bối cảnh các CtyCK

trong nước chưa đủđể mạnh, dễ dẫn đến khả năng bịthâu tóm, sáp nhập

hoặc phá sản.

- Gia tăng nguy cơ hoạt động đầu cơ, thao túng và thâu tóm thị trường,

nắm quyền kiểm soát các công ty Việt Nam từ phía các nhàđầu tư lớn cả

trong và ngoài nước, gâyrối loạn thị trường.

- Sự ra tăng luồng vốn vào TTCK cũng chứa đựng khả năng rút vốn (đổi

chiều) ồạt, ảnh hưởng trực tiếp đến TTCK và cung tiền tệ trong nền kinh tế,

tác động đến hệ thống ngân hàng trong khi dự trữ ngoại hối của Việt Nam

còn mỏng, việc kiểm soát các luồng tiền chưa được chặt chẽ.

Như vậy, với mục tiêu định hướng đãđịnh ra cho sự phát triển của

TTCK Việt Nam trong giai đoạn tới (cụ thể là giai đoạn 2006-2010), cùng

với những cơ hội thách thức đặt ra đối với TTCK Việt Nam thì lúc này vai

trò của cơ quan QLNN đối với TTCK là rất lớn. Yêu cầu đặt ra là phải có

các giải pháp cụ thểđể tăng cường hơn nữa vai trò và hiệu quả của các cơ

quan quản lýđể thực hiện được các mục tiêu, định hướng đãđề ra, nâng cao

hơn hoạt động của TTCK Việt Nam để phát huy hết chức năng là kênh huy

động vốn trung và dài hạn cho đầu tư phát triển; duy trì hoạt động của thị

trường an toàn, hiệu quả.

III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN đối với TTCK

Việt Nam

Để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với TTCK Việt Nam cần

có những giải pháp chung và cụ thể sau:

1. Các giải pháp chung:

1.1. Hoàn thiện khung pháp lý CK & TTCK

Ngô Văn Thắng KH5B 87

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Để TTCK phát triển lành mạnh, phát huy vai trò tạo lập vốn cho nền

kinh tế thì cần có khung pháp lýđồng bộ và hoàn chỉnh. Đây cũng là một

trong những công cụ quan trọng nhất để nhà nước thực hiện việc quản lýđối

với TTCK.

Hoàn thiện khung pháp lý tập trung vào vấn đề tổ chức và hoạt động

của các chủ thể tham gia TTCK nhằm khắc phục các khiếm khuyết nảy

sinh từ thức tế, tạo tiền đềđể hướng các hành vi chủ thểđi đúng hướng theo

khuân khổ của pháp luật.

Để hoàn thiện khung pháp lý cần phải giải quyết được những vấn đề

sau đây:

1.1.1 Nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn bản cần thiết :

Hiện nay, Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật quy

điịnh về TTCK và quản lý nhà nước đối với TTCK , như : Luật chứng

khoán năm 2002 và một số văn bản hướng dẫn thi hành. Luật chứng khoán

đựợc xây dựng tương đối cụ thể và chi tiết song đây là luật chuyên ngành

hàm chứa những phạm trù và nội dung còn mới lạ, như: Công ty đầu tư

chứng khoán, chào bán chứng khoán ra công chúng... do vậy đểđẩy mạnh

việc triển khai thi hành Luật chứng khoán vào đời sống cần ban hành

những văn bản hướng dẫn cụ thể. Cũng như phải thường xuyên sửa đổi, bổ

sung văn bản cho phù hợp với sự phát triển của thị trường.

Cụ thể như :

- Cần phải có các văn bản pháp lý quy định một cách cụ thể và chi

tiết hơn nữa về việc xử lý các vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của

nhàđầu tư; đưa ra các quy định khuyến khích sựđiều tiết của thị trường,

tránh sự can thiệp hành chính của các cấp quản lý vào hoạt động của thị

trường.

- UBCKNN cần phối hợp với Bộ Tài chính trong việc ban hành các

quy định về giao dịch kỳ hạn (Repo), cho vay cầm cố chứng khoán, vay

đầu tư chứng khoán của các NHTM.

Ngô Văn Thắng KH5B 88

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Bộ Tài chính sớm trình Chính phủ ban hành nghịđịnh tổ chức và

hoạt động của các tổ chức định mức tín nhiệm (CRA) nhằm hỗ trợ thị

trường trái phiếu phát triển…

Như vậy, việc hoàn thiện khung pháp lý tạo cho TTCK sự an toàn và

phát triển lành mạnh theo định hướng của nhà nước, đồng thời đem lại

thuận lợi cho các chủ thể hoạt động trên TTCK.

1.1.2. Tiếp tục chỉnh sửa và hoàn thiện các văn bản pháp luật :

Hiện nay, hầu hết các văn bản pháp lý cùng tham gia điều chỉnh lãnh

vực chứng khoán và TTCK, như: Luật dân sự , Luật hình sự, Luật thuế thu

nhập doanh nghiệp... đều được ban hành trước khi TTCK được thành lập và

hoạt động cho nên nhiều lĩnh vực liên quan đến CK & TTCKcòn bị bỏ ngỏ

hay cóđề cập thì còn chưa rõ ràng hay có mâu thuẫn với các quy định của

pháp luật chuyên ngành. Vì vậy, cần rà soát lại các văn bản pháp luật có

liên quan, điều chỉnh những sai khác, thiếu sót trong các luật.

Cụ thể như:

- Pháp luật về doanh nghiệp cần có hướng dẫn về vấn đề phát hành

riêng lẻ, cần có các quy định cụ thể hơn về Quản trị công ty áp dụng chung

cho tất cả các doanh nghiệp, cần có quy định cụ thể về sự tham gia của các

tổ chức, cá nhân nước ngoài.

- Đối với pháp luật về thuế: xây dựng và hoàn thiện các chính sách

thuế liên quan đến lĩnh vực CK & TTCK nhằm tăng nguồn thu cho Ngân

sách Nhà nước song vẫn đảm bảo khuyến khích phát triển TTCK.

- Đối với hoạt động kế toán, kiểm toán: Nhà nước tiếp tục bổ xung

và hoàn chỉnh chếđộ kế toán, kiểm toán đối với các đối tượng tham gia

TTCK để tạo điều kiện cho các đối tượng này có thể thực hiện tốt công tác

và yêu cầu về kế toán và kiểm toán. Tăng cường trách nhiệm thực hiện

kiểm toán và công khai tài chính của các doanh nghiệp chưa niêm yết, chưa

ĐKNY.

Ngô Văn Thắng KH5B 89

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Tóm lại,Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý cho TTCK Việt

Nam là một trong những nhiệm vụ quan trọng và có tính liên tục của cơ

quan QLNN và các nhà hoạch định chính sách. Một hệ thống pháp lý hoàn

chỉnh sẽ tạo ra môi trường pháp lýổn định, vững chắc và thuận lợi cho các

cơ quan quản lý cũng như cho mọi tổ chức, cá nhân khi tham gia kinh

doanh, đầu tư vào TTCK và từđó thu hút được các tổ chức trong và ngoài

nước tham gia. Một hệ thống pháp lý hoàn thiện còn là yếu tố quan trọng

góp phần đưa Việt Nam hội nhập với TTCK các nước trong khu vực và

trên thế giới.

1.2. Hoàn thiện bộ máy QLNN đối với TTCK

Để TTCK hoạt động hiệu quả, lành mạnh cần có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, bộ máy quản lý nhà nước về TTCK, hiện nay còn thiếu về

số lượng, chất lượng chưa thật đảm bảo.

Vì vậy việc hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với TTCK là

vấn đề cấp bách:

- Hiện nay, UBCKNN cần nâng cao thẩm quyền, đảm bảo vị thế

tương đối độc lập của UBCKNN trong bộ máy QLNN. Với những kết

quảđạt được có thể thấy mô hình hiện nay về tổ chức cơ quan QLNN đối

với TTCK là tương đối phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, với xuất phát

điểm của Việt Nam theo đúng quy luật phổ biến mà nhiều nước triển khai.

Cần xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn và vị thế pháp lý của UBCKNN.

- Phân định hợp lý chức năng, nhiệm vụ của UBCKNN với các

SGDCK, TTGDCK, TTLKCK. UBCKNN cần thành lập một bộ phận đảm

trách chức năng giám sát các hoạt động trên TTCK chứ không thể giao toàn

bộ nhiệm vụ này cho các SGDCK, TTGDCK. TTGDCK, SGDCK chỉ thực

hiện chức năng giám sát các hoạt động tại đơn vị của mình theo các nhiệm

vụđãđề ra.

- Thực hiện triệt để các cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực

QLNN, trong toàn bộ các quy trình triển khai các chức năng QLNN của Bộ

Ngô Văn Thắng KH5B 90

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Tài chính, UBCKNN và các đơn vị chức năng thuộc UBCKNN. Giảm bớt

sự rườm rà không cần thiết trong qúa trình xây dựng và ban hành các văn

bản pháp quy .

- Nâng cao công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ chuyên

môn cho đội ngũ lãnh đạo và nhân viên trong các cơ quanQLNN chuyên

ngành CK&TTCK. Cần có kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phù hợp với yêu

cầu mới trong công tác quản lý, mở rộng hợp tác đào tạo và trao đổi chuyên

gia với nước ngoài để học hỏi thêm kinh nghiệmvà trình độ quản lý.

- Tăng cường sự phối hợp giữa UBCKNN và hiệp hội ngành nghề

liên quan như Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam (VASB), Hiệp

hội các nhàđầu tư tài chính Việt Nam (VAFI). Mặc dù các tổ chức này

không phải là các cơ quan QLNN, song họ sẽ hỗ trợđắc lực cho UBCKNN

trong việc quản lý và phát triển TTCK. Ngoài việc quản lý và bảo vệ quyền

lợi của các hội viên, các tổ chức này còn có nhiệm vụ góp ý xây dựng và

hoàn thiện khung pháp lý về CK&TTCK, tổ chức đào tạonghề nghiệp, xây

dựng các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp vàđề xuất giải pháp phát triển

TTCK.

- Các cơ quan Nhà nước, mà trực tiếp là UBCKNN và NHNN cần

phải phối hợp với nhau trong hoạt động quản lý và giám sát các lĩnh vực

ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán.

Lĩnh vực chứng khoán còn rất non trẻ và mới mẻở Việt Nam. Do đó,

để cho TTCK phát triển ổn định và phát huy vai trò thì cần có một cơ quan

nhà nước quản lý trực tiếp các hoạt động chứng khoán như: UBCKNN; tuy

nhiên TTCK có sự phát triển theo những quy luật khách quan vốn có của

nó cho nên, sự quản lý cũng cần phảp tuân theo những quy tắc nhất định.

Tóm lại, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với TTCK và kiện

toàn tổ chức bộ máy theo hướng hợp pháp và hợp lý, trong đó cần chú

trọng vào việc đảm bảo đủ số lượng và chất lượng đội ngũ lãnh đạo nhân

Ngô Văn Thắng KH5B 91

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

viên trong các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chứng khoán và

TTCK

1.3. Tuyên truyền phổ biến kiến thức về chứng khoán và TTCK

Trong thời gian qua, hoạt động đào tạo, thông tin tuyên truyền về

CK&TTCK đãđược UBCKNN chú trọng thực hiện vàđãđạt được những

kết quả khả quan. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền kinh tế nói chung và

của TTCK trong những năm tới thì số lượng người được đào tạo hoặc tiếp

cận các kiến thức về CK&TTCK cho đến nay chỉ là một con số rất nhỏ.

Như vậy việc mở rộng và nâng cao chất lượng đào tạo, phổ biến, tuyên

truyền về CK&TTCK là một nhiệm vụ quan trọng đặt ra với UBCKNN

nhằm mục tiêu xã hội hoá chứng khoán.

Một số giải pháp cụ thể như:

- Tiếp tục thực hiện công tác nghiên cứu khoa học để hỗ trợ cho hoạt

động quản lý và phát triển TTCK.

- Song song với việc đổi mới cần cập nhật chương trình, giáo trình

mới nhất, quy định về tiêu chuẩn của người dạy chứng khoán, tránh tình

trạng dạy chay.

- Tiếp tục mở rộng hoạt động đào tạo, cấp phép hành nghềđồng thời

đổi mới các hình thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo yêu cầu của công

chúng.

- Bên cạnh đó, Bộ Tài chính, UBCKNN cần phối hợp với các cơ

quan thông tấn báo chí, phát thanh, truyền hình để xây dựng các chương

trình phổ cập các kiến thức chứng khoán một cách thường xuyên, chuyên

nghiệp, tăng tần suất, chủng loại, và chấtlượng thông tin được đưa ra.

- Tổ chức thường xuyên các cuộc họp báo đểđịnh hướng thông tin dư

luận và trả lời thắc mắc của báo giới; tổ chức các diễn đàn để thu thập ý

kiến phản ánh những bất cập trong chính sách và tiếp thu các góp ý của

công chúng.

Ngô Văn Thắng KH5B 92

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

1.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và

TTCK

UBCKNN cần tiếp tục phát triển các hoạt động hợp tác quốc tế cả về

chất lượng và chiều sâu, đưa TTCK Việt Nam hội nhập với TTCK thế giới.

Có thể thấy,các hoạt động hợp tác quốc tế ban đầu đã góp phần giúp Việt

Nam cóđược bước đi ban đầu thuận lợi và tương đối vững chắc trong quá

trình phát triển TTCK. Chúng ta đã học hỏi được kinh nghiệm quản lý, tận

dụng được sự trợ giúpvề vốn, kĩ thuật, rút ngắn được khoảng cách về trình

độ phát triển trong lĩnh vực chứng khoán so với các khu vực khác trên thế

giới. Bởi vậy, cần tiếp tục duy trì các mối quan hệ hợp tác sẵn có, không

ngừng mở rộng các mối quan hệ mới dưới các hình thức như trao đổi thông

tin, tổ chức các cuộc hội thảo quốc tế về TTCK, trao đổi chuyên gia…và

tiếp tục tìm kiếm sự trợ giúp về tài chính, kĩ thuật…để hỗ trợ, phát triển

TTCK. Với tư cách là thành viên của IOSCO, Việt Nam phải chủđộng

tham gia và tổ chức hoạt động của các tổ chức này; xem xét và có kế hoạch

thực hiện các đề xuất về các quy tắc quản lý mà tổ chức này khuyến

nghịđối với các thành viên trên cơ sở phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh đất

nước.

1.5. Thúc đẩy việc đầu tư, áp dụng công nghệ thông tin trong

ngành chứng khoán

Công việc trước mắt là triển khai việc thực hiện Dựán hiện đại hoá

công nghệ thông tin ngành chứng khoán đến năm 2010, tiến tới tựđộng hoá

toàn bộ các giao dịch, thanh toán, CBTT, giám sát thị trường theo chuẩn

quốc tế, đặc biệt là trong hoạt động giao dịch bởi lẽ, giao dịch chứng khoán

hiện nay diễn ra tại các sàn giao dịch là chủ yếu, dẫn đến hiện tượng quá

tải. Vì vậy, việc giao dịch qua mạng điện tử cần được phát huy song cần

đảm bảo độ an toàn.

2. Các giải pháp riêng

Ngô Văn Thắng KH5B 93

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Trên cơ sở giải pháp chung nêu trên, cần triển khai một số giải pháp

cụ thểđể hoàn thiện quản lý nhà nước đối với TTCK như sau :

2.1. Giải pháp đối với hoạt động phát hành ra công chúng

Đối tượng giao dịch của TTCK là các trái phiếu (chủ yếu là các trái phiếu Chính phủ) và cổ phiếu của các doanh nghiệp, công ty. Để việc phát

hành cổ phiếu trái, phiếu ra công chúng thành công vàđạt được hiệu quả

kinh tế . Cần phải tập trung vào các vấn đề: *Đối với hoạt động phát hành TPCP

Để tạo ra tính linh hoạt trong công tác điều hành lãi suất và tăng tính

hấp dẫn đối với TPCP, Bộ Tài chính cần quy định lãi suất trần trong đấu

thầu TPCP một các linh hoạt hơn, không chỉ căn cứ vào mục tiêu, nhu cầu

huy động vốn của Chính phủ mà còn phải dựa vào diễn biến cung cầu tiền

tệ và tình hình kinh tếđểđịnh ra mức lãi suất trần cho phù hợp, nhằmđảm

bảo thành công các đợt phát hành TPCP.

* Đối với hoạt đông PHCK ra công chúng của các doanh nghiệp.

- Hiện nay hoạt động PHCK ra công chúng chịu sựđiều chỉnh của nhiều

các văn bản khác nhau, do vậy cần phải quy định một cách thống nhất các

vấn đề về cơ sở pháp lý cho hoạt động PHCK ra công chúng của các đối

tượng khác nhau.

- Cơ quản lý chuyên ngành về chứng khoán cần phải phối hợp với các

Bộ, ngành, địa phương trong việc thực hiện chuyển đổi các DNNN thành

các CtyCP.

- Các tổ chức thamgia hoạt động bảo lãnh phát hành cần có sự liên kết

phối hợp thành các tổ hợp bảo lãnh phát hành để có thể giải quyết được yêu

cầu của các đợt bảo lãnh có giá trị cao, tăng cường chất lượng và kết quả

của đợt bảo lãnh.

2.2.Đối với hoạt động niêm yết và GDCK

Hoạt động niêm yết và giao dịc chứng khoán hiện nay còn nhiều bất

cập. Việc giao dịch diễn ra tại các sàn giao dịch (thị trường tập trung) còn

Ngô Văn Thắng KH5B 94

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

việc giao dịch tại các thị trường phi tập trung thì không đảm bảo độ an

toàn, những giao dịch hàng ngày trở nên quá tải, trong khi những giao dịch

điện tử chưa được tin tưởng. Vì vậy, giải pháp cho hoạt động niêm yết và giao dịch chứng khoán cần được chú trọng vào những vấn đề sau để bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia TTCK:

- Ban hành thêm các cơ sở pháp lý cho các hoạt động mới nảy sinh

như giao dịch các chứng khoán phái sinh (chứng quyền, quyền mua cổ

phiếu…). Do vậy các hoạt động này phải được quy định, quản lý, giám sát

chặt chẽđể bảo vệ quyền và lợi ích hơp pháp của các chủ thể có liên quan,

duy trì tính ổn định của thị trường đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan

QLNN cóđược căn cứ pháp lý cần thiết để triển khai có hiệu quả các chức

năng quản lý và giám sát các hoạt động trên thị trường.

- Mở rộng việc sử dụng các biện pháp kinh tế, hành chính đểđưa

doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ cổ phần lên niêmyết.

- Đầu tư, hiện đại hoá hệ thống giao dịch của SGDCK, TTGDCK.

Hệ thống GDCK ở SGDCK Tp.HCM hiện nay đã lạc hậu, thiếu đồng bộ,

chưa đáp ứng được quy mô giao dịch đang ngày càng tăng, Chính phủ cần

triển khai đầu tư hệ thống GDCK hiện đại

- Tăng cường giám sát toàn bộ quy trình giao dịch.

2.3. Đối với hoạt động CBTT

Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động của con người, vấn

đề thông tin lại càng có vai trò quan trọng trong hoạt động đầu tư chứng

khoán. Bởi việc nắm bắt thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ sẽ tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư chứng khoán đạt được hiệu quả cao với lợi nhuận lớn.

Tuy nhiên, vấn đề công bố thông tin hiện nay còn nhiều bất cập, nhiều khi thông tin không được đầy đủ thiếu chính xác, từđó gây khó khăn

cho các nhàđầu tư và nhà quản lý. Vì vậy để công bố thông tin cần chú

trọng vào các giải pháp cụ thể sau:

Ngô Văn Thắng KH5B 95

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Quy định trách nhiệmCBTT của các đối tượng tham gia TTCK cao

hơn, đặc biệt với các CtyCK, CtyNY.

- Thông tin công bố phải đảm bảo minh bạch và dễ dàng tiếp cận, giúp

các chủ thể tham gia thị trường có thể cóđược nhận được các thông tin

chính xác và kịp thời.

- UBCKNN và các SGDCK, TTGDCK cần đa dạng hoá các thông

tintrên các trang web, đảm bảo tính cập nhật của thị trường về các thông tin

liên quan đến hoạt động của TTCK, các văn bản pháp quy, các mục tiêu,

định hướng phát triển thị trường

- Tăng cường giám sát hoạt động CBTT của các chủ thể tham gia và

liên quan đến TTCK.

- Bên cạnh đóđẩy mạnh sự phối hợp với các cơ quan quản lý doanh

nghiệp như Thuế…để nhanh chóng phát hiện kịp thởi phát hiện, ngăn ngừa

và và xử lý vi phạm, tạo niềm tin cho công chúng.

- Có các quy định cụ thểđể bảo hộ nhàđầu tư trước các hành vi vi phạm

của các đối tượng phải công bố thông tin nhưđề ra các quy định vềđền bù

tổn thất về vốn cho nhàđầu tư, xác định rõ các căn cứđể tính mức độ tổn

thất, hình thức đền bù, thời hạn đền bù, đối tượng được đền bù và các biện

pháp cưỡng chế thực thi các quyết định xử lýđền bù.

2.4. Giải pháp đối với hoạt động đăng kí, lưu ký, bù trừ và thanh toán

chứng khoán

- Nhà nước cần chú trọng đầu tư về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực

lượng nhân sự quản lý và vận hành TTLKCK đểđáp ứng yêu cầu về lưu ký

tập trung và thực hiện các hoạt động hỗ trợ cần thiết cho hoạt động của

TTGDCK,SGDCK.

- Thời gian thanh toán các giao dịch cũng cần rút ngắn hơn nữa đểđể

tăng tính hấp dẫn của TTCK. Cần phải cải cách các thủ tục hành chính theo

hướng đơn giản hơn.

Ngô Văn Thắng KH5B 96

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

- Yêu cầu các CtyCK phải mở tài khoản lưu ký của khách hàng tách

riêng ra tài khoản của CtyCK, tài khoản của mỗi khách hàng được tách

riêng chứ không gộp chung lại thành một tài khoản như hiện nay để cơ

quan QLNN có thể dễ dàng quản lý và giám sát các hoạt động giao dịch

của nhàđầu tư.

- Nghiên cứu chuyển đổi TTLKCK sang mô hình công ty TNHH

hoặc CtyCP theo quy định của Luật Chứng khoán nhằm tăng tính linh hoạt

và tự chủ trong hoạt động, đồng thời tạo điều kiện cho các thành viên tham

gia sâu hơn vào hoạt động của TTLKCK và cũng làđể phù hợp hơn với các

thông lệ quốc tế.

2.5. Giải pháp đối với các hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng khoán

TTCK Việt Nam phát triển trong những năm vừa qua với tốc độ khá mạnh. Hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng khoán đang hấp dẫn các cá

nhân và những tổ chức tài chính, kinh doanh chứng khoán nhằm “kiếm

lời”. Lợi ích từ hoạt động kinh doanh vàđầu tư chứng khoán là rất lớn đối

với việc kinh doanh, đầu tưđúng đắn đạt hiệu quả, song vũng đem đến sự thua lỗ lớn nếu việc đầu tư sai lầm.

Tóm lại việc đầu tư kinh doanh chứng khoán nhằm mục đích cuối cùng là lợi nhuận tối đa và vì lợi nhuận mà các nhàđầu tư có thể có những

hành động vi phạm pháp luật, gây tổn thất cho chính mình và xâm phạm

đến lợi ích của các chủ thể khác. Do đó, cần có những giải pháp cụ thể cho

hoạt động kinh doanh và hoạt động đầu tư chứng khoán nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu quả

* Đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán:

- Khuyến khích thêm nhiều loại hình tài chính được thực hiện các hoạt

động kinh doanh chứng khoán vàĐTCK chuyên nghiệp.

- Nâng cao năng lực cạnh tranh của các trung gian tài chính thông qua

việc yêu cầu, khuyến khích các tổ chức này phải đảm bảo được các yêu cầu

về cơ sở vật chất, ứng dụng khoa học công nghệ trong giao dịch trực tuyến,

Ngô Văn Thắng KH5B 97

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

đảmbảo sự kết nối đồng bộ, tương thích với SGDCK, TTGDCK và

TTLKCK.

- Áp dụng các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp đối với các nhân viên

hành nghề theo thông lệ quốc tế. Việc nâng cao chất lượng phục vụ của

nhàđầu tư vừa để có thể cung cấp được các dịch vụ chứng khoán mang tính

cạnh tranh khi có sự tham gia của các yếu tố nước ngoài, đồng thời cũng

làđể thực hiện các mục tiêu kích cầu cho TTCK.

* Đối với hoạt động ĐTCK:

- Khuyến khích phát triển các nhàđầu tư trong nước làm nòng cốt, đảm

bảo tính ổn định cho TTCK. Để làm được như vậy thì cần phải chú trọng

hoạt động đào tạo, trang bị kiến thức cho nhàđầu tư trong nước về kĩ năng

đầu tư, về rủi ro và các biện pháp phòng ngừa, cũng như khả năng phân

tích dự báo tình hình biến động của TTCK.

- Có các chính sách để thúc đẩy sự ra đời của các tổ chức đầu tư chuyên

nghiệp như các quỹđầu tư cá nhân và tập thể, quỹ hưu trí, và sự thamgia

của các công ty bảo hiểm nhằm tăng cường yếu tốđầu tư dài hạn, khắc phục

xu hướng đầu tư ngắn hạn nhằmmục đích đầu cơ.

- Xây dựng và công bố lộ trình mở cửa cụ thểđể các nhàĐTNN chủđộng

tham gia TTCK theo hướng đảm bảo phù hợp với luật pháp Việt Nam và

các cam kết WTO. Khi xây dựng lộ trình mở cửa TTCK, chúng ta có

thểthực hiện theo hướng là quy định tỷ lệ giới hạn sở hữu của nhàĐTNN

theo từng nhóm ngành nghề khác nhau theo các mức độ khác nhau.

Tóm lại trên cơ sở thực trạng của thị trường chứng khoán và quản lí nhà

nước đối với thị trường chứng khoán với những giải pháp cụ thể nêu trên,

em mong rằng sẽ góp phần hoàn thiện công tác quản lí nhà nước đối với thị

trường chứng khoán, nhằm phát huy vai trò của thị trường chứng khoán

vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước.

3. Các giải pháp thuộc về hệ thống chính sách của Nhà nước trong quản

lý TTCK :

Ngô Văn Thắng KH5B 98

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

3.1 Chính sách Thuế:

Để quản lý có hiệu quả TRCK, nhà nước ta đã xây dựng hệ thống

chính sách thuế làm cơ sở pháp lý thực hiện quản lý nhà nước đối với thị

trường chứng khoán,chính sách thuế tạo đà cho sự phát triển thị trường

chứng khoán, và giúp hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực này được

thực hiện một cách có hệ thống và có hiệu lực, cụ thể :

- Năm 2004, Ủy ban chứng khoán Nhà nước đề nghị Bộ tài chính ban hành

Thông tư hướng dẫn riêng về chính sách thuế áp dụng cho công ty chứng

khoán, công ty quản lý quỹ.

Theo đại diện của ủy ban chứng khoán Nhà nước, có hai nội dung

cần được xác định rõ là thuế VAT và thuế thu nhập doanh nghiệp. Đối với

thuế VAT, theo Luật thuế sửa đổi, bổ sung về thuế giá trị gia tăng thì hoạt

động kinh doanh chứng khoán không chịu thuế GTGT. Điều này đã hỗ trợ

cho sự phát triển của thị trường chứng khoán,khi các tổ chức hoạt động trên

thị trường chứng khoán không phải đóng cho nhà nước một phần thu nhập

của mình, khuyến khích họ hoạt động có hiệu quả, gia tăng thu nhập cho cả

nhà phát hành và nhà đầu tư.

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, Các công ty đã được cấp phép

kinh doanh từ năm 2003 trở về trước, sẽ áp dụng theo Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp mới, song Ủy ban chứng khoán Nhà nước cần làm đầu mối

kiến nghị Bộ tài chính xử lý cụ thể.Riêng với các công ty được cấp phép

kinh doanh sau ngày 1/1/2004 thì áp dụng Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

mới với điều khoản ưu đãi đã được ghi trong giấy phép kinh doanh.

- Chính sách thuế không những phải đảm đảm bảo cân đối với mọi

ngành nghề kinh tế, mà còn phải hoàn thiện không cần văn bản bổ sung,

sửa đổi, đồng thời ưu đãi thuế phải ứng dụng mọi loại hình kinh doanh

chứng khoán.

- Chính sách phí và lệ phí cần ưu đãi hơn cho kinh doanh CK :

Phí cơ bản mà các tổ chức cá nhân phải trả Theo đề nghị của Uỷ ban chứng

Ngô Văn Thắng KH5B 99

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

khoán Nhà nước (UBCKNN), ngoài các ưu đãi về phí và lệ phí đang áp

dụng hiện hành đối với các hoạt động kinh doanh chứng khoán tại Việt

Nam, cần có chính sách ưu đãi hơn nữa đối với các tổ chức, cá nhân tham

gia thị trường dưới góc độ nhà đầu tư.

Phí và lệ phí bao gồm các khoản thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà

nước và các khoản phí thuộc doanh thu của doanh nghiệp tham gia kinh

doanh chứng khoán.

Có thể giảm mức thu lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước đối với việc áp dụng

khi cấp giấy phép hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

(0,2% vốn pháp định), lệ phí cấp giấy phép hành nghề (1 triệu đồng/giấy

phép) và chỉ thu một mức phí cố định theo số tuyệt đối .

Đối với các khoản thu phí thuộc doanh thu của các công ty chứng khoán,

chỉ quy định một số loại phí cơ bản theo mức phí tối đa (khung phí), các

công ty dựa trên cơ sở thực tiễn của thị trường để định ra mức thu phí cụ

thể có khả năng cạnh tranh giữa các công ty.

Cần giảm phí giao dịch (hoa hồng môi giới) theo 3 hướng: mức phí tối

thiểu để hạn chế các giao dịch nhỏ và không kinh tế. Đối với công ty chứng

khoán, đặt ra mức phí tối thiểu là một cách tốt hơn nhiều so với việc từ chối

thực hiện những giao dịch nhỏ.

Mức phí theo tỷ lệ giá trị giao dịch để tránh cho người đầu tư nhỏ không

phải chịu cùng mức phí với người đầu tư lớn, nhất là trong giai đoạn cần

khuyến khích giao dịch như hiện nay, khi thị trường phát triển thì có thể

chuyển qua thu phí theo mức cố định.

Các khoản thu phí thuộc doanh thu, các công ty chứng khoán đều phải đưa

ra mức phí hoa hồng môi giới cạnh tranh trên cơ sở mức trần là 0,5% trị giá

giao dịch cổ phiếu. Các loại phí khác như phí tư vấn phát hành và niêm yết

hiện đều do các bên tham gia tự thỏa thuận.

3.2 Ngân sách nhà nước cho hoạt động của thị trường chứng khoán:

Ngô Văn Thắng KH5B 100

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Được phân bổ ngày càng hợp lý và dành được một tỉ lệ đầu tư ngày

càng thoả đáng.

Nhà nước ngày càng dành nhiều hơn nguồn kinh phí cho hoạt động

của thị trường chứng khoán,cụ thể:

- Thông qua ngân sách nhà nước điều tiết vĩ mô các hoạt động, giao dịch về

thị trường chứng khoán.

- Đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động của thị trường, như: các phương tiện

thông tin, truyền thông; hoàn thiện thị trường giao dịch chứng khoán.

- Cung cấp nguồn vốn ngân sách cho thị trường hoạt động hiệu quả, chi

phối được ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường mang lại.

- Tăng cường nguồn vốn ngân sách cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán.

- Nhà nước đầu tư vốn cho công tác tuyên truyền ,phổ biến pháp luật về

chứng khoán và thị trường chứng khoán.

3.3 Nhà nước sử dụng các chính sách tiền tệđể quản lý thị trường chứng

khoán.

- Nhà nước sử dụng một trong những công cụ quan trọng nhất của

chính sách tiền tệ là nghiệp vụ thị trường mở: Đây là nghiệp vụ mua và bán

chứng khoán của ngân hàng nhà nước, thông qua đó nhà nước kiểm soát

được khối lượng chứng khoán phát hành và giao dịch.

- Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ tích cực, như: Điều tiết thị

trường hối đoái, giao dịch mua bán ngoại hối, lập và theo dõi cán cân thanh

toán…. nhằm ổn định thị trường chứng khoán và tạo tính thanh khoản cho

thị trường chứng khoán.

3.4 Những giải pháp khắc phục tình trạng ”xuống dốc ” của TTCK nước

ta hiện nay:

Để ngăn chặn tình trạng đi xuống của TTCK Việt Nam và bảo vệ

quyền lợi nhàđầu tư cũng như giữ cho sự phát triển ổn định của sự phát

triển ổn định của TTCK và nền kinh tế:

Ngô Văn Thắng KH5B 101

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Thứ nhất, dỡ bỏ biên độ hiện nay và đưa về mức cũ ± 5% và ±10%

với cả hai sàn. Từng bước xây dựng lộ trình để tiến tới dần xóa bỏ hoàn

toàn biên độ để cho thị trường tự vận hành theo qui luật, các nhà đầu tư

phải tự chịu trách nhiệm về quyết định kinh doanh của mình.

Thứ hai, UB Chứng khoán Nhà nước phải quản lý được và phải công

khai số lượng cổ phiếu cần giải chấp của các công ty chứng khoán, các

ngân hàng, nếu không sự “tù mù” của các thông tin loại này giống như

“lưỡi hái tử thần” treo lơ lửng trên đầu các nhà đầu tư và chẳng ai dại gì

xuất tiền ra khi không có gì đảm bảo về các khoản đầu tư của mình không

những không được bảo toàn vốn mà còn có nguy cơ thua lỗ ngay lập tức.

Cách tù mù thông tin như hiện nay chỉ làm lợi những kẻ lướt sóng kiểu

“đục nước béo cò” và càng làm mất lòng tin của những nhà đầu tư.

Đồng thời, UB Chứng khoán Nhà nước phải có cơ chế kiểm tra việc

phát hành cổ phiếu tăng vốn của các công ty cổ phần, có chế tài xử phạt

nghiêm khắc với tình trạng phát hành cổ phiếu “chui”, khắc phục tình trạng

lợi dụng sự nới lỏng của cơ chế để phát hành cổ phiếu huy động vốn một

cách “vô tội vạ”, sử dụng vốn kém hiệu quả.

Thứ ba, cần tăng cường hoạt động kiểm tra giám sát của các ban

thanh tra liên ngành (Ủy ban chứng khoán, công an, cơ quan thuế...) với

hoạt động của các công ty chứng khoán, các ngân hàng, các công ty cổ

phần mà trước đây đã có những hành vi vi phạm, trong đó chú trọng sử

dụng phương tiện kỹ thuật để hỗ trợ quá trình kiểm tra.

Chính phủ phải nhanh chóng thay đổi mức xử phạt theo hướng tịch

thu toàn bộ khoản lợi bất chính mà có, tăng mức phạt thêm gấp nhiều lần

khoản lợi đó, đưa một số hành vi vi phạm đó vào Luật Hình sự để xử lý thì

mới có thể giữ nghiêm được kỷ cương trên TTCK.

Thứ tư, hạn chế sự gia tăng các công ty chứng khoán song song với

yêu cầu có tính chất pháp lý về xây dựng cơ sở hạ tầng về kỹ thuật thông

tin có lộ trình cụ thể đối với các công ty chứng khoán để rút ngắn thời gian ở

Ngô Văn Thắng KH5B 102

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

mức độ nhanh nhất cho các nhà đầu tư được phép giao dịch online trong đặt

lệnh, kiểm tra tài khoản hàng ngày. Các nhà đầu tư sẽ tự tìm đến công ty

chứng khoán nào có cơ sở kỹ thuật tốt nhất, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt

nhất, trung thực trong hoạt động kinh doanh. Tất nhiên công ty nào không đáp

ứng yêu cầu sẽ tự đào thải.

Đó là cách quản lý đi đúng qui luật thị trường. Đây là biện pháp kỹ thuật

mang tính quyết định để ngăn ngừa tình trạng “chèn lệnh” hoặc lợi dụng tài

khoản của các nhà đầu tư, tình trạng vi phạm nhập lệnh của các nhân viên

công ty chứng khoán (năm 2007 có khoảng 100 vụ xử phạt vi phạm hành

chính vì lỗi nhập lệnh của đại diện các công ty chứng khoán).

Thứ năm, xét về tổng thể, Chính phủ phải xây dựng lộ trình cổ phần

hóa có tính chất pháp lý với các tổng công ty lớn và công khai cho các nhà

đầu tư trong và ngoài nước, có chế tài xử phạt nghiêm nếu vi phạm lộ trình,

tránh tình trạng “no dồn đói góp” trong quá trình IPO.

UB Chứng khoán Nhà nước phải nhanh chóng quản lý được thị trường

OTC, trước hết theo đúng tiến độ vào cuối quý II/2008 sẽ đưa giao dịch cổ

phiếu của một số công ty thông qua một số công ty chứng khoán,giá cả sẽ

được thỏa thuận công khai minh bạch hơn. Đây là “tảng băng chìm” cần

được đưa vào quản lý có nề nếp càng sớm càng tốt, sẽ góp phần “phá băng”

thị trường OTC.

Như vậy, vấn đề mấu chốt hiện nay không hẳn là sự yếu kém của các

doanh nghiệp niêm yết mà là sự quản lý lỏng lẻo của Nhà nước với TTCK.

Chỉ khi nào các loại thông tin liên quan tới thị trường được chính xác, minh

bạch, công khai, cơ chế giám sát được tăng cường, xử lý nghiêm minh, cơ

sở kỹ thuật tốt thì TTCK Việt Nam mới phát triển ổn định, bền vững.

Thứ sáu, Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, sớm triển khai hướng dẫn

Luật Chứng khoán (đã có hiệu lực từ 1-1-2007) theo hướng bình đẳng giữa

các thành phần kinh tế, đồng bộ với các quy định khác của pháp luật Việt

Ngô Văn Thắng KH5B 103

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Nam, nhưng phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực quản lý

và kiểm soát của Nhà nước đối với thị trường tài chính nói chung và TTCK

nói riêng, trong đó chú trọng kiểm soát các hoạt động kinh doanh đối với

thị trường OTC để bảo đảm sự ổn định của thị trường và cả đối với các nhà

đầu tư nước ngoài để tránh sự thao túng thị trường của những nhà đầu tư

này.

Thứ bảy, Nâng cao năng lực hoạt động của TTCK trên cơ sở hiện đại

hoá hệ thống công nghệ thông tin, trước hết là ở các trung tâm giao dịch

chứng khoán và các nhà đầu tư là doanh nghiệp. Đồng thời với việc này là

tăng cường tính công khai và minh bạch của TTCK từ việc công bố thông

tin, cáo bạch, báo cáo hoạt động của các nhà đầu tư là doanh nghiệp và các

định chế liên quan khác .

Thứ tám, Chú trọng đào tạo cho đội ngũ những nhà quản lí, những

người tham gia kinh doanh chứng khoán, và các nhà đầu tư. Đi đôi với việc

này là tăng cường tuyên truyền để nhiều người cùng biết và định hướng

đúng đắn cho việc đầu tư có hiệu quả, tránh hiện tượng đầu tư kiểu phong

trào như vừa qua.

KẾTLUẬN

Qua bài viết của mình về QLNN đối với TTCK Việt Namcó thể nhận

xét rằng vai trò của QLNNtrong việc xây dựng,quản lý vàđiều hành TTCK

ở nước ta là rất lớn. Mô hình bộ máy tổ chức quản lýđối với TTCK đã có

những thay đổi cần thiết cho phù hợp với tình hình mới; thông qua

UBCKNN, Nhà nước vẫn thực hiện được chức năng quản lý, điều hành của

mình. Các cơ quan QLNN đã xây dựng được một khung pháp lý làmcơ sở

cho mọi hoạt động trên TTCK, có các quy định để tổ chức, quản lý và giám

Ngô Văn Thắng KH5B 104

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

sát các hoạt động phát hành, niêm yết, đăng kí giao dịch, CBTT, các hoạt

động đăng kí, lưu kí, bù trừ, thanh toán chứng khoán và các hoạt động kinh

doanh, đầu tư chứng khoán…với mục tiêu đảm bảo một thị trường an toàn,

công bằng và minh bạch cho tất cả các chủ thể tham gia trên thị trường.

TTCK đang ngày càng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là kênh

dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế quốc dân, đưa đất nước phát triển và

hội nhập với nền kinh tế thế giới. Do đó, những hạn chế còn tồn tại trong

công tác QLNN đối với TTCK Việt Namcần sớm được các cơ quan quản lý

ngành CK&TTCK có các biện pháp khắc phục để triển khai thực hiện được

tốt các mục tiêu, định hướng đãđề ra.

Vì sự hiểu biết và thời gian có hạn cho nên nội dung đề tài của mình

không tránh khỏi những sai xót. Do vậy, emmong nhận được sự giúp đỡ,

chỉ bảo của thầy cô và của bạn bèđể cho đề tài của em thêm hoàn thiện.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Thanh Bình đã

tận tình giúp em hoàn thành đề tài này, vàđồng thời em cũng xin chân

thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Học Viện Chính Trị – Hành

Chính Quốc Gia Hồ Chí Minh.

TÀILIỆUTHAMKHẢO

.

1. Giáo trình thị trường chứng khoán

Chủ biên: PGS. TS. Nguyễn Văn Nam

PGS. TS. Vương Trọng Nghĩa.

2.Giáo trình quản lý nhà nước về tài chính của Học viện Hành chính quốc

gia

Chủ biên: PGS. TS.Trần Đình Ty

2. Tạp chí Chứng khoán Việt Namsố 1+2 năm 2007

Ngô Văn Thắng KH5B 105

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

3. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 9 năm 2007

4. Tạp chí Chứng khoán Việt Nam số 10 năm 2007

5. Tạp chíĐầu tư chứng khoán số 43 ngày 23 tháng 10 năm 2007.

6. Tạp chíĐầu tư chứng khoán số 44 ngày 30 tháng 10 năm 2007.

7. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2007 – Tổng cục thống kê

8.Tạp chí chứng khoán Việt Nam các số 111,112 ( tháng 1+2 năm 2008)

9.Bản tin Trung tâm giai dịch chứng khoán Hà Nội và Sở giao dịch chứng

khoán TPHCM

10.Các trang Website:

http://www.vietnamnet.vn

http://www.ssc.gov.vn

http://www.vse.org.vn

http://www.vsd.vn

www.hastc.org.vn

http://www.hse.org.vn

Ngô Văn Thắng KH5B 106

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

DANHMỤCCHỮVIẾTTẮT

QLNN

Quản lý Nhà nước

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTGDCK HN

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội ( HASTC)

TTGDCK Tp.HCMTrung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

SGDCK Tp.HCM Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

UBCKNN

Uỷ ban chứng khoán Nhà nước

CBTT

Công bố thông tin

CCQĐT

Chứng chỉ quỹđầu tư

CtyNY

Công ty niêm yết

CtyCP

Công ty cổ phần

CtyCK

Công ty chứng khoán

CtyQLQ

Công ty quản lý quỹ

CK&TTCK

Chứng khoán và thị trường chứng khoán

CPH

Cổ phần hóa

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

ĐKGD

Đăng kí giao dịch

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐTCK

Đầu tư chứng khoán

GDCK

Giao dịch chứng khoán

HĐQT

Hội đồng Quản trị

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

PHCK

Phát hành chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu kí chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

TCNY

Tổ chức niêm yết

NĐTNN Nhàđầu tư nước ngoài

Ngô Văn Thắng KH5B 107

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

TCPH

Tổ chức phát hành

TCTD

Tổ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CPI

Chỉ số tiêu dùng

Index

Chỉ số thị trường

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

FII

Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài

Ngô Văn Thắng KH5B 108

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Ngô Văn Thắng KH5B 109

QLNN về thị trường chứng khoán Việt Nam

Ngô Văn Thắng KH5B 110