Quá trình hình thành phát triển tưởng phân
chia quyền lực trong lịch sử - Phần 1
Bàn vquyền lực, Jean - Jacques Rousseau đã viết lên những dòng thật đẹp trong
Chương 3, Quyển thứ nhất của tác phẩm kinh điển Bàn vkhế ước xã hội hay là
các nguyên tắc của quyền chính trị ( Du Contrat social - ou principes du droit
politique ). Ông cho rằng quyền lực là sức mạnh khả năng buộc người khác
phải nghe theo. Và quyền lực nhà nước cũng vậy.
Quyền lực nhà nước là sức mạnh mang tính ý chí của nhà nước, tính bắt buộc
phải tuân theo đối với mọi nhân, tổ chức, lực lượng ... trong xã hội; được đảm
bảo thực hiện bởi một bộ máy chuyên nghiệp quản lý mọi mặt đời sống xã hội, bởi
các công csức mạnh nnhà tù, toà án, cảnh sát, quân đội... , và bởi hệ thống
các quy tắc xử sự chung thống nhất cho toàn hội. Quyền lực nhà nước về bản
chất là biểu hiện tập trung cho quyền lực chính trị của lực lượng chiếm ưu thế về
kinh tế trong xã hội.
Tđiển Luật học do Vin khoa học pháp - BTư pháp biên soạn nêu ra
những đặc điểm cơ bản của quyền lực nhà nước như sau:
"1) Luôn luôn gắn với stồn tại của chính quyền nhà nước; 2) Được phân chia
thành các quyền lập pháp, hành pháp pháp; 3) Do giai cấp, hoặc liên minh
các giai cấp thống trị xã hội tổ chức và thực hiện; 4) Được bảo đảm thực hiện
bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước." (1)
Trong một xã hội giai cấp, quyền lực nhà nước là sức mạnh tính bao trùm
rộng lớn nhất, quan trọng nhất, có khả năng khống chế và bắt buộc mọi cá nhân, tổ
chức, lực lượng trong xã hội phải phục tùng ý chí của mình.
_____________
(1) Viện khoa học pháp - Bpháp: Tđiển Luật học, Nxb Tđiển Bách
khoa, Nxb Tư pháp, Hà Nôi, 2006, tr.652, từ mục " quyền lực nhà nước ".
Txưa đến nay, đã rất nhiều quan điểm khác nhau về cách thức thực hiện th
quyền lực này, nhưng tựu chung lại thì hai quan điểm bản, đó là tập quyền
phân quyền.
Tập quyền "nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước thể hiện việc tập trung
quyền lực vào tay một người hoặc một cơ quan"(1).
Trong chế độ quân chủ chuyên chế, mọi quyền lực nhà nước nằm hoàn toàn trong
tay nhà vua, ý chí của vua là luật pháp đối vi thần dân, vua quản lý mọi công việc
hành chính của nhà nước, đồng thời vua cũng là vquan toà tối cao. Các chức v
quan lại, đều do vua cắt c hoặc bãi chức, chính là h thống những người
nhiệm vụ thực thi các mệnh lệnh, chiếu chỉ... của nhà vua.
Phân quyền, hiểu một cách đơn gian trái với tập quyền, nguyên tắc tổ chức
quyền lực nhà nước sao cho không một nhân hay cơ quan nào nắm trọn vẹn
quyền lực.
Nhà nước quân chủ nhị hợp là một dạng nhà nước phân quyền. Vua nắm toàn
quyền hành pháp với quyền hạn thành lập điều hành Chính phủ, nhưng lại
không được tham gia vào công việc lập pháp, là quyền được Hiến pháp giao cho
quan đại diện nhân n (có thể quan đại diện đẳng cấp hoặc Nghị viện),
cũng như không nắm quyền tư pháp - thquyền lực đã thuộc về cơ quan Toà án.
Trong nhà ớc quân chủ đại nghị thì vua ch còn một chức danh tượng trưng,
hình thức, không thực quyền trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của quyền lực
nhà nước. Nghị viện nắm quyền lập pháp, quyền hành pháp nm trong tay Chính
phủ do Nghị viện bầu ra, và Toà án nắm quyền tư pháp.
Những nhà nước cộng hoà sản thể hiện hình thức phân quyền rõ rệt và triệt để
hơn nữa. Ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp pháp được giao cho các
quan khác nhau như Tổng thống, Nghị viện, Chính phủ và Toà án, với cấu
tổ chức để các cơ quan này có th giám sát, kiềm chế lẫn nhau, không cho phép cơ
quan nào có khả năng thâu tóm toàn bộ quyền lực.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho quan đại diện cao nhất của họ, do họ trực
tiếp bầu ra qua phổ thông đầu phiếu. Việt Nam, Điều 82 Hiến pháp 1980
Điều 83 Hiến pháp 1992 đều khẳng định: "Quốc hội là quan đại biểu cao nhất
của nhân n, quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà hội
chnghĩa Việt Nam"(1). Nhưng cơ quan đại diện của nhân dân này chnắm giữ
quyền lập pháp, giám sát tối cao các hoạt động của Nhà nước, và quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước; phải thành lập các quan khác như nguyên
thquốc gia, chính phủ, toà án để chúng thực hiện những quyền lực khác của Nhà
nước.
_____________
(1) Từ điển Luật học, Sđd, tr.694, từ mục "tập quyền ".
Tập quyền là nguyên tắc tổ chức nhà nước không còn phbiến trên thế giới ngày
nay, trong khi phân quyền đã tr thành nguyên tắc hàng đầu trong việc xây dựng
bmáy nhà nước. Trong điều 16 Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách
mạng Pháp m 1789 nêu : "Một xã hội trong đó việc tuân thủ pháp luật
không được đảm bảo, hay sự chia tách các quyền không được rõ ràng, thì cũng
chẳng có một hiến pháp nào hết ". Điều 13 của Tuyên ngôn vchủ quyền quốc gia
của nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Xôviết Liên bang Nga do Đại hội đại biểu
nhân dân Liên bang Nga thông qua ngày 12/12/1989 khẳng định: "Việc phân công
các quyền lập pháp, hành pháp pháp nguyên tắc quan trọng nhất trong
hoạt động của nước Cộng hoà xã hội chnghĩa Xôviết Liên bang Nga nmột
nhà nước pháp quyền"(3).
Nguyên tắc nền tảng cho cách thức xây dựng bộ máy nhà nước của đa số các quốc
gia trên thế giới ngày nay ấy được rút ra từ một học thuyết tên gọi học thuyết
phân chia quyền lực, hay còn được gọi là học thuyết phân quyền.
Học thuyết phân chia quyền lực lần đầu tiên được nêu ra thành hthống luận
hoàn chỉnh vào m 1689 bởi John Locke, trong tác phẩm Khảo luận thhai v
Chính quyền hay Luận về Nguồn gốc, Phạm vi và Mục đích chân chính của Chính
quyền dân sự; được phát triển hoàn thiện bởi Charles Louis Montesquieu với
tác phẩm De L'esprit des Lois (Bàn v tinh thần Pháp luật),xuất bản m 1748
Paris. Nhà nước đầu tiên trên thế giới mà trong hiến pháp công nhận thực hiện
nguyên tắc phân chia quyền lực giữa các quan nhà nước là Hợp chủng quốc
Hoa Kvới bản Hiến pháp năm 1787.
Nhưng đó không phải là lần đầu tiên con người tìm đến nguyên tắc này như một
cách thức hữu hiệu để y dựng bộ máy nhà nước, chống lại sự lạm quyền của
những người cai trị. Mầm mống của tưởng phân quyền đã xuất hiện ngay từ
những xã hội sơ khai đầu tiên của nhân loại.