1
Quá trình xác lập, duy trì và chm dứt
hợp đồng lao động.
2
I. Xác lập hợp đồng lao động.
1. Ngun tắc xác lập hợp đồng lao động.
a, Ngun tắc tự do, tự nguyện.
Nguyên tắc tdo, tnguyện biểu hiện về mặt chủ quan của người tham gia lập
ước, có nghĩa rằng khi tham gia quan hệ hợp đồng lao đng các chủ thể hoàn toàn
tdo vmặt ý cvà tnguyện về mặt trí, theo đó mọi hành vi cưỡng bức, d
dỗ, lừa gạt…đều xa lạ với bản chất của hợp đồng lao động và nếu có, hợp đồng
luôn b coi là hiu. Nvậy, khi tham gia quan hệ hợp đồng lao động, kết quả
trước hết là sự chuyển tải tuyệt đối, trọn vẹn, đầy đủ các yếu tố ý thức, tinh thần, sự
mong mun đích thực của chính các bên trong quan hệ. Tuy nhiên do ng lực chủ
thtrong quan hệ hợp đồng lao động không đồng đều nên trong một strường hợp
ý thc chủ quan của chủ thể bchi phối bởi những người thứ ba (trường hợp người
lao động dưới 15 tuổi khi giao kết hợp đồng lao động với một số công việc được
pháp luật cho phép bao giờ cũng phải sđồng ý của cha, mẹ hoặc người đỡ đầu
hợp pháp). Nvậy, trong trường hợp này, n cnh ý ccủa chính chủ thể trong
quan hthì ý chí này n bchi phối bởi một ý cthứ ba quan hchỉ được xác
lập với sthống nhất ý ccủa người thứ ba. Quy định này là cn thiết nhm bảo
vquyền và lợi ích hợp pháp của người lao động bởi chủ thể đây người chưa
năng lực hành vi đầy đủ. Do đó, sự biểu hiện của nguyên tc tự do, tự nguyện
trong quan hhợp đồng lao động vừa tính tuyệt đối, vừa tính tương đối. Tính
tuyệt đối ca nguyên tc này bchi phối bởi ý cchủ quan của các chủ thể trong
quan hệ, tính tương đi của nguyên tc này bchi phối bởi sự không đồng đều về
năng lực của các bên khi tham gia xác lập hợp đồng lao động.
3
Tuy nhiên, trong thực tiễn xác lập quan hệ, nguyên tc này biểu hiện rất đa
dạng và phức tạp. Tính tdo và tnguyện trong quan hệ với nhiều trường hợp thể
hiện không rõ ràng và mờ nhạt.
b, Nguyên tắc bình đẳng:
Nguyên tắc bình đẳng nói lên ch pháp lý của các bên trong quá trình giao
kết hợp đồng lao động. Theo nguyên tắc này, c chthể stương đồng về vị
trí, tư cách, địa vị pháp lý và phương thức biểu đạt trong quan hệ giao kết hợp đng
lao động. Bất cứ hành vi xsự nào nhằm tạo thế bất bình đẳng giữa các chủ thể
luôn bị coi là vi phạm pháp luật hợp đồng lao động. Tuy nhiên, slà mơ hồ nếu cho
rằng scó mặt của nguyên tắc này tất yếu tạo ra sự bình đẳng giữa các bên trong
quan hlao động.
Khi tham gia quan h hợp đồng lao động về mặt thực tế giữa c chủ thể là
không bình đẳng với nhau skhông bình đẳng này xuất phát tkhác biệt về địa
v kinh tế. Người s dụng lao động được coi là kmnh, là người bỏ tiền của, tài
sản tham gia kinh doanh, thuê n lao động, có quyền tổ chức điều hành lao động
sản xuất, phân phối li ích. Người lao động thường vị trí yếu thế bơi hchủ
một thức tài sản duy nhất để tham gia quan hệ đó là sức lao động, hchịu sphụ
thuộc rất lớn vào người sử dụng lao động về việc làm, tiền lương, điều kiện lao
động… Trong tương quan như vậy, có được sự bình đẳng giữa các bên trong quan
hhợp đồng lao động là hết sức kkhăn. Chính vì vy, đây nguyên tắc bình
đẳng trong giao kết hợp đồng lao động được nhấn mnh chủ yếu về khía cnh pháp
lý của quan hệ. Do đó sẽ là phiến din nếu cho rằng cứ có pháp luật tất yếu sẽ sự
bình đẳng. n nữa, cũng cần cý, khác với n luật, nguyên tắc bình đẳng trong
quan hhợp đồng lao động chủ yếu ý nghĩa trong giai đoạn xác lập hợp đồng
lao động, khi các bên đã thiết lập được quan hệ, sự bình đẳng được đặt trong mối
quan hlthuộc pháp của qtrình t chức, quản lao động giữa người lao
động và người sử dụng lao động.
4
c, Nguyên tắc không trái pháp luật và thỏa ước lao động tập thể.
Khi tham gia quan h lao động vì nhiều do khách quan và chquan khác
nhau mà trong qtrình thực hiện quan hệ luôn tim ng các nguy dẫn đến sự
vi phm các cam kết. Vì vy, c quy định chung của pháp lut lao động, đặc biệt
là thỏa ước lao động tập thể trở thành nguồn sức mạnh, hỗ trợ đắc lực cho cam kết
của các bên nhm hiện thực hóa nó trên thc tế.
2. Trình txác lập hợp đồng lao động.
Trình tự xác lập hợp đồng lao đồng có thể chia làm 3 giai đoạn:
* Thứ nhất: các n thhiện và bày tỏ sự mong muốn thiết lập quan hệ hợp
đồng lao động.
Đây q trình cthể hóa nguyên tắc tự do, tự nguyện trong giao kết hợp
động lao động. Khi c bên có nhu cu giao kết hợp đồng lao động thì phải biểu l
nhu cu đó ra n ngoài thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc tng
báo trước cng doanh nghiệp, i công cng hay tng qua các trung m tư vấn…
m theo đó là những yêu cu bvtuyển dụng. Người lao động khi tiếp nhận
được thông tin nói trên, nếu nhu cu làm việc và xét thy phù hợp thể trực
tiếp đến doanh nghiệp hoặc thông qua trung m tư vn gii thiệu việc làm đbày
tnguyện vọng của mình. Đây là giai đoạn các bên chưa hề có sự chi phối lẫn nhau
hcó thể chấm dứt quan hngay ln gặp g đầu tiên kng hsràng
buộc về mặt pháp .
* Th hai: các n thương lượng đàm pn nội dung hợp đồng lao
động.
Đây giai đoạn, xét về phương diện pháp lý, chưa làm nẩy sinh c quyền và
nghĩa vụ cụ thể, hai bên chỉ cần tuân thủ các nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động
còn nếu tơng lượng không đạt kết qugiữa các bên không hràng buộc nghĩa
vpp lý. Song xét vmặt thực tế của quan hệ đây giai đoạn rất quan trọng.
Quan hệ lao động trong tương lai có ổn định, hài hòa, bn vững hay không như trên
5
đã trình y phthuộc rất ln vào thái độ, sự thiện cvà ý thức của các bên khi
thương lượng. Tuy nhiên, thực trạng xác lp hợp đồng lao động nước ta vì nhng
do khác nhau dường như các chủ thể chưa nhn thức đầy đvề vấn đề này.
Trong thực tế, quá trình thương lượng, đàm phán hợp đồng giữa hai bên hầu như
không nếu có thường không được thực hin vi ý nghĩa đích thực của nó.
Như trên đã trình y, thường các đơn vị, doanh nghiệp ký kết hợp động lao động
với người lao động trên cơ sở bản hợp đồng lao động đã được chun bsẵn hoàn
toàn ni dung, người lao động sẽ xem xét và nếu đồng ý thì ký vào bn hợp đồng
lao động. Cách làm này thật ra không gì vi phm v mặt pháp tuy nhiên
không phản ánh đúng bản chất của quan hệ và ít nhiu chứa đựng những mm
mống bất lợi cho quan hệ trong tương lai. Trước hết, vphía người sử dụng lao
động, ch ký kết hp đồng lao động như trên với họ có ưu điểm là nhanh cng,
không mt thời gian tuy nhiên hlại tạo ra khoảng cách, đánh mất sự thiện cảm và
hội hiểu biết nhau hơn với người lao động cho quan hệ chun bthiết lập. Chắc
chắn người lao động sẽ tin tưởng họ, yên tâm thoi mái hơn khi ký kết hợp đồng
lao động nếu người sử dụng lao động bỏ ct thi gian để lắng nghe, trao đổi và
bàn bạc với người lao động và ràng cùng một thời gian thực hiện quan hệ lao
động những hiệu quả, chất lượng lao động skhác nhau nếu người lao động làm
với thái độ, ý thức khác nhau. Mặt khác, về phía người lao động khi không được
thương lượng, đàm phán nội dung hợp đồng lao động thì nhiu khi vì nhu cu việc
làm hvẫn có thể hợp đồng lao động trong đó các quyền và li ích hợp pháp
hoặc các điều kiện thực hiện chưa phản ánh đầy đnhư mong muốn và nguyện
vọng của họ. Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng để thương lượng hợp đồng lao động
với người sdụng lao động thật sự bình đẳng từ đó tạo lập mối quan hệ chứa đựng
đầy đcác quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong điều kiện hiện nay với người
lao động hoàn toàn không ddàng. Skkhăn này nhiu nguyên nhân cchủ
quan ln khách quan.