Quản lý chuỗi cung ứng
lượt xem 11
download
Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn có cả nhà vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng” – [Chopra Sunil và Peter Meindl, 2001, Supply chain management: Strategy, planning and operation, Upper Saddle River, NJ: PrenticeHall, Inc, chương 1] 2.Quan điểm 2 - Định nghĩa: Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức cùng tham gia hợp tác với nhau, thông...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Quản lý chuỗi cung ứng
- 10/4/2011 DELL Quản lý chuỗi cung ứng Xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hoàn hảo - là • Chương 1: Khái quát chung về chuỗi cung ứng CTO (Configuration to Order) hay MTO (Make to (SC) và quản lý chuỗi cung ứng (SCM) Order) và “cái chén thánh” mà Dell có được chính • Chương 2: Quản lý mua hàng trong SCM là không tồn kho (zero-inventory, virtual • Chương 3: Quản lý hoạt động trong SCM inventory), dòng tiền mặt âm (khách hàng trả tiền trước , nhà cung cấp thu tiền sau), bán hàng trực • Chương 4: Hoạt động phân phối trong SCM tiếp không qua trung gian… • Chương 5: Vấn đề tích hợp trong SCM Chương 1: Khái quát chung về SC và quản lý chuỗi cung ứng (SCM) • Khái niệm • I. Khái niệm • Quá trình ra đời và phát triển • I.1. SC • Các yếu tố cơ bản cấu thành SCM • Xu hướng phát triển của SCM trên thế giới I. Khái niệm 1. SC • “ Chuỗi cung ứng là sự liên kết các công ty nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị trường” (Lambert, Stock và Ellram, Fundaments of Logistics Management - Những nguyên tắc cơ bản của Quản trị Logistics, 1998, Boston, MA: Irwin/McGraw-Hill, chương 14) 1
- 10/4/2011 I. Khái niệm • Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có 2.Quan điểm 2 liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp - Định nghĩa: ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các tổ chức không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cùng tham gia hợp tác với nhau, thông qua cấp, mà còn có cả nhà vận chuyển, kho, người các liên kết giữa kênh nguồn với kênh tiếp bán lẻ và bản thân khách hàng” – [Chopra theo, trong các quy trình khác nhau cũng như Sunil và Peter Meindl, 2001, Supply chain các hoạt động tạo ra giá trị bằng hình thức là management: Strategy, planning and một sản phẩm hay dịch vụ đến tay của người operation, Upper Saddle River, NJ: Prentice- tiêu dùng cuối cùng Hall, Inc, chương 1] I. Khái niệm • “ Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các nhà 3.Quan điểm 3 xưởng và những lựa chọn phân phối nhằm - Định nghĩa: thực hiện các chức năng thu mua nguyên vật Chuỗi cung ứng đã được xem như là một chuỗi linh liệu, biến những nguyên vật liệu này thành hoạt các sự kiện bằng cách nào đó quản lý để bán thành phẩm và thành phẩm, và phân phối đưa sản phẩm ra ngoài. Nó thường liên quan đến vấn đề dự báo hàng tồn kho, kế hoạch sản chúng đến khách hàng” (Ganesham, Ram và xuất khắt khe và lịch trình vận chuyển theo giả Terry P. Harrison, 1995, An Introduction to thiết. Internet đã thay đổi tất cả, nó đã chuyển supply chain management) quá trình truyền thống này thành một cái gì đó gần gũi hơn với khoa học chính xác I. Khái niệm Một số định nghĩa khác I.1. SC • “Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty 1. Quan điểm 1 nhằm đưa sản phẩm hay dịch vụ vào thị - Định nghĩa: trường” Chuỗi cung ứng được hiểu là luồng nguyên liệu, • “Chuỗi cung ứng bao gồm mọi công đoạn có thông tin, tài chính, dịch vụ từ những nhà cung liên quan, trực tiếp hay gián tiếp đến việc đáp cấp nguyên liệu thô đến các nhà máy, kho hàng và khách hàng. Chuỗi cung ứng bao gồm các tổ ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng chức và các quá trình để tạo ra và phân phối sản không chỉ bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp phẩm, thông tin và dịch vụ đến khách hàng cuối mà còn bao gồm nhà vận chuyển, kho, người cùng. Thuật ngữ chuỗi cung ứng được hình thành từ khái niệm liên kết các tổ chức với nhau bán lẻ và cả bản thân khách hàng” để hoạt động có hiệu quả nhất 2
- 10/4/2011 các khái niệm trên đều quan niệm SC là sự liên kết Thành viên quyền lực nhất sẽ áp đặt các công ty từ giai đoạn cung ứng NVL đầu vào chiến lược lên toàn chuỗi cho đến chế biến và cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Sự tham gia của các công ty vào • bất kì SC nào luôn có sự kết hợp các công ty thực SC không chỉ đơn thuần là các nhà sản xuất, nhà hiện các chức năng khác nhau: nhà sản xuất, cung cấp, nhà phân phối có liên quan một cách phân phối, hay bán sỉ, bán lẻ và các công ty, các trực tiếp, mà còn là các công ty liên quan gián tiếp cá nhân là những KH cuối cùng của sản phẩm. cung cấp các dịch vụ như công ty vận tải, công ty Bên cạnh đó còn có các công ty cung cấp dịch vụ cung cấp mạng lưới thông tin, công ty tư vấn. khác. Vấn đề là các công ty cần phải xác định rõ Một cách tổng quát hơn nữa, SC là một chuỗi các vai trò của mình trong toàn bộ chuỗi. hoạt động được kết nối với nhau (bao gồm cả hoạt động vật chất và hoạt động ra quyết định) bởi • Công ty, thành viên nào nắm quyền lực cao nhất dòng chảy hàng hóa, dòng chảy thông tin cùng trong SC sẽ dễ dàng dẫn dắt về chiến lược cho dòng chảy tài chính toàn bộ chuỗi Đặc điểm của dòng thông tin- hàng hóa- Đặc điểm của chuỗi cung ứng tài chính trong chuỗi cung ứng • Dòng hàng hóa: là luồng NVL từ nhà cung cấp tới • Sự cân bằng giữa tính đáp ứng nhanh và tính nhà sản xuất, và luồng sản phẩm dịch vụ từ nhà hiệu quả sản xuất tới KH. • Thành viên quyền lực nhất sẽ áp đặt chiến -khi dòng hàng hóa vận chuyển trong chuỗi liên lược lên toàn chuỗi tục, không bị gián đoạn (tức là hàng dự trữ của DN thấp) • Đặc điểm của dòng thông tin- hàng hóa- tài chính trong chuỗi cung ứng -Tùy đặc điểm của mỗi loại mặt hàng, mỗi thị trường, DN sẽ để mức tồn kho phù hợp, sao cho luồng hàng hóa vận chuyển một cách liên tục nhất có thể, cắt giảm được chi phí, tăng lợi nhuận cho toàn bộ chuỗi Sự cân bằng giữa tính đáp ứng nhanh và Đặc điểm của dòng thông tin- hàng hóa- tính hiệu quả tài chính trong chuỗi cung ứng • Dòng thông tin: là trao đổi giữa các mắt xích trong • Tính đáp ứng nhanh của SC: khả năng đáp ứng chuỗi, những phản hồi từ KH và các đơn vị trong thực hiện các hoạt động như đảm bảo thời gian chuỗi. giao hàng ngắn, thiết kế sản phẩm có tính đổi mới cao, chất lượng dịch vụ cao... Tính đáp ứng nhanh -Dòng thông tin trong SC có vai trò vô cùng quan thường đi kèm với chi phí cao. trọng, là nền tảng để đưa ra quyết định liên quan đến kế hoạch sản xuất, kết nối tất cả các hoạt động • Tính hiệu quả của SC: chi phí sản xuất và phân trong chuỗi phối sản phẩm đến KH. -Khi thông tin chính xác, kịp thời và đầy đủ thì các mắt xích trong chuỗi sẽ có các quyết định chuẩn xác. 3
- 10/4/2011 Đặc điểm của dòng thông tin- hàng hóa- tài chính trong chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng kéo • Dòng tài chính: ngược với dòng hàng hóa, là luồng tài chính từ người mua tới người bán hoặc dòng tài chính mà các thành phần trong chuỗi hỗ trợ, chia sẻ cho nhau vay… Dòng tài chính lưu thông càng nhanh thì hiệu quả của chuỗi cung ứng càng tăng, giảm thiểu chi phí do bị gián đoạn dòng lưu chuyển tiền tệ. Phân loại chuỗi cung ứng • SX và phân phối chịu sự chi phối của yếu tố cầu do đó chúng gắn liền với nhu cầu thực tế của KH, không phải dựa vào dự báo như SC đẩy. • chuỗi cung ứng đẩy, • trong SC kéo thuần túy, DN sẽ duy trì mức tồn kho • chuỗi cung ứng kéo, là 0 và chỉ SX khi có đơn hàng. • chuỗi cung ứng kéo-đẩy. chuỗi cung ứng đẩy chuỗi cung ứng kéo-đẩy • Các quyết định liên quan đến sản xuất và phân • Trong SC kéo-đẩy, một số giai đoạn xây dựng theo phối dựa trên những dự báo trong dài hạn. chiến lược đẩy, thường là những giai đoạn đầu của • Các nhà sản xuất đơn thuần dựa vào đơn đặt chuỗi cung, những giai đoạn còn lại được phát triển theo chiến lược kéo. hàng của các nhà bán lẻ để dự báo về nhu cầu • Nhà SX tiến hành SX theo đơn đặt hàng: các linh kiện của KH tồn kho được quản lý dựa trên kết quả dự báo • Sự biến động trong đơn hàng mà nhà sản xuất nhưng SP lắp ráp cuối cùng được thực hiện tương nhận được từ nhà bán lẻ và nhà kho thường lớn ứng với số lượng đơn đặt hàng. hơn so với biến động thực tế trong nhu cầu của • Quá trình đẩy trong SC là phần thuộc về hoạt động KH cuối cùng. của những nhà SX linh kiện cung cấp cho việc lắp ráp, quá trình kéo bắt đầu từ hoạt động lắp ráp và dựa trên nhu cầu thực tế của KH. 4
- 10/4/2011 • Trên thực tế, nhu cầu đối với một loại linh kiện • … managing supply and demand, sourcing raw là tập hợp nhu cầu của nhiều sản phẩm hoàn materials and parts, manufacturing and chỉnh có sử dụng đến nó. Căn cứ vào nguyên assembly, warehousing and inventory tắc tổng hợp nhiều dự đoán sẽ chính xác hơn, tracking, order entry and order management, sự không chắc chắn của cầu đối với linh kiện distribution across all channels, and delivery sẽ nhỏ hơn sự không chắc chắn của cầu đối to the customer với sản phẩm cuối cùng. Điều này đảm bảo sự (the Supply-Chain Council) giảm số lượng tồn kho an toàn. I. Khái niệm I.2. SCM • SCM is a set of approaches utilized to • … the systemic, strategic coordination of the efficiently integrate supplier, manufacturer, traditional business functions and the tactics warehouses, and stores, so that merchandise across these business functions within a is produced and distributed at the right particular company and across business within quantity, to the right locations and at the right time, in order to minimize systemwide costs the SC for the purposes of improving the long while satisfying service level requirements –term performance of the individual (Designing and managing the the SC, concept, companies and the SC as a whole strategies and case studies, 3e Edition) (the Council of logistics management) • “the design and management of seamless, • The integration activites taking place among a value-added process across organizational network of facilities that procure raw boundaries to meet the real needs of the end materials, transform them into immediate customer. The development and integration of goods and then final products, and deliver people and technological resources are critical products to customers through a distribution to successful SC integration” system (The Institute for Supply Management) (Dr. Hau Lee and Mr. Corey Billington) 5
- 10/4/2011 Mục tiêu và tầm quan trọng của SCM Quản lý chuỗi cung ứng là sự phối hợp của sản • Mục tiêu của SCM là hiệu quả trên toàn hệ xuất, tồn kho, vị trí và vận chuyển giữa các thống, tối đa hóa giá trị tạo ra trên toàn hệ thành viên trong chuỗi cung ứng nhằm đáp thống, giúp tổng chi phí của hệ thống từ khâu ứng nhịp nhàng và hiệu quả các nhu cầu của vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên thị trường. liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm được tối thiểu hóa bên cạnh yêu cầu đáp ứng nhu cầu của KH, tăng P cho toàn bộ SC Đặc điểm rút ra từ các khái niệm SCM • SCM tính tới tất cả các yếu tố gây ra chi phí và có vai trò đối với SP thỏa mãn nhu cầu của KH: • P của SC có thể được chia sẻ xuyên suốt chuỗi nhà cung cấp, bán buôn, bán lẻ, quản lý kho,… cho từng thành viên, như công ty cung cấp • Mục đích của SCM là chi phí – hiệu quả dọc nguyên liệu, công ty vận tải, sản xuất, phân toàn bộ hệ thống, tổng chi phí từ vận tải và phối, bán lẻ, tuy nhiên thành công của SC nên phân phối đến dự trữ NVL, bán thành phẩm, được đo lường dưới góc độ P của chuỗi chứ thành phẩm được tối thiểu hóa không phải đo lường P ở mỗi mắt xích riêng lẻ. Đặc điểm rút ra từ các khái niệm SCM • Vì SCM liên quan tới việc tích hợp nhà cung cấp, nhà sản xuất, kho bãi,… tác động đến • Một SC hiệu quả thực sự là lợi thế cạnh tranh hoạt động của DN ở mọi cấp độ: từ chiến của DN, quyết định sự thành bại trong kinh lược cho đến chiến thuật cho đến hoạt động doanh. Chất lượng của SC sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả tài chính cũng như các lợi thế cạnh tranh khác của DN như chi phí, chất lượng, thời gian thực hiện đơn hàng, tính linh hoạt 6
- 10/4/2011 • Nhờ vào dòng thông tin trong SC theo cả hai chiều, nhà SX có được thông tin phản hồi từ phía Nguồn gốc của SCM KH, giúp công tác dự báo chính xác hơn, xây dựng kế hoạch SX hiệu quả hơn cũng như cải • những năm 1950-1960, các công ty của Mỹ đã tiến, thiết kế SP tốt hơn. áp dụng SX hàng loạt để giảm chi phí tăng P, trong đó có đôi chút chú ý đến thiết kế SP, cải • Sự chia sẻ thông tin trong hệ thống, sự hợp tác thiện chất lượng SP chặt chẽ giữa các thành viên giúp nâng cao giá trị tạo ra của toàn SC và P riêng của từng DN Nguồn gốc của SCM • Những năm 1960-1970, MRP được phát triển, nhà SX ý thức được hàng dự trữ ảnh hưởng đến chi phí và P như thế nào, máy tính phát triển Lịch sử của SCM: sự kiện tại Mỹ • Những năm 1980 : thời kỳ bùng nổ SCM. Thuật ngữ SCM lần đầu tiên được nói tới trên báo chí increased SC năm 1982 capabilities - Cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu tiếp tục cho tới SC relationship formation & tận ngày nay extension - Các nhà sản xuất áp dụng JIT và TQM nhằm cải tiến JIT, TQM, BPR, supplier & chất lượng SP, hiệu quả và thời gian giao hàng customer alliances - Trong môi trường sản xuất JIT với dự trữ thấp, DN inventory management & cost containment bắt đầu thấy P tiềm năng và tầm quan trọng của việc mối quan hệ nhà cung cấp - sản xuất – KH cuối traditional mass manufacturing cùng 1950s 1960s 1970s 1980s 1990s 2000s future 7
- 10/4/2011 • Do cạnh tranh mạnh ở Mỹ những năm 1990 gia tăng chi phí logistics và dự trữ cũng như xu hướng • từ đó SCM phát triển theo 2 nội dung: toàn cầu hóa - mua hàng và quản lý chuỗi từ nhà cung cấp • thách thức gắn với cải tiến chất lượng, hiệu quả công nghiệp sản xuất, dịch vụ KH và phát triển SP mới cũng tăng - vận tải và hoạt động logistics từ nhà bán buôn lên và bán lẻ DN nhận thấy rằng nếu họ bắt đầu cung cấp cho • việc gia tăng liên minh với nhà cung cấp và KH KH các dịch vụ tốt thì đến lượt mình họ có thể cuối những năm 1990 và cho tới nay đã tạo ra nhận được sự giúp đỡ từ nhà cung cấp nhằm tăng bán hàng thông quan cải thiện thời gian giao hàng, những chuyển biến lớn trong vận tải biển, kho chất lượng SP, tạo ra giảm chi phí gần với NVL, quy hàng, dịch vụ logistics đối với nhiều DN trong trình và linh kiện SP nhiều liên minh người mua những chuỗi đặc trưng hàng – nhà cung cấp rất thành công • 1 trong các thách thức mà các DN trong SC gặp phải ngày nay chính là làm sao để tạo ra • Cuối những năm 90 xuất hiện BPR (business tính thích ứng cao của 1 SC toàn cầu và phức process reengineering), sự thay đổi căn bản suy tạp nghĩ và thiết kế lại SP nhằm giảm lãng phí và tăng hiệu quả đã đem lại P cho DN, tạo ra lợi thế cạnh • đối với các nhà bán buôn và bán lẻ, SCM tập tranh trong 1 thời gian dài với DN trung vào vấn đề vị trí và logistics hơn là SX. - Cũng trong thời gian này, các nhà quản lý, tư vấn • trong tương lai SCM sẽ tập trung vào các SC và giới nghiên cứu mới bắt đầu phát triển và xanh, giảm chi phí chuỗi nhận thấy sự khác biệt giữa SCM và logistics, trước đó SCM được xem như là hoạt động logistics bên ngoài DN Các thành phần cơ bản của một SC - Do DN bắt đầu áp dụng SCM nên họ ý thức được • Sản xuất, tầm quan trọng của một chuỗi tích hợp tạo ra 1 khối thống nhất • hàng tồn kho, - Cũng thời gian đó, DN còn thấy được P có được • định vị, từ các liên minh với KH. DN SX là nơi tạo ra giá trị • vận chuyển và cao, sử dụng nhà cung cấp cho KH của mình. Việc phát triển quan hệ này trong dài hạn đã giúp DN • thông tin giảm dự trữ SP và cho phép DN tập trung nguồn lực vào dịch vụ KH bằng cách cung cấp SP và dịch vụ tốt nhất 8
- 10/4/2011 Supply chain Important issues elements purchasing supplier alliances, supplier management, strategic sourcing operations demand management, MRP, ERP, JIT, TQM distribution transportation management, customer relationship management, network design, service response logistics integration coordination/integration activities, global integration problem, performance measurement 9
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu hướng dẫn học tập: Quản lý chuỗi cung ứng - Th.S. Nguyễn Kim Anh
164 p | 751 | 299
-
Hướng dẫn học tập: Quản lý chuỗi cung ứng - TS Nguyễn Kim Anh
164 p | 261 | 88
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng - Chương 3: Các quy trình của chuỗi cung ứng (sản xuất và phân phối)
36 p | 324 | 53
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng (Supply Chain Management): Đề cương môn học - Đường Võ Hùng
14 p | 239 | 46
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng
164 p | 150 | 34
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng - Chương 4: Công nghệ thông tin và chuỗi cung ứng
31 p | 163 | 32
-
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
3 p | 119 | 21
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng: Chương 1 - Lê Văn Phong
69 p | 122 | 16
-
Bài giảng Nhập môn Logistics và quản lý chuỗi cung ứng - Chương 2: Phạm vi và phương pháp tiếp cận logistics và quản lý chuỗi cung ứng (Năm 2022)
23 p | 51 | 13
-
Bài giảng Nhập môn Logistics và quản lý chuỗi cung ứng - Chương 3: Khung định hướng và các vấn đề cơ bản trong quản trị logistics và chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp (Năm 2022)
21 p | 32 | 12
-
Giáo trình Quản lý chuỗi cung ứng: Phần 1
96 p | 44 | 12
-
Giáo trình Quản lý chuỗi cung ứng: Phần 2
65 p | 36 | 11
-
Bài giảng Quản lý chuỗi cung ứng lạnh công nghệ 4.0
31 p | 69 | 11
-
Bài giảng Nhập môn Logistics và quản lý chuỗi cung ứng - Chương 4: Xu thế phát triển của logistics và chuỗi cung ứng (Năm 2022)
12 p | 26 | 11
-
Bài giảng Nhập môn Logistics và quản lý chuỗi cung ứng - Chương 5: Nghề nghiệp và nhân lực ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng (Năm 2022)
12 p | 28 | 10
-
Ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong quản lý chuỗi cung ứng sản phẩm lúa gạo
8 p | 18 | 6
-
Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực ngành logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại Trường Đại học Công nghệ TP.HCM phù hợp với nhu cầu thị trường lao động tại một số tỉnh trọng điểm phía Nam
9 p | 14 | 3
-
Quản lý chuỗi cung ứng xanh – kinh nghiệm từ một số doanh nghiệp trên thế giới và bài học đối với các doanh nghiệp Việt Nam
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn