Qun lý đất công cng đô th
Bài hc t qun lý các khu chung cư và cách tiếp cn quyn tài sn
T.S. Nguyn Ngc Hiếu, Hc vin Hành chính
Nhng năm va qua, nhiu khu vc đất công cng đô th được qun lý chưa hiu
quđang b xâm hi, s dng sai mc đích, hoc kém hiu qu. Các khu chung cư
Hà Ni trong giai đon chuyn đổi là đin hình ca yếu kém trong qun lý đất công
cng. Tuy nhiên, đa s các khu chung cư mi đã thay đổi trong mô hình qun lý và
gii quyết tình trng coi đây là mt ‘tài sn’ chung không ai ‘khóc’. Bài hc và kinh
nghim t qun lý các khu chung cư và khu đô th mi chính là cơ s để gii quyết các
vn đề trong qun lý đất công cng hin nay theo cách tiếp cn quyn tài sn.
1. Đất công cng đô th
Đất công cng đô th có rt nhiu loi, nhiu ch th qun lý, được hình thành t nhiu
ngun gc khác nhau. Căn c theo điu 13 Lut đất đai 2003 (Quoc Hoi Vietnam 2003),
đất công cng đô th bao gm:
1. Đất s dng vào mc đích công cng gm đất giao thông, thu li; đất xây dng
các công trình văn hoá, y tế, giáo dc và đào to, th dc th thao phc v li
ích công cng; đất có di tích lch s-văn hoá, danh lam thng cnh; đất xây
dng các công trình công cng khác theo quy định ca Chính ph;
2. Đất do các cơ s tôn giáo s dng;
3. Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, t đưng, nhà th h;
4. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
5. Đất sông, ngòi, kênh, rch, sui và mt nước chuyên dùng;
6. Đất phi nông nghip khác theo quy định ca Chính ph;
Trong phm vi bài viết này, đất công cng và các vn đề qun lý tp trung vào mc 1 và
mc 5 (in nghiêng ch đậm trên), bao gm đất công cng đô th được dùng để b trí
không gian dành cho giao thông, công trình công cng có tính căn bn (vườn hoa, công
viên, qung trường, sân chơi, bãi đỗ xe công cng) và mng lưới h tng k thut. Đặc
đim ca loi đất này là không hoc ít khi gii hn người s dng Mt s đất công cng
khác dành để xây dng công trình công cng. Đất công cng có đặc đim ít khi có rào
chn hay ranh gii rõ ràng như đất tư hay đất giao cho t chc nhà nước s dng để hot
động kinh doanh.
Phn ln đất công cng do nhà nước giao cho chính quyn đô th hoc các cơ quan trc
thuc trc tiếp qun lý. Tuy nhiên, có nhng loi đất chưa được giao cho ai qun lý rõ
ràng, như đất ven đường, ven kênh mương ao h mà ranh gii qun lý chưa rõ ràng; đất
do nhà nước chưa s dng hoc được tm thi tha nhn cho tp kết phương tin, nguyên
vt liu trong quá trình phát trin đô th. Nhng đất này là đối tượng d b xâm hi hơn
c.
Có nhng loi đất khác dù là công cng nhưng có ngun gc hiến ca tư nhân làm đường,
đất nhân dân/cng đồng t nguyn dành để để dành làm không gian s dng chung nhưng
có ngm ý hoc ch ch có tính công cng hn chế. Tính công cng ca đất ch
chúng không b hoc ít khi b gii hn ai được quyn hưởng dng, nhưng nhng người
hiến đất hoc nhóm người trong cng đồng đó vn giám sát và theo dõi quá trình s dng.
Nhng loi đất này ít khi b xâm hi trong s dng khai thác hơn nhóm trước.
Trên thc tế là các loi đất công cng không đòi hi n lc qun lý ging nhau. Thc tế
này làm chúng ta cn tìm hiu rõ hơn v các đối tượng c th. Sau đây là phân tích v
qun lý đất công cng trong các chung cư cũ.
2.Vn đề ln chiếm đất công cng trong khu chung cư cũ
Đất công cng trong các khu chung cưđối tượng b xâm hi đin hình đô th. Thông
thường các khu tp th được quy hoch không gian đệm gia đường đô th và nhà ;
ngòai ra còn có nhng khong không gian đệm để b trí công trình k thut, cây xanh, bãi
đỗ, li vào hoc đường ni b dùng riêng hay dùng chung gia các cm nhà. Các không
gian này trung tâm đô th rt có giá tr, nếu nó tiếp giáp vi các con đường ln hoc
đường đi có th khai thác thương mi. Các loi đất này cũng tr thành đối tượng d b ln
chiếm và xâm hi.
Vic xác định ch th qun lý đất các khu vc đệm này không đơn gin bi trước kia
đất đều là ca chung và nhà nước cũng không định rõ đâu là ranh gii gia đất thành ph
hay khu tp th. Nhìn chung, đất lin k đường giao thông hay kênh thoát nước ven các
khu luôn có nguy cơ cao v ln chiếm. Đặc bit, các chung cư cũ có b trí cho dân cư
tng trt thì khong không gian đệm/đất lưu không trước các h gia đình càng tr nên khó
qun lý. Nhng năm cui thi k bao cp, chúng ta đã chng kiến các khu vc này là đối
tượng b ln chiếm, b s dng sai mc đích, hoc khai thác kém hiu qu.
Hu hết các khu chung cư cũ đưc phát trin t nhng năm 60-80 hay 90 thế k trước đều
gp phi tình trng qun lý đất công cng kém hiu qu. Ti Hà Ni, t các khu chung cư
quy mô ln như Ging Võ cho đến Thanh Xuân, Trung t, Kim Liên, Nguyn Công Tr
(khong trên 1 triu m2)1 cho ti các khu nh hơn ca trên 1000 các cơ quan, t chc t
qun do cơ chế hp tác xây dng trong nhng năm đầu 90 (hơn 1 triu m2) đều ít nhiu
có tình trng ‘làm ngơ’ trước các hành vi xâm hi (HPC 2005). Vic ln chiếm xy ra
ph biến vi mc độ khá nghiêm trng như xây dng đè lên trên các công trình h tng k
thut khu nhà gây tc nghn, ngp, hoc chn li ra vào cho xe cơ gii, xe cu ha.
Các khu chung cư cũ cũng có nhiu loi ‘ch qun’ khác nhau. Phn ln ‘ch’ là nhà
nước qun lý thông qua chính quyn địa phương và cơ quan qun lý ngành (xí nghip và
công ty). Lc lượng vũ trang, hoc cơ quan t chc phát trin nhà t ngân sách Nhà
nước/ có ngun gc t nhà nước cũng có ch qun lý riêng, nhưng chưa hoc không mang
tính chuyên nghip. Các ch thường ch quan tâm khi hình thành tài sn, còn khi s dng
không còn động lc qun lý.
Tình hình trên được cho là có nhiu nguyên nhân, song ch yếu là tình trng ‘cha chung
không ai khóc’ trong qun lý đất công cng. Khái nim ‘vô ch’ hay ‘ch h’ phn ánh
bn cht ca vn đề đi kèm vi nhng nguyên nhân và du hiu c th như: (1) khi các
cơ quan chu trách nhim không được bàn giao đầy đủ, (2) khi có nhiu hơn mt đầu mi
cùng chu trách nhim chung và không rõ ràng; (3) khi cơ quan qun lý không được cung
cp đầy đủ điu kin như cơ chế khuyến khích, chế tài, công c pháp lý và ngun nhân
1 S liu S Tài nguyên – Môi trường – Nhà đất, 2005
lc vt lc để qun lý có hiu qu; (4) khi cơ quan đó không đủ năng lc thc thi các
nhim v căn bn; (5) khi li ích ln chiếm được/s dng trái phép là quá ln, quá d v
trong bi cnh qun lý các vn đề đất đai (k c các lĩnh vc khác) cùng lng lo, sơ h,
và thiếu tính cưỡng chế.
Trong kinh tế hc th chế, vn đề cha chung không ai khóc hay ‘problem of the
commons’ (Hardin Garret 1968) đã ch rõ:các tài sn ‘vô ch’ không được phân chia rõ
ràng tr thành mt th ‘công sn’ (public domain) ai cũng có th ‘xâu xé’ mà không có ai
đứng ra bo v vì th chế không khuyến khích, hoc h thng khuyến khích không đủ
mnh để cơ quan qun lý đất công cng vì li ích ca mình mà bo v ‘tài sn’ công cng.
Thc tế, đất công cng khi s dng đem li li ích chung cho cng đồng, nhưng cơ quan
qun lý ít khi s dng được quyn để khai thác tài sn này. Quyn tài sn hay sn quyn2
ca ch s dng đất tư s được bo v thun li hơn khi người khai thác tài sn đó gn bó
v li ích mt cách trc tiếp. Trong khi đó, đất công cng rt khó có được cơ chế qun lý
như vy.
3. Kinh nghim và bài hc qun lý đất công cng bước đầu thành công
các khu chung cư/khu đô th mi
Cui thp niên 90, các khu đô th mi đã hình thành vi cơ chế qun lý mi. Hu hết các
ch đầu tư và qun lý các khu đô th mi đều thay đổi cách qun lý đất công cng bên
trong khu vc mình qun lý. Tri qua hơn 10 năm phát trin t 1998 đến nay, Hà Ni đã
có 10 khu đô th mi đi vào hot động như Linh Đàm, Định Công, Trung Hòa-Nhân
Chính, M Đình, M Đình 2, Xa La, v.v.. Đa s các khu đô th mi đã có ‘ch’ c th để
qun lý khai thác. Nhìn chung, tình trng ln chiếm đất trong khu chung cư đã hn chế ti
đa hoc chm dt. có th tng kết các gii pháp đã phát huy hiu qu là:
1. Không b trí nhà ti tng trt - hn chế quyn tiếp cn vi đất và kh năng
ln chiếm;
2. Giao cho ch đầu tư- qun lý quyn phát trin và khai thác qu đất trong phm vi
khu đô th/khu - to điu kin quy v mt ch và cơ chế khuyến khích tài
chính rõ ràng;
3. T chc b máy qun lý giám sát riêng, giao nhim v qun lý c th cho công ty
dch v, gn kết qu vi trách nhim ca đơn v khai thác – xây dng năng lc
qun lý;
4. Xây dng cơ chế và chế tài phù hp như tuyên truyn rõ ràng, cưỡng chế kiên
quyết để làm gương và nht quán – hình thành thói quen và hành vi.
Xét riêng trong góc độ quyn tài sn và kinh tế hc th chế, các khu chung cư mi trong
đô th mi đã phân b quyn tài sn hp lý hơn mô hình cũ trên 3 phương din:
v hình thc vt cht ca các chung cư không có tng trt: các h dân tng trt
d ln chiếm: chi phí thp trong khi chi phí và giao dch phí để cưỡng chế thu hi
2 Sn quyn hàm ý các quyn khi khai thác s đem li li ích kinh tế cho người có quyn đối vi tài sn.
mt bng cao đã b loi b. mi quan h pháp lý ca các cơ s thuê đất làm cho
chi phí chung và giao dch phí (transaction cost) bao gm c cưỡng chế thp hơn
nên hiu qu cao hơn trong qun lý;
v cơ chế khuyến khích, đã ràng buc được li ích gia bên qun lý (thu phí cho
thuê mt bng) vi kết qu qun lý: trt t s dng và tài sn đất công cng nói
chung. Bên thu phí có quyn tài sn, dư li (residual) khi làm tt công vic ca
mình;
và v t chc ni b, các cơ quan qun lý chuyên nghip đã xây dng được mt
h thng giám sát có hiu qu hơn cơ quan thanh tra nhà nước. H thng giám sát
hot động trên động cơ kinh tế, ít tng bc hơn, quy v mt đầu mi, v trách
nhim gii trình (cũng là mt dng quyn tài sn) là trc tiếp gia doanh nghip
qun lý vi ch đầu tư và người dân, không qua đại din, tránh được nhng khiếm
khuyết trong vn đề tư cách đại din ca người ch và người ra quyết định
(principal-agent) hay tính phi trách nhim gia người làm người gii trình (moral
hazard and inaccountability) ca h thng quyn lc nhà nước. Có th nói, ‘giao
dch phí’ trong h thng này cũng ít hơn so vi h thng chính quyn địa phương
đa đầu mi, ít minh bch trong quá trình ra quyết định (transparency) và thiếu
thông tin hai chiu (assymetrial information).
Để thành công trong qun lý đất công cng, các khu đô th Hà Ni cũng cn nhng yếu
t khác như mt bng dân trí và thu nhp, cơ chế phi hp vi chính quyn địa phương,
điu kin v ranh gii thc địa để qun lý có hiu qu theo khu vc. Nhng điu kin này
h tr và gim bt tính phc tp ca tng khu vc cũng như phm vi phi gii quyết. Tuy
nhiên, có th nói dù cho điu kin ‘biên’ là như thế nào thì vic ‘có ch’ và ‘ch’ to
điu kin v cơ chế, điu kin, hay động lc đủ mnh để b máy qun tr bao quát được
tài sn chung trong phm vi là điu ct yếu. Đây là vn đề phân b ‘ch’ hay quyn tài
sn đã được hc gi Coase (gii Nobel kinh tế năm 1990) tng kết như sau: ‘trong mi
quan h gia nhiu bên cùng tham gia thì ‘giao vic cho người có quyn tài sn ln nht,
hay có li ích ln nht/chi phi nhiu nht đến kết qu đầu ra’ để đạt được kết qu cao
nht (Coase 1937;Coase 1960).
4.ng dng các kinh nghim và bài hc vào qun lý đất công cng đô
th
H thng qun lý đất công cng cũng cn điu chnh theo hướng trên. Tuy nhiên, so vi
các khu đô th có ranh gii tương đối rõ ràng và quy mô nh thì cn cn làm rõ mt s
đặc đim riêng trong qun lý đất công cng đô th để đánh giá kh năng áp dng.
1. Đất đô th có nhiu mc đích s dng, đa dng và phc tp hơn nhiu so vi khu
. Có nhiu khu vc ven sông, h, đường đi, hành lang thoát nưc, cây xanh, đất
chưa s dng, v.v.. có khu vc n định, khu vc phát trin tp trung hoc ci to
ri rác. Quá trình biến đổi này tri trên din rng không d dàng giao quyn qun
lý cho ‘mt ch’;
2. Đất đô th là nơi sinh sng ca nhiu nhóm khác nhau v dân trí, thu nhp, điu
kin phát trin nên tính phc tp hay không thun nht v xã hi cao hơn so vi
chung cư, nht là chung cư trung cao cp tp trung các h gia đình sinh sng có
kh năng chi tr;
3. Đất công cng đô th do nhiu đầu mi cùng qun lý, khó hoc không th có th
quy v mt mi và qun lý ging như doanh nghip. Nhiu ni dung phi x
theo con đường hành chính, ph thuc vào năng lc th chế bao gm c b máy
hành chính và cp chính quyn. Trong bi cnh đó, nhng ràng buc v thm
quyn hành chính, th tc, b máy, ngun lc tài chính, điu kin làm vic rt đa
dng và năng lc cán b không d gì kin toàn mt sm mt chiu;
4. Đất công cng đô th có giá tr rt khác nhau, hình thành t nhiu ngun, luôn
trong trng thái biến động và ci to nâng cp và phát trin, có s tham gia ca các
ch đầu tư, chu nh hưởng ca làn sóng phát trin nên có th ‘dang d’ hay xôi
đỗ.
Nhng vn đề trên làm cho kh năng phân b quyn tài sn theo ‘công thc’ khó đem li
kết qu. Vn đề là cn phân loi và xây dng nguyên tc tiếp cn phù hp cho các đối
tượng hay trong bi cnh phát trin c th cho hiu qu. Đặc bit, cách tiếp cn cn chú ý
ti quá trình phát trin nhanh và ci to đô th đang ‘dang d’ như hin nay.
Căn c theo cách tiếp cn quyn tài sn, có th phân chia đối tượng theo loi đất thành 4
loi chính và tương ng vi nó là đường li gii quyết (xem bng dưới).
Loi đất Đặc tính qun lý Mt s ví d Đường li gii quyết
1. Có th xác
lp ranh gii
vt lý/k thut
loi có th gii hn được
người s dng bng ranh
gii vt cht hoc công
ngh;
đất các d án công trình
công cng đã xác định
ch đầu tư ch xây
dng,
Đất công viên tp trung,
S dng công ngh,
đầu tư xây dng để
kim soát ra – vào
không cho ln
chiếm/s dng sai
mc đích
2. Có th gn
li ích kinh tế
loi có th gn kết li ích
kinh tế hoc li ích sát sườn
ca mt ch th bng cách
bù chéo hoc ràng buc
khác;
Đất ven hoc trong các
d án phát trin mi;
Đất gn/trong cng
đồng dân cư đã định cư
n định, hình thành văn
hóa; Đất khác có tim
năng trao đổi phát trin
và liên kết
S dng cơ chế
chéo, khuyến khích
bng li ích vt cht
và giao cho ch đầu
tư/cng đồng trách
nhim cùng bo v
và phát trin
3. Có th t
qun hoc
qun lý chi phí
thp
rt khó th gn kết li ích
hay phân định ranh gii bo
v được nhưng chi phí qun
lý thp, đặc trưng có th t
bo v khi đầu tư xong;
Đất giao thông, vườn
hoa các khu vc đã
xây dng n định
Duy trì qun lý như
bình thường
4. Phi trc
tiếp qun lý và
giám sát
không gn kết li ích vi tư
nhân hay cng đồng, d b
xâm hi và ln chiếm, chi
phí qun lý cao, nhy cm
đối vi đô th.
Đất ven sông h, hành
lang an toàn công trình
k thut, k cn các khu
vc danh lam thng
cnh chưa phát trin
mt độ cao, đất d tr
phát trin d tiếp cn, có
giá tr tim năng cao;
Các khu vc chế độ
Đầu tư ngun lc
giám sát, đẩy nhanh
tiến độ xây dng, b
sung th chế và cơ
chế để qun lý có
hiu qu