
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
=========o0o=========
ĐÀO ANH TUẤN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế (Khoa học quản lý)
Mã số : 62.34.04.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
HÀ NỘI 2014

Công trình được hoàn thành tại:
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH. Lê Du Phong
Phản biện 1: PSG.TS. Nguyễn Văn Minh
Phản biện 2: PSG.TS.Hoàng Đình Phi
Phản biện 3: TS. Trần Văn Hòe
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp trường
họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân vào hồi ... giờ ....ngày
....tháng ....năm 2014
Có thể tìm hiểu Luận án tại
Thƣ viện Quốc gia
Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân

-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự phát triển của thương mại điện tử (TMĐT) trên thế giới đã làm thay đổi
phương thức kinh doanh, thay đổi mạnh mẽ các giao dịch truyền thống và đem lại
những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp, cho người tiêu dùng và cho toàn xã hội.
Thương mại điện tử đã xóa bỏ các rào cản về không gian, thời gian trong hoạt động
thương mại, tạo nên một thị trường toàn cầu rộng lớn.
Đối với Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
củng cố thị trường nội địa, tiếp cận thị trường nước ngoài, tạo ra các cơ hội kinh
doanh xuyên biên giới. Trong bối cảnh này TMĐT trở thành công cụ cạnh tranh vô
cùng hiệu quả mà một số quốc gia đã áp dụng thành công. Là một quốc gia đi sau
trên con đường phát triển, nền kinh tế Việt Nam đang rất cần phát triển nhanh và
mạnh các lĩnh vực trong đó có TMĐT, tận dụng những lợi thế của TMĐT để thúc
đẩy thị trường trong nước phát triển đồng thời mở rộng thị trường ra thế giới.
Tham gia hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới đồng nghĩa với việc Việt Nam
ngày càng phải cạnh tranh gay gắt hơn với các nền kinh tế khác trên thế giới, bao
gồm cả những quốc gia đi trước chúng ta hàng trăm năm phát triển. Thế nhưng, nếu
như biết cách tận dụng lợi thế mà TMĐT mang lại, các doanh nghiệp, các nhà sản
xuất Việt Nam thậm chí có khả năng cạnh tranh ngang hàng với các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất khác trên thế giới. Tuy nhiên khi tham gia TMĐT trong một môi
trường hội nhập toàn cầu như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với
rất nhiều thách thức đặt ra trong TMĐT và không thể tự mình giải quyết được các
vấn đề này. Chính vì vậy với vai trò là chủ thể quản lý, Nhà nước cần điều tiết, can
thiệp vào các quan hệ trong TMĐT, xây dựng các chính sách ổn định và thuận lợi
cho sự phát triển của TMĐT ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, Internet là một môi trường phát triển vô cùng mạnh mẽ, luôn có
những công nghệ, dịch vụ, ứng dụng mới ra đời, liên tục làm thay đổi các phương
thức giao dịch, thay đổi hình thức cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp, thay đổi
cách tiếp cận và sử dụng dịch vụ của người sử trong TMĐT. Do đó Nhà nước cần
phải hoàn thiện các chính sách quản lý để theo kịp sự phát triển của Internet nói
chung, TMĐT nói riêng đồng thời để thích ứng với những xu thế mới trong TMĐT
toàn cầu.
Quá trình triển khai TMĐT trong thời gian qua cho thấy tuy môi trường cho sự
phát triển TMĐT ở Việt Nam đã hình thành nhưng vẫn chưa đáp ứng được cho sự
phát triển có hiệu quả của TMĐT. Hoạt động quản lý nhà nước (QLNN) về TMĐT
hiện nay còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hướng chiến lược
trong phát triển TMĐT; pháp luật về TMĐT chưa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới
nảy sinh trong TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nước về TMĐT giữa các cơ quan
QLNN về TMĐT chưa hiệu quả; niềm tin của người tiêu dùng đối với TMĐT còn
thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; hoạt
động kiểm tra, giám sát TMĐT chưa được chú trọng.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, QLNN về TMĐT trong thời gian tới cần phải
tiếp tục được hoàn thiện cả về mặt lý luận và thực tế triển khai thực hiện. Để có cơ

-2-
sở hoàn thiện các nội dung này, hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được củng cố
về mặt lý luận như: làm rõ mục tiêu, nội dung, các nguyên tắc, yêu cầu cũng như các
công cụ mà Nhà nước có thể sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng QLNN về
TMĐT. Ngoài ra để khắc phục các bất cập trong hoạt động QLNN về TMĐT ở Việt
nam hiện nay thì hoạt động QLNN về TMĐT cần phải được đánh giá một cách toàn
diện để tìm ra những bất cập còn tồn tại cũng như nguyên nhân của các hạn chế này.
Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về thương
mại điện tử" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý
luận QLNN về TMĐT cũng như hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt
Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hoá những lý luận cơ bản của
QLNN về thương mại nói chung trên cơ sở đó phát triển một số lý luận về QLNN
đối với TMĐT.
Bên cạnh đó luận án cũng nghiên cứu và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá các nội
dung QLNN về TMĐT, làm căn cứ cho việc đánh giá QLNN về TMĐT ở Việt Nam
qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận án là quy trình thực hiện
các nội dung QLNN về TMĐT của các cơ quan QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Các
nội dung này được tiếp cận theo quá trình quản lý, bao gồm: (i) Xây dựng chiến
lược, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về
TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm
soát TMĐT. Đây là cách tiếp cận phổ biến trong các nghiên cứu về hoạt động
QLNN nói chung, QLNN về TMĐT nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi đối tượng nghiên cứu:
Luận án nghiên cứu quá trình thực hiện các nội dung QLNN về TMĐT tại các cơ
quan QLNN như: Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Sở Công
thương một số tỉnh thành.
Để đánh giá các nội dung QLNN về TMĐT, luận án tiến hành điều tra, thu thập số
liệu tại các DN đã áp dụng TMĐT từ cấp độ 2 trở lên; đang ứng dụng các mô hình
TMĐT là B2B; B2C. Các DN này đang hoạt động trong một số lĩnh vực chủ yếu
như: thương mại, bán buôn, bán lẻ; sản xuất công nghiệp; tài chính ngân hàng và
công nghệ thông tin. Đây là các lĩnh vực trong đó có rất nhiều DN Việt Nam đang
thực hiện TMĐT.
Phạm vi thời gian: Luận án đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT trong khoảng
thời gian từ năm 2006 đến năm 2012, đây là giai đoạn triển khai thực hiện kế hoạch
tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2006-2010; kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT
giai đoạn 2011-2015 và các kế hoạch kinh tế xã hội quan trọng khác của đất nước.
4. Các đóng góp mới của luận án
4.1. Những đóng góp mới về mặt lý luận

-3-
Thứ nhất, để thực hiện chức năng QLNN về TMĐT trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế hiện nay, luận án đề xuất cần coi TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc
toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng các phương tiện điện tử có kết nối
với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác.
Thứ hai, luận án đã nghiên cứu đề xuất bộ chỉ số đánh giá hoạt động QLNN về
TMĐT trên cơ sở vận dụng mô hình Outcome và phương pháp luận về đánh giá
chính sách của Ngân hàng thế giới. Các chỉ số này được sử dụng để đánh giá một
cách toàn diện các nội dung QLNN về TMĐT theo các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả,
phù hợp và bền vững.
4.2. Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Từ kết quả phân tích thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam giai đoạn 2006-
2012, kết quả đánh giá QLNN về TMĐT theo các tiêu chí ở trên, để hoàn thiện
QLNN về TMĐT, luận án đề xuất một số giải pháp chủ yếu sau:
(i) Xây dựng chiến lược phát triển TMĐT quốc gia nhằm tạo ra các định hướng
lâu dài cho phát triển TMĐT ở Việt Nam.
(ii) Hoàn thiện các chính sách TMĐT như: chính sách thương nhân; chính sách
thuế trong TMĐT; chính sách bảo vệ người tiêu dùng; chính sách tạo nguồn nhân
lực.
(iii) Hoàn thiện pháp luật về TMĐT trong đó tập trung vào các nội dung: công
nhận TMĐT là một ngành trong hệ thống các ngành nghề kinh tế quốc dân; quy định
rõ về trách nhiệm, quyền hạn của các bên tham gia TMĐT đối với các hình thức
TMĐT mới nảy sinh;hoàn thiện các quy định về TMĐT xuyên biên giới; công nhận
giá trị pháp lý của chứng cứ điện tử; hoàn thiện các quy định về giải quyết tranh
chấp trong TMĐT.
(iv) Tăng cường hoạt động đào tạo về TMĐT, công nhận TMĐT là một ngành
chính thức trong hệ thống giáo dục quốc gia.
(v) Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về TMĐT, thành lập thanh tra
chuyên ngành về TMĐT.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án được
trình bày trong 4 chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2. Cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về
thương mại điện tử.
Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở Việt Nam.
Chương 4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở
Việt Nam.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài