QU N LÝ R NG B N V NG
Khái ni m
“... s d ng chúng [r ng] t i m t ph m vi
l n nh t có th cho phép nh ng v n ph i ư
theo cách đ cho th h t ng lai s ít ế ươ
nh t cũng h ng l i nhi u nh th h ưở ư ế
đang s ng”.[1]
[1] Trích trong Schmutzenhofer (1992:3).
Khái ni m (tt)
“qu n lý r ng b n v ng nghĩa là qu n lý
và s d ng r ng và đ t r ng theo cách
và theo t l sao cho duy trì đ c tính đa ượ
d ng sinh h c, năng xu t, kh năng tái
sinh, tr ng t n và ti m năng c a chúng ườ
đ phát huy các ch c năng sinh thái, kinh
t và xã h i quy mô khu v c, qu c gia ế
và toàn c u trong giai đo n hi n t i và
t ng lai, và không gây h y ho i đ i v i ươ
các h sinh thái khác.
Khái ni m (tt)
De Montalembert và Schmithüsen
(1994:154) thì l i cho r ng:
qu n lý r ng b n v ng đ c d a trên s ượ
cân b ng gi a l i ích cá nhân v i l i ích
công c ng và s cân b ng quy n s
d ng cũng nh phúc l i c a th h hi n ư ế
t i và th h t ng lai ế ươ ”.
y u t then ch tế
n đ i gi a khai thác s d ng và b o t n i
ngun r ng;
ng b ng gi a các th h trong qu n và s ế
d ng i nguyên r ng, th hi n vi c phân chia
h p l i ích t r ng gi a th h hi n t i ế
t ng lai;ươ
ng b ng trongng m t th h trong qu n lý ế
và s d ngi ngun r ng, th hi n vi c phân
chia l i ích t r ng gi a ng i gi u ng i ư ườ
nghèo, gi a n c gi u và n c nghèo. ướ ướ