
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG
LƯƠNG THỊ THU HÀ
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI VĂN PHÒNG QUỐC HỘI VIỆT NAM
Ngành: Quản lý công
Mã số: 9340403
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI, 2024

Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Trọng Thừa
2. TS. Nguyễn Bá Ân
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện
Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp Nhà ,
Học viện Hành chính Quốc gia.
Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội
Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2024
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam
hoặc thư viện của học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Luận án
TSC tại VPQH Việt Nam là bộ phận quan trọng trong hệ thống TSC của đất nước. Với chức
năng, nhiệm vụ được Hiến định rất đặc thù, tổ chức và hoạt động của Quốc hội khác biệt so với các
CQNN khác, nên việc bố trí và quản lý TSC phục vụ hoạt động của Quốc hội ngoài tuân thủ quy định
chung thì cũng có sự khác biệt như: phải đáp ứng yêu cầu về an ninh quốc gia, trụ sở làm việc chính
đồng thời là công trình có tính biểu tượng quốc gia, người dân có quyền tham quan và dự thính, TSC
với nhiều loại hình và tính chất sử dụng khác nhau, trải dài trên nhiều vùng miền của đất nước…
Chủ thể được giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với khối TSC tại
Quốc hội là VPQH. Trong thời gian qua, công tác này đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, trong nhiều
trường hợp chưa kịp thời đáp ứng yêu cầu hoạt động của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các vị
ĐBQH, làm giảm vai trò, hiệu quả của khối TSC được giao phục vụ hoạt động của Quốc hội. Tình
trạng nêu trên do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chủ yếu là do công tác quản lý TSC tại VPQH
đang đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc, nhưng vẫn chưa tìm được giải pháp tháo gỡ một cách
hữu hiệu. Mặt khác, công tác này cũng đứng trước yêu cầu phải cải tiến nhằm đổi mới công tác quản lý
TSC, đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Những vấn đề nêu trên đặt ra yêu cầu, đòi hỏi cấp thiết phải nghiên cứu, giải quyết một cách căn
bản và xây dựng được một cơ chế quản lý TSC tại VPQH, bảo đảm khoa học, hợp lý, hiệu quả, thống
nhất, tuân thủ các quy định chung của Nhà nước, phù hợp với đặc thù hoạt động, góp phần sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt các yêu cầu hoạt động của Quốc hội. Đến thời điểm hiện nay, chưa có một
công trình nghiên cứu tổng thể, toàn diện về quản lý TSC tại VPQH. Chính vì vậy, NCS đã chọn đề tài
nghiên cứu “Quản lý tài sản công tại Văn phòng Quốc hội Việt Nam” làm luận án bảo vệ học vị
Tiến sĩ Quản lý công.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm xây dựng luận cứ khoa học và đánh giá thực trạng TSC tại VPQH cũng như công
tác quản lý TSC tại VPQH, từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý TSC
tại VPQH Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, phù hợp với quá trình đổi mới cơ
chế quản lý TSC tại Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích các công trình liên quan để kế thừa và phát hiện những khoảng
trống nghiên cứu, từ đó xác định các nội dung mà luận án sẽ kế thừa và những vấn đề cần tiếp tục giải
quyết, làm rõ;
- Hệ thống hóa, phân tích làm rõ những vấn đề lý luận về TSC, quản lý TSC tại các CQNN nói
chung và xây dựng được khung lý thuyết về quản lý TSC tại VPQH nói riêng;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC có hiệu quả tại Quốc hội (Nghị viện) một số nước trên thế
giới, từ đó rút ra những bài học phù hợp, có thể vận dụng trong quản lý TSC tại VPQH Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại VPQH Việt Nam, làm rõ những kết quả đạt được,
hạn chế và rút ra nguyên nhân của những hạn chế giai đoạn 2018-2023.
- Đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý TSC tại VPQH Việt Nam
trong giai đoạn tới (2024-2030).

2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận, pháp lý về quản lý TSC tại VPQH và
thực tiễn quản lý TSC tại VPQH Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tập trung vào các loại TSC là TSCĐ chủ yếu
phục vụ hoạt động của Quốc hội (gồm: cơ sở nhà, đất; xe ô tô công; trang thiết bị, công cụ làm việc).
Việc phân tích quản lý các quá trình hình thành, quá trình khai thác sử dụng, quá trình kết thúc
TSC được lồng ghép trong phân tích việc xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra,
giám sát việc thực hiện chính sách quản lý TSC tại VPQH.
Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu về việc quản lý TSC phục vụ hoạt động cho Quốc
hội, các cơ quan của Quốc hội, các ĐBQH, VPQH, các cơ quan thuộc UBTVQH; đồng thời, nghiên
cứu kinh nghiệm quản lý TSC tại Quốc hội (Nghị viện) một số quốc gia (là những nước đi đầu trên thế
giới về chất lượng, hiệu quả công tác quản lý TSC và có các loại TSC tại Quốc hội tương đồng như tại
Quốc hội Việt Nam).
Về thời gian: luận án nghiên cứu công tác quản lý TSC tại VPQH Việt Nam trong giai đoạn từ
năm 2018 (là thời điểm Luật Quản lý, sử dụng TSC năm 2017 có hiệu lực thi hành) đến năm 2023.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng nghiên cứu luận án là phương pháp duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, Tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu nhằm làm rõ những nội dung cơ bản, bảo
đảm tính khoa học, chặt chẽ, trung thực của các vấn đề cần nghiên cứu trong từng chương. Tương ứng
từng nội dung, luận án sẽ sử dụng những phương pháp nghiên cứu phù hợp.
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Luận án nghiên cứu, tổng hợp dữ liệu, tư liệu từ khối lượng lớn các văn bản, tài liệu và công trình
khoa học đã công bố, gồm:
- Hệ thống văn bản của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến quản lý TSC.
- Các công trình khoa học trong và ngoài nước đã công bố.
- Báo cáo giám sát tối cao của Quốc hội về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2021”; các báo cáo, kết quả đã được công bố từ các cuộc điều
tra, kiểm kê tài sản, số liệu nghiên cứu của Chính phủ, Bộ Tài chính, báo cáo về tình hình quản lý, sử
dụng TSC của Chính phủ, của VPQH; báo cáo kiểm toán việc quản lý, sử dụng TSC tại VPQH; CSDL
quốc gia về TSC; thông tin từ Trang thông tin điện tử về TSC của Bộ Tài chính.
4.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Các thông tin, số liệu sơ cấp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu bằng các phương pháp
điều tra xã hội học do NCS thực hiện.
4.2.3. Phương pháp phân tích số liệu, tài liệu
Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu, tài liệu thu thập được, Luận án sẽ sử dụng các phương pháp cụ
thể như: thống kê, so sánh, định lượng, phân tích, tổng hợp, suy luận... nhằm đánh giá và so sánh số
liệu, phân tích sự khác nhau giữa các thời kỳ, phân tích nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ
quan dẫn đến sự khác nhau đó.

3
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Các câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi 1: TSC và công tác quản lý TSC tại VPQH có điểm gì đặc thù, khác biệt so với việc
quản lý TSC tại các CQNN khác?
- Câu hỏi 2: Nội dung quản lý TSC tại VPQH gồm những gì? Công tác quản lý TSC tại VPQH
phải tuân theo những nguyên tắc gì và phụ thuộc vào những yếu tố nào?
- Câu hỏi 3: Công tác quản lý TSC tại VPQH Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết quả
tích cực nào? Những hạn chế, tồn tại chủ yếu trong công tác quản lý TSC tại VPQH là gì?
- Câu hỏi 4: Yêu cầu đổi mới hoạt động của Quốc hội Việt Nam và đổi mới công tác quản lý TSC
thời gian tới ảnh hưởng như thế nào đến công tác quản lý TSC tại VPQH? Hoàn thiện công tác quản lý
TSC tại VPQH Việt Nam cần những giải pháp nào và có thể áp dụng tương tự cho khối các Văn phòng
Trung ương khác không?
5.2. Giả thuyết khoa học
(i) TSC tại VPQH có điểm đặc thù, khác biệt so với việc quản lý TSC tại các CQNN khác;
(ii) Công tác quản lý TSC tại VPQH vừa mang tính chất quản lý nhà nước, vừa mang tính chất
quản trị nội bộ đối với các loại TSC;
(iii) Công tác quản lý TSC tại VPQH Việt Nam thời gian qua đã đạt được những kết quả tích cực,
nhưng cũng còn nhiều hạn chế, tồn tại;
(iv) Yêu cầu về đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội Việt Nam và đổi mới công tác quản lý
TSC ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý TSC tại VPQH;
6. Những đóng góp mới của luận án
6.1. Về mặt lý luận
Hệ thống các khái niệm TSC, quản lý TSC tại VPQH; làm rõ lý thuyết về quản lý TSC tại
VPQH: đặc điểm, nguyên tắc, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá về tình hình TSC,
nguyên tắc, yêu cầu đòi hỏi đối với công tác quản lý TSC tại VPQH; chỉ rõ được đặc điểm đặc thù của
TSC và công tác quản lý TSC tại VPQH.
6.2. Về mặt thực tiễn
- Đánh giá và phân tích những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng quản lý
TSC tại VPQH Việt Nam giai đoạn 2018-2023 thông qua việc phân tích quá trình vận động của tài sản,
từ khâu hình thành, sử dụng, khai thác tài sản đến khâu kết thúc sử dụng tài sản, lồng ghép trong phân
tích việc xây dựng chính sách, tổ chức thực hiện, kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách
quản lý TSC tại VPQH.
- Cung cấp kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về công tác quản lý TSC nói chung và
quản lý TSC tại Nghị viện nói riêng; qua đó, rút ra các kinh nghiệm có thể vận dụng trong việc quản lý
TSC tại VPQH Việt Nam.
- Đề xuất định hướng, các nhóm giải pháp và các kiến nghị cụ thể để hoàn thiện cơ chế và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với TSC tại VPQH Việt Nam đến năm 2030 dựa trên cơ sở
lý luận gắn với thực tế phù hợp với xu hướng cải cách quản lý TSC hiện nay và định hướng đổi mới
hoạt động của Quốc hội Việt Nam.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài