Nội, 2023
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HC HỘI
NGUYỄN THỊ ÁNH NGUYỆT
QUẢN LÝ TRƯỜNG HỢP ĐỐI VỚI TRẺ EM BỊ
ẢNH HƯỞNG BỞI HIV/AIDS TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ H CHÍ MINH
Ngành: Công tác hội
Mã số: 9 76 01 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN CÔNG TÁC HỘI
Nội, 2023
Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học xã hội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Bùi Thị Xuân Mai
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Thái Lan
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Tiến Nam
Phản biện 3:TS. Nguyễn Trung Hải
Luận án sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp
Học viện họp tại Học viện Khoa học xã hội
Vào lúc giờ phút, ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
-Thư viện quốc gia Việt Nam
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội
3
PHẦN MỞ ĐẦU
1. nh cấp thiết của đề tài
Công tác xã hi (CTXH) một ngh chuyên nghip, có vai trò
đc biệt trong việc thúc đẩy và đảm bo phúc lợi cho tr em, gia đình và
cng đồng, gii quyết và phòng ngừa các vn đ xã hội nhm góp phn bo
đảm an sinh xã hi [38]. Vit Nam cũng đã đưa ra Quyết định s
32/2010/QĐ- TTg, phát triển ng c xã hội theo hưng chuyên nghip
qua Đ án phát trin Ngh công tác xã hi giai đon 2010-2020 [60] và
Quyết định 112/TTg-CP, Ban hành Chương trình pt triển công tác hi
giai đon 2021-2030 [63] ca Th Tưng Chính Ph.
Đhỗ trgiải quyết c vn đmà nn, gia đình, nhóm và
cng đồng đang phải đi mặt, nhân vn hội (NVXH) sử dụng nhiều
phương pháp CTXH theo cách tiếp cn đc bit tập trung vào con ngưi
trong hn cảnh xã hi c th [6]. Việc đáp ứng c nhu cầu đa dạng và
phc tạp của thân ch (TC) ngày nay đòi hi một ch tiếp cn tn diện,
lấy con ngưi làm trung tâm nhm đápngc nhu cầu cấp thiết của thân
ch [123]. Trong bi cảnh đó, QLTH trong CTXH thưng đưc s dung
cho nm TC d btn tơng hay đặc bit khó khăn, nhiu nhu cu
phc hp mà bn thân và gia đình không thể vưt qua được nếu không có
sự tr giúp [180]. Cùng vi quan đim trên, nghn cu ca Shilpa Ross và
cng sự (2011) và nghiên cu ca Center for substance abuse treatment
(2015) còn nhấn mạnh đếngói dịch v” [176] hoc “chuỗi dch v trong
QLTH để cung cấp một nm các dịch v cn thiết cho TC và gia đình, trên
cơ sphối hợp liên ngành điều phi các dịch vụ toàn din, tránh ng phí,
tiết kiệm ngun lc [176], [92]. Rebeca Davis & Cassandra Simmel (2014),
đã chng minh rng vic đáp ng toàn diện như vy có thngăn chặn sự leo
thang ca nhng khó khăn TC và gia đình đang đối mt [169].
Trên thế giới nói chung và Việt Nam nói rng, đại dịch
HIV/AIDS đưc mô tả như là s tiếp ni của ba làn sóng. Đầu tiên là làn
sóng nhiễm HIV, theo sau vàim bi làn sóng th hai của bệnh AIDS và
cái chết, tiếp theo đó là làn sóng thứ ba tr em mi côi vì HIV/AIDS- vi
nhng tác động liên quan ở nhiu cp độ đối với tr em, gia đình, và cộng
đồng xã hội [173], [123]. Đi vi tr, có nguy cơ mt cơ hội đến tng,
chăm sóc sc khỏe, dinh dưỡng, và phát triển, nơi kng n đnh. Hơn
na, vi cái chết ca cha mẹ, tr em trải qua sự mt mát sâu sắc, đau bun,
4
lo lng, sợ hãi và vô vng vi những hậu qu lâu dài về tâm xã hi. Đi
với gia đình, thu nhập vài sn giảm sút khi cha m- là trụ ct gia đình b
bnh qua đi. Điu này m cho gia đình bchia ct, rơi vào tình trng túng
qun, đc biệt ngưi chăm sóc trong gia đình là ông bà già yếu, hoặc trem
lớn trong gia đình. Đối vi cng đồng và xã hi, chi phí v con ngưi và
dịch bnh k lớn, kh năng đi p và ngun lực ngày càng hạn chế, dẫn
đến những rủi ro nh hưởng đến đi sng hội.
Nghiên cu t nhóm c gi Nguyễn Thị Hương, Hải Hà,
Godfrey Biemba, Jonathon Simon, Jill Costello, Jen Beard, and Bram
Brooks (2009) cho biết các s liu v tr em b AHBHA ti Việt Nam ước
tính đưc trích dn nhiu nht v tng s tr b AHBHA là 283.667 [26].
Đặc biệt, kết qu kho sát ca Susan S. Hunter (2003) cho thy Thành ph
HCM là mt trong nhng thành ph b tác động bi HIV/AIDS s ng
tr em b AHBHA đáng quan m [55]. Theo Uỷ ban Phòng chng AIDS
Tnh ph H Chí Minh (2011) cho biết chưa s liu chính xác s tr b
nh hưng bi HIV, tng s tr b nh hưng hin nay ch vào s d
đoán đó da vào tng s ngưi ln nhim HIV ti TPHCM m 2009 là
40.638, thì s tr b nh hưởng bi HIV có th bng 1,5 ln tng s ngưi
ln nhim HIV, nên tng s tr b nh hưng bi HIV theo d đoán
60.000- 70.000 tr b AHBHA. Mc dù s liu hin nay ch mang nh
tương đi vì các s liu s trùng lp các báo cáo vn còn nhiu bt cp
[78], tuy nhiên đây ng là con s đáng quan ngi ca nhóm tr em b
AHBHA. Công tác chăm sóc, bo v và tạo điu kin thun li nht cho tr
em được phát trin chính là sự đầu tư cho tương lai, chính là sự pt triển
bn vững. "Không để trẻ em nào bị bỏ lại phía sau [209] là một cam kết
ca Vit nam khi tham gia ký kết o Mục tiêu phát triển bền vng theo
Cơng trình Nghị s 2030, điều này th hiện sự vic bảo vệ, chămc và
go dc tr em ln là một trong những quan tâm hàng đầu ca Việt Nam.
Squan tâm được th hiện khi Việt Nam là nưc đầu tiên ti Châu Á, và
là nưc th hai trên thế gii phê chun Công ưc của Liên Hip Quc v
Quyn tr em năm 1990, Lut trẻ em (2016) đưc Quc Hi tng qua và
có hiu lực [52], và gn đây là Mc tu phát triển bn vững (2017). Đó là
scam kết nhằm đảm bo cho tt c trem đưc đi xử bình đng, có điều
kiện thun li nht đ phát trin v th chất và trí tuệ, bảo đm cuc sng và
môi tng an tn,nh mnh, đây cũng là nn tng cho tt c tr em đều
đưc đáp ứng nhu cu và các quyền cơ bn.
Đứng trưc tác động của dch bnh HIV/AIDS, phn ln các Quc
gia b nh hưởng bi đại dch HIV/AIDS trên thế gii đã sử dng phương
5
pháp QLTH trong việc tr giúp trem bảnh ng bi HIV/AIDS và
phương pháp này đã đưc đánh giá mt trong nhng phương pp mang
lại kết qu tích cực cho tr em và gia đình [139], [180], [191]. Tại Việt
Nam, cùng với s pt trin của ngành công tác hi, phương pháp
QLTH đưc N c quan tâm tng qua việc ban nh các văn bản pháp
luật liên quan to hành lang pháp để QLTH phát trin. Năm 2015, B
Lao đng - Thương binh và Xã hi đã ban hành Tng tư ng dn qun
lý tng hp với người khuyết tt theo Thông tư s 01/2015/TT-
BTBXH ngày 06/01/2015 [10], và đến năm 2020 Bộ BLao động -
Tơng binh và Xã hi ban hành Thông 02/2020/TT- BLĐTBXH,
Hướng dn quản đi tưng đưc cơ sở trợ gp xã hi cung cấp dịch v
công c xã hi [13]. Ngoài ra, Tng ng dẫn quy trình tr giúp tr
em bảnh hưng bởi HIV/AIDS (2018) cũng đã đưc ban hành và thc
hiện ti các địa pơng [12]. Bên cnh đó, QLTH còn đưc xem là khuynh
hưng trợ gp trong CTXH đi với các đi ợng yếu thế cần sự htrđc
biệt quan đim của các nhóm tác gi Lê Chí An, Đỗ Văn nh, Mai Xuân
Huấn, Bùi Thị Xuân Mai (2010) [2], Nguyễn Trung Hải và cộng s(2013)
[25], Nguyn Th Thanh Hương và cộng s (2013) [27]. Theo tác giả
Nguyễn Trung Hải và cng s, Thành ph HCM đưc xem một trong
nhng địa phương đầu tiên áp dụng mô hình qun trường hp Vit Nam
tnăm 2006 [25]. Sau đó, phương pháp QLTH đưc sdụng cho trem b
nh hưởng bởi HIV/AIDS nhằm gim bt những khó khăn và đápng nhu
cu cấp thiết cho trẻ và gia đình trong cng đng. Theo kinh nghim và các
nghiên cu trên thế giới, QLTH trong ng tác xã hội là một trong nhng
lựa chọn phù hợp và là chiến ợc can thiệp cho tr em bị AHBHA bởi
nhng đc tính ưu thế của phương pháp này n đã đcập trên. Tuy
nhiên QLTH còn khá mi m ở Vit Nam, nghiên cứu vQLTH còn chưa
nhiều, chưa thấy có nghiên cu nào vQLTH đi vi trẻ em b AHBHA
tn địa bàn thành ph Hồ C Minh – là mt trong nhng địa pơng có
báo cáo vnh hình nhiễm HIV cao nhất ti Việt Nam, chiếm 23% s
ngưi nhiễm ti VN theo Rebecca Rios và cng sự (2010) trong đó có s
lượng trem bAHBHA đáng quan tâm [54].
Vi ý nghĩa thực tế trên, nghiên cứu"Qun lý tng hp đối vi
trẻ em bnh hưởng bi HIV/AIDS tthc tiễn thành ph Hồ Chí
Minh" được triển khai, nhm phát hiện những bất cp, tìm ra những bài
hc kinh nghiệm và đề xuất nhng giải pp đ nâng cao kết quả của hoạt
động QLTH, giúp cho các em bị AHBHA vượt qua khó kn bởi tác đng
ca dịch bnh HIV/AIDS.