T
P CHÍ KHOA HC
T
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
Tp 22, S 4 (2025): 746-748
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 22, No. 4 (2025): 746-748
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.4.4536(2025)
746
Bài báo nghiên cứu*
QUAN NIM NHÂN NG CA DÂN GIAN
QUA CA DAO, TC NG NGƯI VIT
Đặng Quc Minh Dương
Trường Đại học Văn Hiến, Việt Nam
Tác giả liên hệ: Đặng Quốc Minh Dương Email: duongdqm@vhu.edu.vn
Ngày nhận bài: 06-10-2024; ngày nhận bài sửa: 19-02-2025; ngày duyệt đăng: 01-03-2025
TÓM TT
Nhân tướng hc nghiên cứu các đặc điểm trên cơ th con người đ suy đoán tính cách, số
mnh của người đó. Khảo sát tc ngữ, ca dao người Vit cho thấy dân gian đề cập đến mt s vn
đề như tính cách con người, v chuyn tình duyên và chuyn chng con, v mt s vấn đề khác như
tài năng, hoạn l, chuyn tin tài và tui th ca con người. Nhân tướng hc trong tc ng, ca dao
chu ảnh hưởng ca ng l giáo phong kiến, giáo lí Pht giáo. Vi s sàng lc ca thi gian,
ngày nay có mt s phán đoán đã cho thy s li thi, s thiên v ca nó, nht là nhng nhận định
liên quan đến n gii. Khảo sát cũng cho thấy các đơn vị nói v nhân tướng hc có kết cu riêng
theo kiu nhân – qu, din dch – quy np.
T khóa: nhân tưng hc; tính cách; tc ng và ca dao Vit Nam
1. Dn nhp
Nhân tướng hc (phrenology) hay còn gi là ng s hc là b môn nghiên cu các
đặc đim trên khuôn mt hay các b phn khác của con người đ suy đoán nh cách, số
mệnh sướng, kh ca một người. B môn này xut phát t bên Trung Hoa, vi nhiu ch dn
nh cách kinh điển qua các cuốn sách như Ma y tưng pháp, Liu trang thủy kính, Vương
th phong giám, Tướng lí hành chân… Bên cạnh đó, nhân tướng học cũng chú ý đến các
biu hin bên ngoài của con người như cách ăn nói, đi đứng để đánh giá về tâm lí, cá tính và
có th là tương lai của một người. Phan Kế Bính cho rng:
Ngưi ta bm t khí cht ca tri đt mà sinh ra, ngưi được khí thanh tú, người
phi khí ô trọc; có người được chất tinh anh, có người phi cht thô b. Thanh tú, tinh
anh thì rồi nên người hin hu; ô trc, thô b thì rồi ra người ngu xuẩn, người bc ác.
Khôn ngoan hin hu thì tt đưc hưng nhng s phú quý phong lưu, trường th danh
giá, mà hin ra ngoài thân th mt mũi tất nhiên đầy đặn sáng sa, ngay ngắn phương
phi; ngu xun, bc ác thì tt phi chu nhng s bn tin kh s, tai nn tt ách,
Cite this article as: Dang, Q. M. D. (2025). The folk belief in physiognomy through Vietnamese folksongs and
proverbs. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 22(4), 746-748.
https://doi.org/10.54607/hcmue.js.22.4.4536(2025)
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 4 (2025): 746-748
747
hin ra ngoài thân th mt mũi tt nhiên lch lc, ti tăm mng mo. y là cái c s
có phép tướng. (Phan, 2022, pp.342-343)
Đào Duy Anh cũng cho rằng nhân tướng hc có ngun gc t Trung Quốc xưa. Theo
ông, chung quy thì “s nào cũng lấy âm dương ngũ hành chế hóa sinh khc và tính theo chiu
độ nht nguyt tinh thn hp với ngày sinh tháng đẻ ca từng người mà đoán s mnh giàu
nghèo sang hèn ca từng người đoán số mnh giàu nghèo sang hèn th yu thế nào”
(Dao, 1998, pp.354-355). Theo Nht Thanh:
Các c ta còn cho rằng khí thiêng sông núi hun đúc nên người tài trí khác thưng (…). Nói v
tính tình thì người nơi núi cao nước sâu thưng hn nhiên cht phác, trái lại nơi núi không
cao, nước không sâu thì đàn ông giả di, đàn bà đa dâm (sơn bt cao thy bt thâm, nam đa
trá n đa dâm). Nhận xét trên đây các x khác chng biết có đúng không, riêng ở đất nước
ta thì là mt thành kiến t lâu đời không mt ai chi cãi. (Nhat Thanh, 1968, p.67)
Không ch dng li quan niệm, nhân tướng học còn đưc th hin qua c s sách,
qua văn học ngh thut. Trong các b chính s, khi mô t v chân dung ca các bc vua
chúa, s quán cũng thiên về miêu t ng mạo hơn diện mo, vua t thần hơn tả thc.
Chng hạn, đây là cách miêu tả ca Nguyn Công Bt v Nhân Tông:
Tui thơ lên ngôi đi bo, tri đt khuông phú; tr nh thng ng hoàn khu, thn ngưi giúp đ.
Ngưi rng mt phưng, trong ngc trng băng. Mt trong mà xanh rõ ràng, khác mt hai ngưi
đế Thun; tai đp mà vành dài rng, chê tai ba l H vương. Vóc dáng khôi ngô, bàn chân đy đn.
Mt ngc ôn hòa; trán cao sáng sa. Thc s là anh minh ca nghìn đi; t trên v kì tú ca trăm
chúa. Đây là v trang nghiêm b ngoài ca b h vy. (Pham, 2019, p.114)
Ngh thut miêu t này cũng gặp trong cách miêu t v ngoại hình mang tính đế ơng
ca Trn Nhân Tông, Lê Thái T, Lê Nhân Tông…
Trong văn học, khi miêu t người n, đặc bit là n giới, các nhà thơ, nhà n vẫn
thường đặt trong cm quan của nhân tướng hc truyn thống. Đây là cái nhìn ít nhiều chu
ảnh hưởng ca l giáo phong kiến. Chng hn, khi khảo sát văn học trung đại Vit Nam, Lê
Thu Yến Đàm Anh Thư cho rằng: “Có th nói, hu hết việc bói toán, xem tướng s khi
xut hin trong tác phẩm văn học trung đi đều được c nhân vt trong truyn ln tác gi tin
ng, coi trng” (Le & Dam, 2012, p.19). Khi bàn v cách miêu t ngoi hình ca hai ch
em song Thúy trong Truyn Kiu, đc bit là vi Thúy Kiu, Phạm Văn Hưng cho rằng:
“Nguyn Du miêu t Thúy Kiu vi đc đim Làn thu thy nét xuân sơn là du ch ca quan
điểm ca ng hc truyn thng” (Pham, 2016, p.143). Cuc đi ca Thúy Kiu cho thy
lời phán đoán ca thyng s năm xưa đúng: người tướng đoán ngay một li/ Anh
hoa phát tiết ra ngoài/ Nghìn thu bc mnh mt đi tài hoa (Nguyen, 2010, p.22). Quan
điểm này cũng được th hin qua Kì tài n Thy Liên ca Ninh Tn, qua tác phm Hương
phong nguyt ca Lê Hoằng Mưu…
Kho sát văn học dân gian người Vit, chúng tôi thy có rt nhiu câu tc ng, bài ca
dao đề cập nhân tướng hc. C th, t b Kho tàng tc ng người Vit (2 tp, Nguyn Xuân
Kính ch biên), Ca dao người Vit quyn 3 (Nguyn Xuân Kính), Tc ng Vit Nam ca
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Đặng Quốc Minh Dương
748
Chu Xuân Diên & Lương Văn Đang; từ công trình Ca dao, tc ng nói v ng mo con
người ca Ngô Sao Kim, chúng tôi tp hợp được 210 bài ca dao, câu tc ng (gi chung là
đơn vị) liên quan đến đề tài. Tp hp cho thấy, dân gian đề cp mt s phương diện như
chuyện tính cách con người, chuyn tin tài, chuyn hôn s, chuyn tình duyên, chuyn hon
lộ… Để tin theo dõi, chúng tôi lp bng sau:
Ni dung Chung Hôn s Hon l
Tài
năng
tài
Tui
th
Tính
cách
Tình
duyên
Con
cái
S ng
14
20
14
12
10
82
15
07
2. Ni dung nghiên cu
2.1. Quan niệm nhân tướng ca dân gian v tính cách con người
Tính cách là tính chất, đặc đim v ni tâm ca mỗi người, nh hưởng trc tiếp đến
suy nghĩ, lời nói hành động của người đó. Tính cách yếu t quan trng nht ca con
người. Một người có th có nhiu tính cách và nhiều người có th có cùng mt tính cách.
Tính cách khác với tính tình, tính khí hay cá tính. Người ta thường đánh giá hành động, li
nói và đôi khi là suy nghĩ của một người để suy ra tính cách người đó. Theo khảo sát, có 82
đơn vị nói v nhân tướng liên quan đến tính cách con người, c ưu điểm lẫn nhược điểm.
V mặt ưu điểm, dân gian đề cp mt s tính cách như: Thật thà, nhân nghĩa, khoan
hòa, gan d, chu đng, thng thn, phúc hu… Dân gian cho rng: Những người thành tht
môi dày/ Lại thêm ít nói lòng đầy nghĩa nhân (Ngo, 2015, p.32). Ngưi có môi dày chiếm
được cm tình của dân gian. Ngoài ưu điểm ít nói, nhân nghĩa, dân gian còn cho rằng h
là những người hòa nhã: Môi dày, ming rộng cân phân/ Nhơn trung sâu rộng, tánh chơn
khoan hòa (Ngo, 2015, p.27) Trong nhân tướng học, môi dày được xem là quý tướng, được
nhiều người yêu thích. Ph n có môi dày, ngoài s quyến rũ còn được xem ngưi có tính
cách vui vẻ, hòa đồng và phóng khoáng. Nam giới có môi dày người cn trng, sâu sc và
tình cm. Cùng vi s khoan hòa, nhân nghĩa, dân gian cũng đề cao những đức tính như: dịu
hin, thủy chung, đảm đang… của người ph n: Người khôn con mt du hiền/ Ngưi di
con mt láo liên nhìn tri! (Ngo, 2015, p.34) hay Mắt phượng, mi mng, mày cong/ Tánh
tình vui đẹp, gi lòng thy chung (Ngo, 2015, p.36). Người ph n Lưng ch c vú ch
tâm (Chu & Luong, 1993, p.309) ngoài vic gii v đường con cái, còn được xem ngưi
đảm đang trong việc ni tr.
Bên cnh mt s nét tính cách mang tính tích cực, dân gian cũng cho thấy s kht khe
ca mình qua việc đánh giá, nhận định v tính ch con người. Kho sát cho thy có 57/82
đơn vị mang cht âm tính, nhận định v mt s tính xu của con người như tiu nhân, hay
hn, xc láo, d tn: mt trắng, hèn, khó tính, điêu toa, ham ăn, ăn vụng, chây lười… Chng
hn, dân gian cho rằng: Người hèn là hững người tai nga ra sau; Ngưi xc láo là k tai
mng mà mm; Người chây lười có đc đim là lưng dài, vai mp ba gang; Ngưi ham ăn
thường có râu qup vô cm (nam giới), là ngưi có ót sâu, lm cm trên đã nói v điểm
cng ca những người cói dày. Ngưc li, những ngườimôi mng được xem là không
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 22, Số 4 (2025): 746-748
749
đẹp, không tt – nht là vi n gii. Theo thut xem ng của dân gian, người có môi mng
hay nói li cay đc, lạnh lùng đối với người khác, người không trung thc và hay hn
gin: Ming rng, môi mng, liếc ngang/ Con gái như thế chng màng làm chi (Ngo, 2015,
p.47); Môi dày ăn vụng đã xong/ Môi mỏng hay ht, môi cong hay hn (Ngo, 2015, p.42);
Môi mỏng nói điều sai ngoa/ Mai sau sinh n con ra hoang đàng (Chu & Luong, 1993,
p.311)… Tuy người có môi mỏng thường có tài hùng biện, ăn nói lưu loát, nhưng theo dân
gian thì những người này thường hay ha hão. Vi h, gia lời nói hành động có mt
khong cách rt ln: Những người hàm răng thưa thưa/ Hai môi mng dánh, hay la, xo
ngôn (Ngo, 2015, p.31). Cùng vi đặc điểm này, nhưng với nam gii thì đưc xem là mt
ưu điểm, người tinh khôn: Những người râu mép ngonh ra/ Mép dày môi mng, y là
tinh khôn (Ngo, 2015, p.32). Bên cnh môi mỏng, dân gian cũng xem môi thâm là mt ng
din không tốt. Có khi đó là những “khuyến nghị” chung chung như: Trai bc mt, gái thâm
môi/ Những người lông bng ch chơi bn cùng (Chu & Luong, 1993, p.311) hay Cua thâm
càng, nàng thâm môi (Ngo, 2015, p.54). Có khi dân gian ch chân tướng ca những ngưi
này là: Những người mt trng, môi thâm/ Trai thì trm cưp, gái dâm chồng người.
V cht âm bản, dân gian đề cp nhiun c hai nét tính cách là s gian di phm
hnh. V s gian di, dân gian đề cp mt s mt tiêu cc như xo quyt, nham him, gian
tà, gian manh, bt trung, gian gio, him đc… K nào ti hí mt lươn/ c da sm sm,
hay lường thế gian (Ngo, 2015, p.32); Những người tai mng mà mm/ người xc láo,
li thêm gian tà; Những ngưi cp mt láo liên/ Chân mày ch bát, d ghin gian manh
(Ngo, 2015, p.26); Người nào trán khuyết mt bên/ Thì lòng gian giảo, đâu nên trung thành
(Ngo, 2015, p.34); L mũi mỏng, đầu cong, nhn hoc/ c lòng tham, him đc gian phi;
Mt chut, tai th, mũi dơi/ Trai thi gian xo, gái thời đong đưa (Ngo, 2015, p.43); Râu
cm qun quắn râu dê/ Ăn bi bc, nhiu b gian manh (Ngo, 2015, p.33)… Trong nét
tính cách âm bn gian di, trm p được xem là trng ti: Những người mt trng, môi
thâm/ Trai thì trm cưp, gái dâm chồng người; Những người ti hí mắt lươn/ Trai thời trm
p, gái buôn chồng người (Nguyen, 2002b, p.2100)... Trmp là mt hành vi phm ti
khi một người hoc một nhóm người lén lút, bí mt hay ch động cưỡng đoạt tài sn ca
người khác mt cách trái pháp lut, không có s cho phép ca ch nhân. Đây là hành động
sai trái, luôn b xã hi lên án. T l người phm ti trm cưp ít nhiều cũng cho thấy mc đ
thnh tr ca tng thi đim. Chng hn, Vit Nam,i thi tr vì ca vua Lê Thánh Tông
(1460-1497), nhà Hu Lê, chế độ phong kiến phát trin cc thnh, xã hi lúc by gi “ng
đêm mọi nhà không phải đóng cửa”.
Nếu nét âm bn v s gian di nói v c hai gii thì câu chuyn phm hnh, dân gian
ch yếu hướng đến đing là n gii, vi các nét tính cách như dâm dc, dâm ô, đa dâm,
nhc dc, lẳng lơ, đong đưa, buôn chồng người, đa tình: liếc ngang, ngoi tình, bi bc…
Như đã biết, Vit Nam chu nh hưởng sâu đậm ca l giáo. Theo đó, Nho giáo cho rằng nếu
con ngưi thiên v tình cm mà thiếu s giáo dục thì cũng dễ sa vào buông tung. Khng
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Đặng Quốc Minh Dương
750
T cho rằng ba điều ưa thích được li ích, có ba vic ưa thích phi tn hại. Ba điều ưa
thích phi tn hại là: “Ưa kiêu sa dục lc, ưa chơi bời phóng túng, ưa yến tic vui say” (Vu,
1995, p.97). Như vậy, trong ba điu này thì kiêu sa dc lc và chơi bời phóng túng được xếp
trưc. Khi nhn xét v thơ Quan Thư, Khổng T cho rằng “vui mà không dâm, đau đớn mà
không bi thương” (dẫn theo Vu, 1995, p.103). đây, theo Khổng T, ni hàm ca t m
hai nghĩa: 1) Sự thái quá, quá vui, quá trin miên, phá v s hài hòa; 2) S ham mê sc
đẹp, tính dc có hại cho đạo đức. Mnh T cũng cho rằng: “Cách bồi dưỡng lương tâm hay
hơn hết là nên bt dn những điều ham mun” (Vu, 1995, p.98). Cùng với đó quan niệm
nam tôn n ti nên ngưi ph n luôn b dân gian “đặt lên bàn cân”, nht là nhng chuyn
liên quan đến phm hnh, nhng chuyn t đức. Nét tính cách đa tình ngoi tình thưng
đi lin vi các đc đim: Mt mc nút rui xinh xinh/ Lại như ướt t, mày xanh mi dày/
Đa tình thì chẳng kém ai/ Trong nhà dù có, ra ngoài cũng thêm (Ngo, 2015, p.45); Mi nh
như sợi ch mành/ Tình trong chưa thắm, ngoại tình đã giao (Ngo, 2015, p.45)… Dân gian
nhn din n gii có tính cách dâm ô, dâm dục, đa dâm, nhục dc bi mt s đặc đim như:
Đại, tiu mà ra mt lần/ Đàn bà như thế phong trn, dâm ô (Ngo, 2015, p.45); Hi cô mc
áo the thâm/ Chân đi chữ bát, đa dâm thánh thần; Hng diện đa dâm thủy; đa mi tất đa mao;
triết yêu âm huyt h; trưng túc bt chi lao (Ngo, 2015, p.62). Chân đi chữ bát là cách đi
mà hai chân khunh ra hai bên như chữ bát , dân gian còn gi là đi cng hng”. Dáng
đi thể không đẹp, ít nhiu mang tính di truyn. Tuy vy, t dáng đi này để “quy kết”
chuyn dâm tục, tính cách con người không cơ sở, chưa chứng minh được. Theo chúng
tôi, những đánh giá kiểu như: Những người phinh phính mặt mo/ Chân đi chữ bát thì cho
chng màng (Chu & Luong, 1993, p.310) hay Chân đi chữ bát dt khoát l… to (Ngo, 2015,
p.34) đều là những suy đoán, suy diễn mang tính ch quan, cm tính.
Như vy, qua tc ngữ, ca dao người Vit, dân gian lun bàn nhiu v tính cách ca con
người. Bi tính cách là yếu t quan trng nht đ đánh giá con người. Bên cnh vic đánh
giá mt s điểm cộng qua các đức tính như: thật thà, nhân nghĩa, khoan hòa, gan dạ, chu
đựng, thng thn, phúc hu… là nhiu nét âm bn vi cnhch như: tiu nhân, hay hn,
xc láo, d tợn, ham ăn, ăn vụng, chây lười… và nht là gian dối, dâm đãng.
2.2. Quan niệm nhân tướng ca dân gian v chuyn tình duyên và chuyn chng con
Cùng vi chuyn tính cách, dân gian quan tâm nhiều đến chuyn chng con, chuyn
nhân duyên. Tr mt s người sống độc thân hay tu trì, phn ln còn li là trai lớn đến tui
hi v, gái lớn đến tui i chng. Do vy, vic dng v, g chng và truyền sinh được
xem là nhim v cao c, là chuyn trọng đại ca đời người.
Trưc hết là chuyn tình duyên, duyên s. Dân gian quan nim rng, v chng là do
duyên s: Thiên duyên ngộ gặp chàng/ Khác nào như thể phượng hoàng gặp nhau
(Nguyen, 2006, p.134) hay Đôi ta đã xứng v chng/ Duyên trời đã định tơ hng đã se.
(Nguyen, 2006, p.343). hồng là chi tiết liên quan đến điển tích chàng nho tên Vi Cố
vi c già râu tóc bạc phơ. Theo dân gian, cụ già chính là Nguyệt Lão, người có quyn s