Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt S 6(73)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 86
VAI TRÒ CA MOTIF
THIÊNG H
TRONG TRUYN THUYẾT NGƯỜI VIT
Trn Th Len(1)
(1) Trường Đại học Sư phm Thành ph H Chí Minh
Ngày nhn bài 13/9/2024; Chp nhận đăng 14/10/2024
Liên h email: lentt.vhvn033@pg.hcmue.edu.vn
Tóm tt
Motif thiêng hoá một motif đặc thù ca th loi truyn thuyết. Motif này đánh
du chung cc s phn ca nhân vt, to ra mt kết thúc trn vn giúp xác lập niềm tin
của nhân dân về cõi bất tử. Motif này cũng mang nhiu giá tr lch s, đặc bit là giá tr
v lòng biết ơn, sự kính ngưng của nhân dân đi vi nhân vt anh hùng. Chính vy,
motif này gi v trí quan trng trong h thng motif ca th loi truyn thuyết. Tìm hiu
v vai trò ca motif thiêng hoá trong truyn thuyết người Vit, chúng tôi tp trung qua
hai khía cnh: Đối với phương thức xây dng ct truyn và đối vi vic truyn ti nhng
giá tr văn hóa truyn thng ca dân tc. Qua đó, bài viết mong muốn mang đến nhng
góc nhìn mi ca vic nghiên cu motif thiêng hoá cũng như những giá tr văn hoá
motif này mang li.
T khoá: motif thiêng hoá, truyn thuyết người Vit, vai trò
Abstract
THE ROLE OF THE SANCTIFICATION MOTIF IN VIETNAMESE LEGEND
The sanctification motif is a distinctive motif of the legend genre. This motif marks
the final fate of the character, creating a complete ending that helps establish the people's
belief in immortality. It also carries significant historical values, especially the values of
gratitude and reverence from the people toward heroic figures. Therefore, this motif holds
an important position in the system of motifs within the legend genre. In exploring the
role of the sanctification motif in Vietnamese legends, we focus on two aspects: its
influence on plot construction and its role in conveying the traditional cultural values of
the nation. Through this, the article aims to offer new perspectives on the study of the
sanctification motif and the cultural values it brings.
1. Đặt vấn đề
Theo các nhà nghiên cứu văn học dân gian, quỹ motif là một hệ thống những motif
làm nên đặc thù của một thể loại nhất định. Nó chỉ xuất hiện ở thể loại mà nó đảm nhận,
không hoặc rất ít xuất hiện thể loại khác. Đối vi qu motif trong thể loại truyền thuyết,
có một số motif đặc trưng gần như chỉ thuộc về thể loại này như: Motif sinh n thn k,
motif chiến công phi thường, motif hiển linh, âm phù Riêng đối vi motif thiêng hoá,
đây motif đc thù gi v trí quan trng. Motif này nhấn mạnh quá trình hoá thành nhng
ợng đài ca các anh hùng. Chính vậy, motif này mang trên mình nhng giá tr lch
sử, văn hoá cũng như lòng tôn kính, nim t hào của người dân đối vi các v anh hùng.
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 87
Đây một trong những yếu tố đặc trưng của truyền thuyết gắn liền với việc ghi
nhận và tôn vinh công lao của các nhân vật lịch sử.
2. Cơ sở lý lun
Lí thuyết nghiên cứu motif được tiến hành t cui thế k XIX, đến đầu thế k XX
lý thuyết này chính thc xut hin trong nghiên cứu văn học do Veselovsky khởi xướng.
Nguyên nhân để các nhà folklore tp trung nghiên cu motif xut phát t các truyn dân
gian s lp li ca mt yếu t nhiều văn bản truyn. K t đó đến nay, thuyết
nghiên cu motif đã có lch s gần 200 năm tri qua nhiều giai đoạn. mỗi giai đoạn,
lí thuyết này được xây dng, phát trin m rộng khác nhau như phân loại, lit kê, phân
tích cu trúc... Cũng mỗi giai đoạn, thuyết này được đóng góp bi nhiu nhà nghiên
cứu khác nhau như: Todo Benfey, Veselovsky, Antti Aarne, Propp… Tuy nhiên, người
đóng góp lớn nht trong việc định hình h thng lí thuyết nghiên cu motif phi k đến
Thompson. Ông đã tổng hp mt lượng ln nhng motif ca nhiu truyn trên thế gii
để lp nên bng bng tra cu danh mc các motif truyn k vi tên gi t điển A-T. Tiếp
đó ông cho xuất bn công trình đ s v motif vi tên gi Motif-index of folk-literature.
Công trình này được các nhà nghiên cứu đánh giá “là một trong nhng tài liu tham kho
quan trng trong nghiên cứu motif” (La Mai Thi Gia, 2018). T đây, lí thuyết motif tr
thành vấn đề mang tm vóc quc tế.
Vấn đ kho sát motif Vit Nam chu ảnh hưởng các thành tu nghiên cu loi
hình - cu trúc ca Nga t khá sm. Các ng dng thuyết khảo sát motif đã đưc gii
hc thut nước ta tiến hành t cui thế k XX tr v trước nhưng không được lan rng.
c sang thế k XXI, vic kho sát motif trn ph biến, có chiu sâu vi nhiều đóng
góp. Nhiu công trình giá tr xut hiện như: Truyn k dân gian đọc bng type motif
ca nhà nghiên cu Nguyn Tấn Đắc (2001), công trình Truyn c tích thn k Vit dc
theo hình thái hc ca truyn c tích ca Propp (2006) ca nhà nghiên cu Đỗ Bình Tr.
Công trình Motif trong nghiên cu truyn k dân gian thuyết ng dng ca nhà
nghiên cu La Mai Thi Gia (2014)... Tuy nhiên, so vi các quc gia truyn thng
nghiên cứu motif lâu đời thì các vấn đề v phương pháp và thao tác khảo sát motif nước
ta vẫn chưa được đề xut h thng hóa mt cách toàn diện. Đâu đó vẫn còn nhng
khong trống chưa được gii quyết một cách ng minh. Do vậy, người viết nhn thy
vic kho sát motif vn rt cn từng bước tiến hành bài bản hơn, thể đề xut mt khung
đề mc kho sát vi nhng cách thc và thao tác khoa hc, nht là motif thiêng hoá, mt
motif giúp hoàn thin cu trúc truyn k cuộc đời nhân vt, to ra mt kết thúc trn vn
và mang vai trò v giá tr lch sử, văn hoá và nghệ thuật đặc sc ca dân tc Vit.
Để nghiên cu v vai trò ca motif thiêng hoá, người viết s dng mt s phương
pháp:
Phương pháp nghiên cứu hệ thống: vận dụng tìm ra nét ni bt ca motif thiêng
hoá trong tng câu chuyn, cũng như làm sáng rõ đặc điểm vai trò ca motif thiêng hoá
trong h thng các thành phn cu to nên tác phm truyn thuyết.
Phương pháp nghiên cu loi hnh lch s: vn dụng để làm rõ đặc điểm ca th
loi truyn thuyết, cũng như tìm ra điểm tương đồng trong các motif thiêng hoátìm ra
loi hình ni dung lch s dân tc.
Phương pháp nghiên cu phân tích cu trúc: vn dụng để phân tích, các đặc điểm
vai trò ca motif được đặt bên trong ln bên ngoài h thng chnh th ca tác phm.
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt S 6(73)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 88
Bên cnh những phương pháp nghiên trên, người viết cũng s dng kết hp mt s
thao tác nghiên cu: thng kê, phân loi, phân tích, tng hp để nhm làm rõ cho ni
dung đề tài, tăng tính thuyết phc ca lp lun mt s vấn đề.
3. Kết qu
3.1. Vai trò motif thiêng hoá trong phương thức xây dng ct truyn
Vai trò ca motif thiêng hoá trong phương thức xây dng ct truyện được th hin
qua ba khía cạnh đó : Vai trò hô ng vi phn m đầu, vai trò làm h qu ca phn phát
trin và vai trò tạo vĩ thanh cho phần kết thúc.
Biu hiện đầu tiên, motif thiêng hoá đóng vai trò hô ng vi phn m đu. Theo t
đinn Nôm: ng mt khái niệm trong văn hc ngh thuật, dùng đ ch s ng
hp, phản chiếu giữa đầu cui hoc gia các yếu t khác nhau trong mt tác phẩm để
to ra s gn kết gia c phn cau chuyn, nhm cu thành mt tng thi hòa hoc
to nên mt hiu ng tng th mnh m hơn cho ngưi tiếp nhn (Nguyn Quc ng,
1971). Chiếu theo khái nim y, ng ca motif thiêng hoá trong phn m đầu được
hiu ứng đối giữa hai sự kiện tính chất thiêng liêng trong một câu chuyện. Nói hơn,
nếu như đầu truyn, nhân vt xut thân k l, thì phn kết thúc nhân vt kết thúc
ng phải hoá đi mt cách linh thiêng để ton mt s lin mch trong truyn. Qua kho
t, chúng tôi nhn thy trong 151 truyn thì ti 126 truyn có m đầu to vai trò hô ng.
Nhng truyn này, phn m đu s xut hin nhng biu hin k l ca nhân vt cui
ng nhân vt s kết thúc bng s ra đi một cách đặc bit. C th như trong S tích Hng
Liệt đại vương thời Hùng Vương, phn m đầu truyn k v hai v chng làm ngh thy
thuốc đã ngoài 50 mà chưa có con. Một đêm bà mộng thy nut mt ngôi sao t trên tri
i xuống, sau đó th thai ri sinh ra một người con trai với tướng mạo khác thường: Thn
phong đĩnh d thân th trng ngn, mt sáng như sao, sau lưng có 28 nốt rui son xếp theo
hình ngôi sao Bắc Đẩu, dưới đùi có 7 cái lông dài hơn 3 tấc” (Kiu Thu Hoch ch biên,
2004). Đến phn cui truyn, khi nhn đưc tín hiu t s gi thiên đình ng báo, trong s
chuyn động ca trời đất, nhân vt hoá thành ngôi sao bay vt n không trung biến mt:
“Tiếng đọc va dt, thy mt ngôi sao ln bay vào trong không vt chc ri sáng ra, thi
ng quân biến mt, ch còn khăn áo ở lại” (Kiều Thu Hoch ch biên, 2004). Như vậy,
nhân vật không ra đời mt cách bình tng mà có s can thip ca thần linh, đến cui li
đưc thn linh triu hồi như một mnh ghép hoàn chnh trong bc tranh xây dng ct
truyn. Đây chính s ng gia phần đầu và phn cui giúp cho câu chuyn cân xng
i hoà. Hay trong S tích Linh Công, Thu Công, Đài Công thời Hùng ơng, phn m
đầu u chuyn k v s ra đời đặc bit ca nhóm nhân vt chính, vi tướng mo khác
thưng: Cm én y ngài, mt rng, trán hổ, lưng hai mươi tám điểm nổi lên như
nhng vy cá (Kiu Thu Hoch ch biên, 2004), đến phn kết, ln na nhng hin tưng
l li xut hiện để tương ng vi phn m đầu: “Các ông, khi hoàn v đến sông Qung
ng, trời đất bng chuyn động, các con vật như giao long, ba ba, tôm lần lượt xut
hin trên mặt nước để c các ông tr v Thy quc (Kiu Thu Hoch ch biên, 2004).
Qua đó cho thấy, vi s ra đời phn m đầum theo nhng hin tượng l, cùng vi các
hiện tượng linh ng xut hin phn kết đã to nên s hài hòa thng nht trong ct
truyn. Như vậy, vi vai trò to nên s ng phn m đầu, motif thiêng hoá mt mt
nhn mnh ngun gc thn thánh ca anh hùng trong min ký c dân gian. Mt khác, tạo
n sự mch lạc, cân đối trong ct truyn, dẫn đến một kết cấu vòng tròn hoàn hảo, mt kết
thúc trn vn, ý nghĩa.
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt ISSN (in): 1859-4433; (online): 2615-9635
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 89
Biu hin kế tiếp ca motif thiêng hoá đóng vai trò làm h qu ca phn phát
trin. Theo Hán Vit T Đin: H có nghĩa buộc, treo, ch cho s tiếp tc liên quan theo
mt trt t nhất định. Qu nghĩa kết thúc kết qu. H qu là kết qu kéo theo ca
mt s việc liên quan trước đó (Thiều Chu, 2001). T ki nim tn th hiu:
H qu kết qu ca mi liên h với nguyên nhân được xác định da trên mt s din ra
trước đó. Trong phương thức xây dng ct truyn, motif thiêng hoá được hiu là kết qu
ca phn phát trin ct truyn. Đó phn nói v hành trng, chiến công ca nhân vt.
Khi nhng chiến công này hoàn thành s nguyên nhân đ nhân vt thiêng hoá: Nhân
vt Cang Công trong Sự tích đức Thiên Cang thời Hùng Vương ở cuối truyện thiêng hoá
bng cách cưỡi mây về trời hệ quả từ bao lần chiến đấu chống lại giặc ngoại xâm từ
phần phát triển. “Khi nước văn Lang giặc Xích Qu quy nhiu, tàn phá nhân dân,
Cang Công xin vua cầm quân đi dẹp gic. Ch vi mt trn quân gic thua tán lon. Sau
khi chiến thng ông cưỡi ngựa lên đnh núi Hoa Nham, bng trời đất chuyển động ti
tăm, mây ngũ sắc xut hiện đưa ông v cõi thiêng(Kiều Thu Hoạch chủ biên, 2004).
Hay truyn Tam v Thiên Thn thời Trưng Vương các nhân vật cưỡi nga cùng mây bay
lên không trung hoá vào cõi bt sanh bt dit là h qu phn phát trin ca cuc kháng
chiến trường k chng li quân nhà Hán bao ln cui nhiễu… Qua đó cho thy, mt trong
nhng vai trò motif thiêng hoá trong phương thức xây dng ct truyn chính là làm phn
h qu cho phn phát trin. Nói cách khác, với hành động chiến công phi thường ca
nhân vt trong phn phát triển đã dẫn ti kết qu thiêng hoá ca các nhân vt anh hùng.
Biu hin cui cùng ca motif thiêng hoá là đóng vai trò to vĩ thanh cho phn kết
thúc. Theo T điển Hán Vit ca tác gi Trần Văn Chánh: thanh ch cho nhng âm
thanh tốt đẹp phn cuối, cũng chỉ cho nhng ấn tượng sau cùng đọng li của người đọc,
người nghe (Trần Văn Chánh, 2005). Chiếu theo khái nim này vào truyn kể, vĩ thanh
được hiu là nhng âm thanh rc r, lâu dài, mãi mãi có th gây xúc động, gợi suy nghĩ,
hoặc để li du n mnh m v các nhân vt, s kin trong câu chuyện. Trong phương
thc xây dng ct truyn, motif thiêng hoá không ch có vai trò hoàn thin cu trúc cuc
đời nhân vt, mà motif này còn đóng vai tnhư một thanh bổ sung cho kết truyn,
nhm kéo dài cuộc đời nhân vt. Đặc điểm này được th hin đầu tiên qua s hin linh
âm phù, tiếp tục giúp đỡ nhân dân bng nhiu hình thc khác nhau, sau khi thiêng hoá:
Nhân vt Nguyn Huy trong truyn Ch Huy S Đại ng quân Nguyn Huy, phn
cui truyện sau khi cùng Lý Thường Kiệt đánh đui gic Tống, ông theo đám mây vàng
như tm la bay v tri. “Ngài liền nhập ngay vào đám mây ấy, ri bay lên, biến hoá” (Lã
Duy Lan, 2001). Tuy nhiên, cuộc đời ca Nguyn Huy không khép li khi ông thiêng hoá
v tri, ông vn tiếp tc xut hin vào các triều đại sau đó để hin linh âm phù h
quốc an dân. “Trần Quc Tuấn, trước khi xuất quân đã làm lễ cầu đo Ngài, v sau đã
đánh tan giặc Nguyên. Đến đời Lê, Ngài li công hin ứng âm phù giúp Bình Định
vương Lợi đánh đuổi quân Minh (Lã Duy Lan, 2001). Hay nhân vật Cố sau khi
đánh đuổi quân nhà Minh và chém chết Liễu Thăng giúp đất nước yên bình, ông hoá v
cõi thiêng. Đến khi đất nước li b giặc Chiêm đàn áp, dưới s cầu đảo của các quan đi
thần, ông đã hin linh báo mng tr giúp vua đánh thắng gic đem lại yên bình cho đất
nước (Kiều Thu Hoạch chủ biên 2004). Hay nhân vt Anh Công, Dc Công lúc sinh thi
hai ông lãnh đạo binh sĩ đánh quân Thục nhiu trận, sau đó hai ông hoá làm hai con rồng
bay thng v trời. Đến khi đất nước gp nạn xâm lăng các ông đã bn ln hin linh giúp
đỡ… (Kiều Thu Hoạch chủ biên 2004)… Như vậy, hu hết các truyn k v anh hùng
đều xut hiện đoạn “vĩ thanh” nói v s hin linh, hin thánh, v công lao tiếp tc giúp
dân giúp nước. Như vậy, motif thiêng hoá vi vai trò tạo thanh cho phn kết truyn
qua biu hin hiển linh, âm phù, đã nối dài hình tượng các nhân vt qua nhiu triều đại,
Tp chí Khoa học Đi hc Th Du Mt S 6(73)-2024
https://vjol.info.vn/index.php/tdm 90
để các nhân vt anh hùng sống mãi trong lòng dân chúng như một v thn bo h dân tc,
mt khác nói lên tấm lòng luôn hướng v đất nước ca các nhân vt dù dng thc nào.
Mt biu hin na ca motif thiêng hoá tạo thanh cho phần kết đó tính liên
văn bản trong truyn thuyết. nghĩa nhân vật motif thiêng hoá ca một văn bản
truyn k không hoàn toàn chm dt khi ct truyn kết thúc, nhân vt y vn xut hin
văn bản khác xung quanh truyn thuyết thông qua nhiu hình thức khác nhau như báo
mng nhc nh, phù h độ trì, âm phù tr giúp… Nhân vt Hùng Tu lần đầu xut hin
văn bản truyn S tích Nam Hải Đại Vương Đông Hải Đại Vương Nguyễn Phc sau
khi lp chiến công, ông thiêng hoá bng cách “biến thành con rắn xanh dài hơn thước, r
nước m đường mà t hóa” (Kiều Thu Hoch ch biên, 2024). Ln th hai ông xut hin
văn bn truyn thi với dưới dng hin linh trong S tích Đô Lâm đại vương khi
được Đô Lâm làm lễ mật đảo: Ông thy tình thế không có li, mi mang binh mã tr v
Cao Mi, làm l mt cu Hùng Tu Đại vương và Nguyn Ph Đại vương ti miếu, bng
thy Nh v Đại vương hiển linh bảo Tướng quân rng…”(Kiều Thu Hoch ch biên,
2024). Hay nhân vt Thiên Bng lần đầu xut hiện trong văn bản truyn S tích sáu v
Thần tướng thi Hùng Du Vương đánh giặc Nam Chiếu và gic Thc, sau khi lp chiến
công “ông băng lên đnh núi ngi hi lâu, ri bay lên tri mà biến” (Kiều Thu Hoch ch
biên, 2024). Đến đời Lê nhân vt li xut hin trong truyn Cao Nha dưới dng thc báo
mng: Mt hômviên ch ng hành quân qua miếu vào làm l mật đảo, đêm chiêm
bao thy mt v đầu đội mũ hoa tự xưng danh: Tadanh tướng triu Hùng, nay thy vua
khởi nghĩa đánh giặc xâm lăng, ta nguyện tòng trinh tr chiến” (Vũ Ngc Khánh,
Phm Minh Tho, 2004). Như vậy, vi vai trò tạo thanh cho phần kết thúc, motif thiêng
hoá đã tạo cho kết truyn một âm vang vang mãi, đưa nh thiêng của nhân vt lên cp
độ cao hơn. Nhân vt dù không gian khác, hình thc khác nhưng vẫn trc tiếp tham d
vào nhng trn chiến, hay giúp đỡ nhân dân khi h cần. Điều đó cho thy, các nhân vt
anh hùng vn tn tại, như sự hin hu của non sông đất nước ngàn đời. Bên cạnh đó, vi
vai trò to vĩ thanh phn kết truyn, motif thiêng hoá còn giúp cho ni dung câu chuyn
tr lên ý nghĩa. Các nhân vt không ch được ghi nhn trong lch s còn tr thành
nhng biểu tượng, góp phần làm phong phú và đa dạng truyn thống văn hóa Việt Nam.
3.2. Vai trò ca motif thiêng hoá trong vic lan to giá tr văn hóa truyn thng
Lan ta các giá tr văn hóa truyền thng quá trình bo tn, ph biến nhng giá
tr, phong tc, tp quán, di sản văn hóa ca dân tc ra nhiều người hoc nhiều nơi khác
nhau. Vic lan to này nhm đảm bo rng các giá tr văn hóa truyền thng không ch
được duy trì, tiếp nối, còn được phát huy bi nhng thế h kế tiếp. motif thiêng hoá
trong vic lan to giá tr văn hóa truyền thng ch yếu nhm giúp các thế h sau nhn
thức rõ hơn về ci ngun, lòng t hào dân tc và công lao ca nhng v anh hùng đã ngã
xuống để bo v cho quê hương.
Biu hiện đầu tiên ca motif thiêng hoá trong vai trò truyn ti nhng giá tr văn
hóa truyn thng đó kết ni gia quá kh hin ti qua vic sc phong thn và tín
ngưỡng th cúng Thành hoàng làng. Đây là mt trong nhng tc l đối vi những người
có công ln vi đất nước. Trong tâm thức dân gian người Vit, h quan nim những người
lúc sng có công vi t quc, khi hoá s được nhà vua ban chiếu, sc phong thành thn,
đồng thời được dân làng tôn kính, th phng, l bái quanh năm. Theo nhà nghiên cu
Trn Ngc Thêm: Đưc phong thn là nhng v có tên tuổi, tước v rõ ràng, đó là nhng
người có công lp ra làng xã, nhng anh hùng dân tộc liên quan đến làng, được vua tha
nhận” (Trần Ngọc Thêm, 1999). Người Việt thường gi các v thn này là Thành hoàng
làng. Tc l sc phong thn và tín ngưỡng th cúng Thành hoàng làng được tái hin rt