TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X3-2015
Trang 99
Din ngôn của người k chuyn
trong tác phm của Đoàn Minh Phượng
Thái Th Thu Thm
Trường Đại hc Khoa hc Xã hội và Nhân văn, ĐHQG-HCM
TÓM TT:
Din ngôn của người k chuyn trong tác
phm của Đoàn Minh Phượng thc hin các
chức ng: trần thut, miêu t bình lun.
Tính tr tình ca din ngôn k chuyn là yếu t
mang li cm xúc cho câu chuyn. một đặc
điểm quan trng khác là li k mang tính cht
diễn ngôn tượng trưng. Bên cạnh đó, diễn
ngôn của người k chuyn trong tác phm ca
Đoàn Minh Phượng còn th hin tính hôn phi
các th loi văn chương khác nhau các loại
hình ngh thut khác nhau.
T khóa: Đoàn Minh Phượng, diễn ngôn, người k chuyn, tr tình, tượng trưng, so sánh, nội
tâm, t thut, th loi văn chương, loại hình ngh thut
Tác phm của Đoàn Minh Phượng ch yếu
tác phẩm n xuôi tự s. vy, din ngôn ca
người k chuyn là vn đề quan trng cần đưc tìm
hiu. Diễn ngôn đề cp đến đây chính diễn
ngôn n hc, tức phương thức “to nghĩa về mt
hiện tượng, mt s thể; tham gia định nghĩa về bt
c điều gì theo quy ưc rng ca nó”1. Thuc phm
trù thm m và mang tính th ng to nên din
ngôn văn học đặc đim là “mang ch tư tưởng h
và s lãnh đạo ca nhng cách nhìn, cách gii thích
thế gii đang thng tr hi, văn hóa”, “to ra ý
nghĩa mới v s vật, đem lại cho con người cách
nhìn mi v thế gii vũ trụ2 đồng thi biu
hiện năng lực cm th cái đẹp, cách gii, cách ct
nghĩa thế gii con người ca ch th phát
ngôn”3. Da trên ch th pt ngôn và cu trúc tác
phẩm, chúng tôi xác định din nn của người k
chuyn trong c phm của Đoàn Minh Phượng
1 Trn Thiện Khanh, Bước đầu nhn din din ngôn, din ngôn
văn học, diễn ngôn thơ, http://lyluanvanhoc.com
2 Trn Thiện Khanh, Bước đầu nhn din din ngôn, din ngôn
văn học, diễn ngôn thơ, http://lyluanvanhoc.com
3 Trn Thiện Khanh, Bước đầu nhn din din ngôn, din ngôn
văn học, diễn ngôn thơ, http://lyluanvanhoc.com
chính li k ca nhân vật xưng tôi trong tác
phm.
1. Ngôn ng tr tình chiếm ưu thế hơn so vi
ngôn ng miêu t
Din ngôn của người k chuyện trước tiên là
ngôn ng k chuyện nhân xưng. Trong tác phẩm
của Đoàn Minh Phượng, nhân vt xưng “tôi”
thường đóng vai trần thuật và thường đồng thời đảm
nhim c vai nhân vt trong câu chuyn. Thêm na,
câu chuyn thn v biến động bên trong tâm ca
nhân vt. những đặc điểm đó, trong diễn ngôn
của người k chuyn trong tác phm của Đoàn
Minh Phượng, ngôn ng tr tình chiếm ưu thế
hơn so với ngôn ng miêu t. th khẳng định
tính cht này qua my biu hin sau:
Mt, ngôn ng miêu t nhân vt, s kin,
thiên nhiên thường to dng hình ảnh để gi liên
tưởng v cảm xúc, suy tư của nhân vt. Ngôn ng
miêu t thường s dng so sánh, n d độc đáo,
khơi gợi s tưởng tượng độc gi. Như vy, s
miêu t không đơn thuần là đắp da tht cho câu
chuyn nhiu khi s định dng AND, quy
định sc th và bn cht cho lp da tht y. Chng
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.X3-2015
Trang 100
hạn như hình nh “con thuyn n ca s trong
“Mưa kiếp sau”. Chiếc giường tm b y không
ch cho thy cnh sống khó khăn của m con Mai
còn gi n cm nhn v cuc đời chông chênh.
Người k chuyn An Mi trong “Và khi tro bi
lần “đời tôi viết xung giy ch được na trang
giy4 vì đã cân nhc ngm những điều đáng nói
những điều không đáng nói”5 như bóng ma
mông lung bên ngoài ca”, “tưởng nó đó”
“nhưng khi thật s nhìn mt thì nó không gương
mt nào”6. Quá kh ca An Mi, quá kh chưa được
k trong cun s phi chăng cũng mang tính chất
ám ảnh, mơ h như ng ma? chưa nhìn thy
tht rõ ràng đường nét trên gương mặt nhưng điều
quan trng là c người k chuyn An Mi lẫn độc gi
đều cảm giác được s tn ti tht ca bóng ma y.
Câu chuyện đang được người k dn dt theo nhng
du vết nht nhòa để đến gn và nhìn tn chân dung
bóng ma y.
Cũng khi, người k chuyn dùng hình ảnh để
th hin cho cm giác, cảm xúc dưới dng so sánh.
Như vậy, hình ảnh được miêu t c th li mang ý
nghĩa trừu tượng, mông lung của đối ng không
hình ng, âm thanh, màu sắc. Người k chuyn
Mai trong “Mưa kiếp sau” trong đêm ri nhà, ri
Hà Ni vào Nam, đã để cho độc gi lng ly cm
giác đơn, chông chênh của nhân vật trên bưc
đường đi tìm li gii cho giấc mơ không rõ ràng v
người cha mt dạng hơn hai mươi năm khi tả tri
Hà Ni vào lúc năm gi sáng: “Tri lạnh như trong
mt giấc mơ về một nơi trăm năm ri không mt
tri”7. Trong “Và khi tro bi”, mt bui chiu,
An Mi đứng nhìn dòng sông: “Sông chy êm đềm.
luôn luôn êm đềm mi ln tôi tr lại. Nhưng tôi
nhận ra là đầu ngun nó hn cũng có thác ghềnh,
4 Đoàn Minh Phượng, (2008), khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 39.
5 Đoàn Minh Phượng, (2008), khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 39.
6 Đoàn Minh Phượng, (2008), khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 39
7 Đoàn Minh Phượng, (2007), Mưa kiếp sau, NXB Văn học,
Hà Ni, tr. 44.
người ta ch tìm nhng nơi sông chy hin nh để
dng lên thành ph8. Người cũng như ng, cũng
mt dòng chy lin ni t quá kh đến hin ti,
t đầu ngun ra sông rng, bin sâu. l “đầu
ngun” quá kh của người lm tc ghnh, lm
bun thương, nên đang tự mình đắn đo nên nhớ hay
quên. Nh để ng chy tuôn thành mch thông,
di dào sc sng; người biết nh ai, t đâu đến,
sng để làm gì. Quên để dòng chảy đủ làm an tâm
lòng người, để bên cnh nó, thành ph mc n;
người t la mình, quên nh, sng không vui,
bun, xúc cm.
n cạnh đó, miêu t luôn mang tính chn lc;
không bao gis miêu t tràn lan, t m. Cái thn
được chú trng. Hình nh luôn mang ý nim.
Không s miêu t thun túy, tha thãi. Nhng
chi tiết được miêu t nh nhất hay lướt qua,
chúng cũng đều là trng tâm đưc nhc ti trong vô
s nhng th b b qua không mang tính hin
hu. “Trong phòng khách, h có mt cái n tri
khăn bày a ch cho buổi ung phê lúc xế
chiu”9 Đó chi tiết duy nht thuc v ni tht
căn nhà của cp v chồng ngưi hàng m ca gia
đình Kempf người k chuyn An Mi trong
khi tro bụi” để mắt đến; bi đó hình nh mang
ý nim v nim hnh phúc gin đơn, bình d (dù t
nht) ca một gia đình: ung trà ngày ch nht. Khi
s miêu t va mang tính chn lc va mang tính
lp li, sc mnh ý nghĩa của hình nh càng ln và
độc gi ng b hút vào nhng liên tưởng khơi gợi
t hình nh ấy. Như khi dẫn độc gi vào lp chuyn
được k trong không gian Huế, người k chuyn
Mai trong Mưa kiếp sau” đã để lc hình nh sen
trong s ln miêu t ít ỏi, thay vào đó hình nh
cây sầu đâu như trồng thành hàng, thành rng trong
tác phẩm. Mượn Huế để gi tên loi cây này su
đâu (thay vì gọi cây xoan như người min Bc),
người k chuyn khéo vận vào ngưi nhìn tâm trng
8 Đoàn Minh Phượng, (2007), Mưa kiếp sau, NXB Văn học,
Hà Ni, tr. 41.
9 Đoàn Minh Phượng, (2008), khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 85.
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X3-2015
Trang 101
mà tên cây gi ra. Hàng sầu đâu gắn với con đưng
ch em Liên Lan ra bến đò nhìn mưa trng
sông; gn vi cm giác bun man mác nhng ngày
Mai v Huế dưỡng thương, nghe mưa, nghe gió rơi
rt trên ngn sầu đâu; gắn vi nhng v nát,
nghiêng ng trong đêm khi Mai sợ hãi nhng gic
gặp Chi; gn vi nỗi thương nhớ, vơ chiều
mun lúc Mai nghĩ đến Chi. X Huế bao nhiêu
loài y “xanh như ngọc 10 , nhưng người k
chuyn ch nhìn thy mi ng y sầu đâu
trong mưa ph tên gi y, hình nh y duy nht
chn cho tâm trng bun ca nhân vt, ca câu
chuyn đưc k.
Hai, thường xuyên xut hin như mch
điện ct ngang dòng s kin ca câu chuyn là suy
nghĩ của người k chuyn v nhân vt, s kin hoc
th hin quan nim nhân của người k v nhng
vấn đề ca cuc đời như cái chết, s đơn, nỗi
bun, s im lng, nhân phm, âm nhạc, văn
chương,… Nhng cu trúc ngôn ng chng cht này
truyn cảm xúc cho độc gi, khiến cho mch cm
của độc gi s giao thoa vi mch nghĩ ca
người k. Da trên mức độ giao cm giữa độc gi
vi người k chuyện mà độc gi th hiu v
người k, hiu v nhân vật. Đồng thời, đây yếu t
văn bản khiến cho din ngôn của người k chuyn
mang nh chất gián đoạn ch không liên tc. Trong
“Và khi tro bụi”, khi đang trong dòng trn thut quá
trình tìm kiếm s tht cho câu chuyn ca Michael,
người k chuyn “treocâu chuyn gia chng sau
chi tiết gp v chng người ng xóm gia đình
Kempf để hi c v người cha nuôi. Trong “Mưa
kiếp sau”, khi k v vic viết thư cho người cha
chưa bao gi gp mặt, người k chuyện Mai đã “tt
ngang” sang câu chuyện văn chương, câu chuyn v
tác phẩm t của người đàn bà không quen
biết” của Stefan Zweig: người đàn không quen
biết đã gi cho nhà văn R, sau khi đứa con gia
người đàn bà đó nhà văn đã chết, nó được nhà
10 Đoàn Minh Phượng, (2007), Mưa kiếp sau, NXB Văn học,
Hà Ni, tr. 13.
văn đọc sau khi người đàn bà đó chết. Đon k tiếp
theo nhng nhận đnh mang tính nhân ca
người k v tác phẩm này: “Cái đẹp nm trong s
muộn màng”, “Cái đẹp nm s ng khuâng yên
lành của người đọc thư…”, “Cái đẹp nm s câm
lng”11. Tình yêu của đứa con gái viết trong thư
gửi cho người cha chưa gặp mt, nó mênh mang
thương nhớ, mơ hồ rn v nhưng không đủ
muộn màng, không đủ bt lực để mang v đẹp bi
kch và v tan tành như tình cảm đằm thắm đẹp
đẽ trong truyn ngn ca Stefan Zweig. Thay đi
đường thẳng, người k chuyện đã quanh co mt
đoạn đưng vòng để cui cùng th hin ni tâm ca
nhân vt v mt th tình cảm mơ h, d v vi
người cha chưa lần gp mt. Nhng điểm ging
khác nhau gia bức thư trong tác phẩm văn chương
kia và bức thư nhân vật đang viết đây, đó sự so
sánh giúp độc gi đọc đưc nhiều hơn, thấu hiu
hơn cho tâm lý ca nhân vt.
Ba, tính nhc trong din ngôn của người
k chuyn cũng góp phần th hin tính trnh.
Tính nhc được to nên t cách to nhịp điệu
bng các vế câu, các câu liên tiếp s song hành
v pháp; bng các vế câu tiếp ni nhau khi chia
s cùng mt ch ngữ. như mt đoạn k mang
tính cht tr tình ngoại đ của người k chuyn An
Mi trong “Và khi tro bi khi nh đến cái chết ca
người cha nuôi: “Người ta sng trong nhng thế
gii ca giác quan, hoc ca ý nghĩ, hoặc ca tình
cảm. Người ta sng trong ngày hôm nay, hoc ngày
mai, hoc ngày hôm qua. Tôi không tin giác quan,
không tin ý nghĩ, không biết tình cm. Tôi không
ao ước, không hnh phúc”12. Cu trúc gia các
cm t trong u, giữa các câu trong đoạn có s lp
li hai câu thành một đôi song hành, cặp đôi
song hành đầu ngược hướng vi cặp đôi song hành
th hai. Như phép cộng ca hai c- ngưc
hướng, người đọc cm nhn sâu sc tính cht “trng
11 Đoàn Minh Phượng, (2007), Mưa kiếp sau, NXB Văn học,
Hà Ni, tr. 36.
12 Đoàn Minh Phưng, (2008), Và khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 90.
SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.X3-2015
Trang 102
tayca ch th sau cuộc đong đếm, so sánh gia
“người ta” và “tôi”.
Tính nhạc được to nên t cách tạo ra âm điệu
bng nhng t ng qun quýt nhau bi khuôn âm
gn gi; khi ch trong mt câu ngn âm vn
đã ta vào nhau; khi nhng câu dài phi thanh,
thì nhc nh tạo thành như những vòng xoáy để
cm xúc to thành luyến láy sâu hơn, rng hơn vào
lòng người đọc. Như trong một câu t của ngưi k
chuyện Mai trong “Mưa kiếp sau”: “Con đường
không ưt nước như hàng ngàn ngày tôi đã đứng
màng thương nhớ cha”13. Nhng ph âm vang
“ướt”, “nước, “hàng ngàn”, “mơ màng” đứng cnh
nhau vô tình to nên s dàn tri mênh mang. “Trong
gió lt pht nhng hạt nước, gió không vn vũ,
nhưng đã báo trước n tàn pđang đến gn”14
đó hình nh trong mt giấc người k
chuyện Mai đã t li. Nhng t láy “lt pht”, vn
vũ” và những điệp âm cách quãng giữa c -
“trước”, “vn vũ” - đến gần” đã to nên bước đi có
nhịp điệu cho câu văn.
Tính nhạc được to nên t cách dnh dàng nhp
k bng cách trì níu chm chp vi s yếu thế ca
hành động và s “lên đồng” ca cm xúc. Nhịp điệu
đều đều, chm rãi, ít khi bn lon thường xuyên
vang âm. Nhịp điệu ca tiu thuyết trước đây như
mt cuc duyt quân, hành động và s kin c đều
đều tiếp nối nhau như những bước chân dn dp
dm xung mặt đất. Còn nhịp điệu trong tác phm
của Đoàn Minh Phượng, nó là chú th trong truyn
ng nn “Th Rùa”, c ng quên sng
gia những bước nhy ca s kin. Chm chp
chiêm nghim, chm chp soi mình trong kính
hin vi. Chng hạn như trong chương năm của “Và
khi tro bụi”, hai mươi mốt dòng chen ngang gia
chuyn k nhân vt cht nh “Mt năm xưa tôi
từng đi học đạo, ngi thin, dit ngã, mong giác
13 Đoàn Minh Phượng, (2007), Mưa kiếp sau, NXB Văn học,
Hà Ni, tr. 50.
14 Đoàn Minh Phượng, (2007), Mưa kiếp sau, NXB Văn học,
Hà Ni, tr. 217.
ng15. Vy câu chuyn chng li đó, ngưng lại
trong mt phím đàm ngẫu hng. Nhịp điệu k như
chiếc thuyn người lái ngơi tay chèo chống,
đang thả trôi t do trên sông.
Bn, đôi khi, người k chuyn th hin
ni tâm ca nhân vt khác trong câu chuyện nhưng
qua s phán đoán của nhân. Yếu t này phn
nào cho thy tính cht ch quan của người k
chuyn ngôi th nht. Trong “Và khi tro bi”,
người k chuyện An Mi hơn một ln khoác lên nhân
vt khác tấm áo suy tưởng ca mình; như sau cuộc
trò chuyn với người đàn ông giàu đi toa hạng
nhất, người k chuyện đã không chút băn khoăn mà
khẳng định chán đời, ông ta đâu bao giờ mun
chết, ông ch nghĩ tới mt chn la na thêm vào
nhng chn lựa ông trên đời”16, hay lúc người k
chuyn mi ch nghe câu chuyn t phía Sophie,
chưa sự tiếp xúc nào với Michael, đã tưởng
tượng nhng s kin đã xy ra khi Michael quay v
t suy lun v suy nghĩ của Michael rng: “M
cu b cậu đi, cuộc đi cu v ra thành nhiu
mnh. Cu cần n ác mộng ấy để gn nhng mnh
v li tiếp tc sng. Bây gi cậu đã ln, cậu đã
Sophie, cu không cn nó nữa. (…) Ngưi trc
đêm bây giờ đang sống cuc đời êm đẹp trong mt
căn nhà quanh năm hương thơm. Anh từ chi
câu chuyn chính anh đã k trong quyn s17.
Năm, diễn ngôn ca người k chuyn
không chú trng vào vic miêu t thế gii bên ngoài
ch yếu th hin thế gii bên trong ca nhân
vt. Miêu t hành động mang tính kch đặc trưng
trong din ngôn k ca mt tác phm t s chiếm
dung lượng không nhiu trong din ngôn k chuyn
trong tác phm của Đoàn Minh Phượng. Thay vào
đó, diễn nn miêu t ngoi cnh hay tr tình ngoi
đề chiếm dung lượng ln hơn. Câu chuyn không
15 Đoàn Minh Phưng, (2008), Và khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 44.
16 Đoàn Minh Phưng, (2008), Và khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 20.
17 Đoàn Minh Phưng, (2008), Và khi tro bi, NXB Tr, Tp. H
Chí Minh, tr. 103.
TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X3-2015
Trang 103
nhng s kin xung đột mang tính kch mà qun
quanh trong tơ vò ri bi ca ni suy về thân
phn, ni bun, s cô độc,… Chính đây, lời k th
hin tính cht tr tình. Người k chuyn thường
miêu t nhng chi tiết hin thc khá nht nhòa, ch
tâm tình của con người được khc sâu. Cái
nhìn của người k chuyn thường cho thy thế gii
tâm y phc tp ti tăm. Vì vậy, người k c
thế dấn thân sâu hơn vào câu chuyn, vào khong
m mt y vây ly độc gi bi vàn hoài nghi
không hn v din biến ca s kin chính
v din tiến ca tâm nhân vt. Chọn ra đây
chương hai “Tình yêu đã chìm sâu hơn đáy của ni
bun trong “Và khi tro bụi” để chng minh.
Chương này dài mười trang, k v mt năm sống
trên tàu ca An Mi, thi gian có dài thật nhưng
hành động mang tính s kin được miêu t ch ba
cuc gp g: An Mi và người bác sĩ, An Mi và
người đàn ông giàu , đơn đi toa hạng nht, An
Mi và người đàn ông l, có nét ging vi chng cô.
Nhng cuc gp này hn thi gian thc ch din ra
chớp nhoáng, đưc phng bi những đoạn
đối thoi không i lm (cuc thoại đầu có tám
lượt, cuc thoại hai mười lượt, cuc thoi ba ch
mt lượt). Thế nhưng sau mi cuc thoi được
tường thuật, người k chuyn An Mi đồng thi là
nhân vt tham gia câu chuyn dành không gian
ln ca trang giấy để “dài ng” v “mt tri cui
đông”, chết được n lành”, “cây dương cầm”,
“mt căn nhà”, những cánh đồng”, “nhng la
chọn”, đêm “lao đao” trên tàu, “tang ba năm”, “tình
u”, “cái chết”. Và như thế mười trang của chương
hai đậm đc những miên man suy tư, ngan ngát
nhng cnh, nhng tình ngoài khung s kin ít i
ca t s thường tình.
2. Diễn ngôn tượng trưng chiếm ưu thế hơn
so vi din ngôn hin thc
Theo Trn Thin Khanh, “Din ngôn hin thc
và din ngôn tượng trưng khác nhau ch: mt bên
dựa vào ưu thế ca hoán d, n mt n dành
quyn ưu tiên cho n d; din nn hin thc to ra
o nh di la rằng nó đang nói về thế gii bên
ngoàin bản, nhưng thực ra nó có các quy tc, quy
ước riêng ca nh; din ngôn tượng trưng luôn
chng t rng ch nói v bn thân mình, nó
kh năng tạo ra mt hình nh mi, mt cách nói v
hin thc18. Vi s phân biệt như trên, chúng ta
th soi chiếu vào din ngôn của người k chuyn
trong tác phm của Đoàn Minh Phượng để ghi nhn
rng diễn ngôn tượng trưng chiếm ưu thế hơn so
vi din ngôn hin thc, qua một vài phương diện
được phân tích dưới đây.
Người k chuyn luôn tái dng nhng cnh trí
thot nhìn v ging thế gii thc nhưng nhìn k
thì cm nhn rõ ràng s khác bit bởi như mt trò
chơi cảm giác ấn tượng, ngưi k đưa những suy
nghĩ của nhân vt, ý tưởng phm bình ch quan ca
mình để chiếu sáng đường nét ca thế giới được
miêu t. Không hin thc rõ ràng, c th đơn
nghĩa. Bên dưi lp áo din ngôn hin thc ca
người k chuyện thưng lp diễn ngôn tượng
trưng đầy mê hoc vi n nghĩa sâu sắc.
Diễn nn tượng trưng thể hin trong din ngôn
k chuyện đưc dệt nên dưới góc nhìn, giọng điu
tính của ngưi k chuyện. Khi độc gi lng nghe
quá trình thut chuyn của người k chuyện, độc gi
không ch nhìn thy trc s kin ca câu chuyn
chuyển động (nhiu khi cn phi hoài nghi v định
hướng tiếp nhn câu chuyện mà người k chuyn v
ra) đồng thi nhìn thy ngày càng rõ nét hơn người
k chuyện. Người k chuyện tưởng tượng, người k
chuyn giải thích, người k chuyn d đoán, người
k chuyn thú nhn,… sp xếp tt c thành h
thng, chúng ta cm nhận được ý đồ dn truyn ca
người k chuyn mch ngm gián tiếp người k
chuyn muốn người đọc hiu qua những đoạn tường
thut trc tiếp. Khi An Mi k chuyn gp mt
người đàn ông giống chng cô trên mt chuyến u,
nhng ng k tính miêu tả, tính hành động
và to thành mt din ngôn hin thc, phác ha nên
18 Trn Thiện Khanh, Bước đu nhn din din ngôn, din ngôn
văn học, diễn ngôn thơ, http://lyluanvanhoc.com.