1
Sự phân biệt vý nghĩa và cách dùng
giữa một ítmột chút
(On the Semantics and Syntax
of “mt ít” and “một chút”)
Bùi Mnh Hùng1
Abstract: The article aims to analyze the meanings and uses of một ít and một chút in
Vietnamese. These expressions are defined as noun phrases expressing quantity. They can be used in
combination with nouns or verbs to create expanded noun phrases or with verbs as adverbials, whereby
their use in combination with nouns or verbs to create expanded noun phrases is most common. Một ít
and một chút can make differences in meaning which are similar to those of a few and a little in
English. However, unlike the contrast between a few and a little, which is closely related to
grammatical features of the following nouns, the distinction of một ít and một chút is based on the
meanings of the groups of nouns. The differences in the meaning of these nouns are very delicate and
sometimes quite vague, rendering the description of the relevant grammatical rules somewhat difficult.
That shows in part the flexibility of the grammar of Vietnamese as an isolating language.
Regarding the practical value of the descriptions of these phrases in language education, the
article is inclined to concentrate its application in the teaching of Vietnamese as a foreign language – as
opposed to the mother language – and it is also hoped to bring about a modification in the teaching of
Vietnamese as the mother language the instruction of which tends to focus too much on language
structure at the expense of giving learners opportunities to practice language skills.
Tóm tắt: Bài viết phân tích ý nghĩa và cách ng của một ít một chút trong tiếng Việt.
Chúng tôi xác định đây là nhng ngữ danh từ chỉ lượng, thể kết hợp với danh từ, vị tđể cấu tạo
những danh ngữ mở rộng hoặc kết hợp với vị từ với tư cách là trạng ngữ, trong đó kết hợp với danh t,
vtừ để cấu tạo danh ngữ mở rng là cách dùng bản. Một ít và một chút có thể hình thành s đối lập
vnghĩa gần giống với a few và a little trong tiếng Anh. Tuy nhiên, khác với sự phân biệt giữa a few
a little, vốn có liên quan chặt chẽ với đặc điểm ngpháp của danh từ đứng sau, sphân biệt gia một
chút một ít liên quan đến sự phân biệt về nghĩa của các nhóm danh từ. Sự phân biệt vý nghĩa đó rất
tinh tế, đôi khi vmơ hồ, làm cho việc lập thức c quy tắc về cách dùng hai ngđoạn này trnên
phức tạp, phản ánh phần nào đặc điểm uyển chuyển của ngữ pháp tiếng Việt, một ngôn ngữ đơn lập,
không biến hình.
Đề cập đến khả năng vận dụng kết quả phân tích ý nghĩa và cách dùng của một ít một chút
vào lĩnh vực giáo dục ngôn ngữ, bài viết đặt trọng tâm vào việc dy hc tiếng Việt như một ngoại ngữ
và nêu gợi ý điều chnh định hướng dạy học tiếng Việt như ngôn ngữ thứ nhất.
*
* *
1. Cách đây 10 năm, trong gi học tiếng Việt, một sinh viên người Nga hỏi
tôi: “Thưa thầy, một ít một chút khác nhau như thế nào?”. Tuy đôi chút kinh
nghiệm nghiên cứu và giảng dy ngpháp, nng tôi không th giải thích cho sinh
viên ca mình ý nghĩa và cách dùng hai ng đoạn y, ch thể nêu những dẫn
chứng trong đó thể hoặc không thdùng mt ít mt chút, đại thể là thi
một ít muối, một ít nước, một ít bàn, mt ít ghế và có thnói mt chút muối, một chút
nước, nhưng không thể nói *một chút bàn, *một chút ghế. Tuy nhiên, đó cách giải
thích ca một người bản ngữ bình thường, chứ chưa phải là của một giáo viên dy
1 PGS.TS. Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, hin đang giảng dạy tại Trường Đại học Ngoại
ngữ Hàn Quốc (Hankuk University of Foreign Studies)
2
tiếng chuyên nghiệp hay của một người nghiên cứu ngữ pháp. Câu hỏi đó theo tôi
trong suốt những năm qua.
c công trình ng pháp tiếng Việt của chúng ta quá ctâm vào những vấn
đề lí thuyết, nên việc lập thức các quy tắc ngữ pháp để hướng dẫn cho người hc, nhất
ngưi ớc ngoài, hiu dùng đúng c nhóm tngữ chuyên dụng trong tiếng
Vit còn chưa được quan tâm đúng mức. vy, hầu hết sách v ngữ pháp tiếng Việt
đều dành cho các nhà nghiên cứu. Hầu nchưa một cuốn ch ngpháp tiếng
Vit nào tính chất thực hành, thđược dùng như tài liệu hướng dẫn cho ngưi
sdụng bình thường.2
Cho đến nay, chưa ai phân tích cặn k ý nghĩa và ch ng ca một ít
một chút. Mt s công trình ngpp tiếng Việt có đcập qua một số tnggn với
hai ng đoạn đang xét. Chẳng hn, Trà Ngân (1939) coi nhng từ như c, đủ, ít,
nhiu, hơn, còn, thiếu, thừa, rt, vừa, bao nhiêu, by nhiêu “btừ về s ng”.
Trần Trọng Kim, i K, Phạm Duy Khiêm (1973) xác định những từ như mấy, ít,
vài, dăm, mươi, i ba, dăm bảy, mươi lăm ng để chỉ cái lượng số nhỏ, nói ước
ng, không nhất định. Diệp Quang Ban (1991) xếp những từ như vài, dăm, mươi,
mấy, vài ba, đôi ba, m ba, một vài, mt hai, ba bảy, năm sáu, năm by vào nhóm
những stừ không xác định, khnăng kết hợp vi danh từ (đặt trước danh từ).
Riêng Trường Văn Chình và Nguyễn Hiến Lê (1963), khi liệt kê các ng từ bất định
các tác gicoi “dùng đtrỏ lượng bt định, nhiều hay ít” nhắc đến một ít,
cùng vi nhiều từ khác như: nhiu, lm, phần nhiều, đa số, ít, rất ít, thiểu số, …. Tuy
nhiên, hai ông không giải thích gì thêm. Và Nguyễn Thị Ly Kha (2001), trong luận án
vdanh từ khối tiếng Việt, một chú thích đáng chú ý. Coi một ít một chút
ng ngữ, tác giả cho rằng, do thiên v định tính, lượng ngữ mt ct thường chcó
thkết hợp vi danh từ chất liệu, còn lượng ngữ mt ít có thkết hp với cả danh từ
chất liệu lẫn danh từ không phải chất liệu, ví dụ: mt chút sữa (đường, *sách, *bút),
một ít sách (đường, sữa). Có lẽ các tài liệu Việt ngữ học chỉ viết về mt ítmột chút
đến mức độ đó.
2. Thoạt nhìn, sphân biệt giữa một ít mt chút vgiống với sự phân
biệt giữa a few a little trong tiếng Anh vì đều biểu hiện một (số) lượng nh và đu
quán t (a/ mt) đứng đầu. Nhưng khảo t kĩ thì thphát hiện ra rất nhiều sự
khác biệt đáng k. Trong khi trong tiếng Anh, sự phân biệt gia a few a little rất
đơn giản và rõ ràng, tài liệu dạy tiếng Anh nào cũng nói đến thì trong tiếng Việt, sự
phân biệt giữa mt ít và mt chút tinh tế và rc rối hơn nhiều như đã i trên,
chưa có một tài liệu nghiên cứu tiếng Việt nào miêu t.
2.1. Trong tiếng Anh, a few a little thường đứng trước danh từ được xác
định như một chỉ định từ (determiner) hay đại t (pronoun). A few nghĩa là “a
small number of things or people” (mt số ít ) vật hay người) ng trước danh từ
có hình thái sphức như: I have to buy a few things at the supermarket (Tôi phải mua
một ít đồ trong siêu thị); There were a few people sitting at the back of the hall (Lúc
2 Vào những năm cuối đời, GS. Cao Xuân Hạo có ước muốn tập hợp các đồng nghiệp của mình để biên
son cuốn sách 300 quy tắc ngữ pháp tiếng Việt (Hội Ngôn ngữ hc TP. Hồ Chí Minh 2001). Ông ra đi
khi ước muốn đó chưa kịp thực hiện. Bài này nh để tưởng nhớ một người thầy đã mt và “trnợ
mt người sinh viên nước ngoài từng học tiếng Việt với tôi. Trong quá trình hoàn thiện bài viết, chúng
tôi nhận được nhận xét, góp ý của một số đồng nghiệp gần gũi, đặc biệt là PGS.TS. Hoàng Dũng. Xin
trân trọng cảm ơn tất cả.
3
đó) một ít (mt vài) người ngồi cuối hi trường); I have read a few of her books
(Tôi đã đọc một ít (một vài) cun sách của ấy); n a little nghĩa là a small
amount” (một lượng nh), dùng trước các danh tkhông đếm được như: Fortunately,
I had a little time to spare (Thật may là tôi có một chút thời gian rỗi).
A little n được ng như một trạng từ, kết hợp với động từ với nghĩa như
hơi hay mt chút trong tiếng Việt, ví d: She trembled a little as she spoke (Lúc đó)
y run một chút khi i); He was a little surprised at her request (Anh ngạc
nhiên một chút trưc đề nghị của côy); He walked on a little (= a short distance) and
then turned back (Hắn đi một chút rồi quay lại). A few không ch dùng vi
cách trạng từ như thế (Longman Dictionary online).
Đối với tiếng Anh, ý nghĩa và cách dùng ca a few a little về căn bản chỉ là
như vậy. Nếu chú ý một chút thì người học, dù là người nước ngoài, th tránh được
li khi dùng. Điều cơ bản khiến cho sự phân biệt giữa a few a little đơn giản và rõ
ràng khi đứng trước danh từ, hai biểu thức này phân bbổ sung, tức cái bối cảnh
biểu thức này có thxuất hin thì biểu thức kia không bao giờ mặt ngược
lại. ch dùng a little trong kết hp với động từ, làm chức năng trng ngữ, đặc biệt
như trong biểu thức on a little, làm cho vn đphức tạp hơn một chút, nhưng
không đáng kể so với những gì chúng ta s thy trong phn phân tích tiếng Việt dưới
đây.
2.2. Trong tiếng Việt, vbản chất từ loại, căn cứ vào những dấu hiu pp
như mt đứng đầu ngữ đoạn và khnăng kết hp với này, kia sau, thxác
định mt ít một chút là ngdanh từ (chlượng). Mặc dù khnăng kết hp với y,
kia của một ít thấp hơn nhiều so với mt chút, nhưng trong tiếng Việt vẫn có thể dùng
những ngữ đoạn như một ít này, một ít kia, d: Váng sữa sau khi vớt ra khỏi sữa,
bạn chỉ vớt ra được một ít, một ít này cho vào hộp cất trong ngăn đá ... (tìm nhanh
qua google: 386.000 lần cho mt chút này 48.600 lần cho mt ít này)3, Ngoài ra,
một ítmột chút là những ngữ đoạn cố định, vậy tuy khnăng mở rộng, nhưng
không theo đúng hình danh ng tiếng Việt như Nguyn Tài Cẩn đã miêu t
(Nguyễn Tài Cẩn 1975, 1996).
2.3. Xem xét c th hơn về đặc điểmpháp, khác với a few và a little, một ít
và mt chút thxuất hiện trong rất nhiều loại bối cảnh, vừa đồng nhất, vừa
đan xen.
2.3.1. Bối cảnh phổ biến nhất của mt ítmột ctđứng trước danh từ.
những trường hợp cụ thể sau đây.
3 Đcó thêm cơ sở cho những nhận định vềkhả năng xuất hiện” cao hay thấp của một biểu thức ngôn
ngữ, chúng tôi sử dụng công ctìm kiếm google. Tuy slần xuất hiện dựa trên thông tin tìm kiếm
của google không phải khi nào cũng phản ánh chính xác nh đúng ngữ pháp của một kết hợp, vì tính
chất pha tạp của ngữ liệu, chẳng hạn nhiều khi muốn kim tra xem A và B thkết hợp với nhau hay
không, ta có thể bắt gặp một chuỗi lời nói có A và B đứng cạnh nhau, nhưng thật ra chúng thuộc về hai
ngđoạn khác nhau, cách nhau bởi một dấu câu, hay khá nhiều cách diễn đạt không đúng chuẩn
hoặc mang màu sắc tu từ; nhưng sao đây là một sở kiểm chứng thực nghiệm đáng được khai
thác, nhất là khi tiếng Việt chưa có những kho ngữ liệu (corpus) đlớn được xây dựng chuyên nghiệp
như những kho ngữ liệu tiếng Anh. Khi số lần xuất hiện của A trong một bối cảnh nhất định rất ít hoặc
ít hơn nhiều lần so với s lần xuất hiện của B trong cùng một bối cảnh và khi kết hợp với các yếu tố
trong bối cảnh đang xét, B tạo thành mt ngữ đoạn nghe có vẻ tự nhiên đi với người bản ng hơn A
thì có cơ sở để nói rằng kết hợp giữa A với những yếu tố trong bối cảnh đang xét không đúng ngữ pp
hoặc ít đúng ngữ pp hơn so với kết hợp do B tạo nên. Đặc biệt, khi sự ch biệt về số lần xuất hiện
rất lớn thì kết quả tìm kiếm srất ý nghĩa. Các s liệu trên google được chúng tôi truy cập trong
khoảng thời gian từ 15 đến 20 tháng 9 năm 2011.
4
a) Một ítmt chút thể đứng trước những danh tnhư nhau, tức xuất hiện
trong cùng mt bối cảnh và tạo nên những biểu thức gn như đồng nghĩa, như trong
nhóm ngliệu sau: mt ít rượu vang / một ct rượu vang; một ít cao ngựa / một chút
cao ngựa; mt ít tiền / một ct tiền; mt ít đưng / một chút đường; một ít hàng hóa /
một chút hàng hóa; một ít gạo / một ct gạo; mt ít thời gian / một chút thời gian;
một ít gió / mt chút gió; một ít mây / một chút y; mt ít nắng / một chút nắng.
b) Một ít một chút thể đứng trước nhng danh tnhư nhau, tức xuất hiện
trong cùng mt bối cảnh, nhưng tạo nên những biểu thức sự khác biệt vnghĩa,
như trong nhóm ngữ liệu sau: mt ít việc / một chút việc; một ít ý kiến / một chút ý
kiến; một ít tài liệu / một chút tài liệu; một ít ý tưởng / một chút ý ởng; mt ít thông
tin / mt chút thông tin.
c) những danh từ thường chkết hợp vi một ít, hiếm khi kết hợp vi
một chút. Chẳng hạn, thể nói: mt ít sách, một ít bàn, mt ít ghế, một ít quần, một ít
áo; hay: một ít người, một ít công nhân, một ít giáo viên, một ít sinh viên;
nhưng một chút sách, mt chút bàn, một chút ghế, mt chút quần, một chút áo
hay mt chút người; mt chút công nhân, mt chút giáo viên, một chút sinh viên thì
không thdùng hoặc (đối với một số từ như áo, quần) chdùng trong những trường
hợp rất đặc biệt, ví dụ: Cô ta để lộ mt chút áo (chíp).
d) Có những danh từ thường ch kết hp với mt chút, mà ít khi kết hợp với
một ít. Chẳng hạn, ta thường nói: mt chút tình (Em mang cho ta mt chút tình); một
chút xuân (Chia svi mọi người một chút xuân); nhưng ít khi nói mt ít tình (*Em
mang cho ta mt ít tình); một ít xuân (*Chia svi mọi người một ít xuân).4 Đôi khi
thgặp các kết hợp này trong những cách nói như: Ai vquê Việt cho i nhắn /
Xin hgiùm tôi một ít xuân; hay trong Thi nhân Việt Nam (Hoài Thanh – Hoài Chân)
đoạn: TNam Trân thường mỗi bài mt bức tranh nhỏ trong y thế nào cũng
có ít điều nhận xét đặc sắc. Thỉnh thoảng người cũng ghép vào trong cảnh một ít tình.
Và cũng trong cuốn sách y có cách dùng mt ít kết hợp vi tên riêng: Mc dầu cnh
Huế hồ Xuân Tâm không nói đến, không ksông Hương, i Ngvẫn mang mác
trong thơ Xuân Tâm. Tìm kiếm Xuân Tâm hoài, tôi chthấy một ít Xuân Diệu, một ít
Huy Cận và rất nhiều Huế. Các tên riêng dùng đây thể xếp cùng nhóm với nh,
xuân. Mt ít Xuân Diệu hay mt ít Huy Cận được hiểu là một chút bản sắc, phong
cách, ảnh ng của Xuân Diệu hay của Huy Cận. sao đó cũng là nhng cách nói
giàu sắc thái tu từ, không phổ biến trong giao tiếp thông thường.
Vy thì danh ttrong các nhóm ngliệu đó gì khác nhau, khiến cho kh
năng kết hợp khác biệt như vy? Quan sát các nhóm, ta thy:
Trong nhóm ng liệu a) và b), danh tkết hp được với cả mt ít mt
chút chnhững thực thkhông phân lập5, nhưng có thể đo lường được. Rượu vang,
4 Lưu ý: xuân đây không chỉ sự vật, xin xem thêm ví dụ: Ðkhi tỉnh giấc đêm tròn mộng / Bên đời
anh còn vương lại chút xuân; Mt chút xuân thì ngây ngất say.
5 Cn minh định một skhái niệm được dùng trong bài y. Khái niệm “danh từ chỉ những thực thể
phân lập” đưc hiểu là danh tmà vt sở ch th có của nó là những svật đường viền trong
không gian ta có thể nhận thấy được giới hạn của đường viền đó, như: sách, ghế, n, quần, áo. Còn
việc, tài liệu, ý tưởng, ý kiến không phải là nhng danh từ thuộc nhóm này. Khái niệm “danh từ chỉ
những thực thể có thể đếm số lượng” khác với khái niệm “danh từ đếm được” (có thể kết hợp trực tiếp
vi số đếm). Mt bên thuần túy là ngnghĩa, còn mt bên thuần túy là ngpháp. Việc, khó khăn, i
liệu, ý tưởng, ý kiến; sách, ghế, bàn, quần, áo đều là những danh t chỉ thc thể có thể đếm số lượng
theo mt cách tri nhận nào đó của người Việt, nhưng chỉ việc, khó khăn, tài liệu, ý tưởng, ý kiến
danh tđếm được, còn sách, ghế, n, quần, áo thì không. Nghĩa là, tuy cùng một nhóm ngữ nghĩa,
5
cao ngựa, tiền, đường, gạo …; hay việc, ý kiến, tài liệu, ý tưởng… đều những thực
thkhông đường viền trong không gian, nhưng thể tính được ng nhiều hay
ít. Tuy nhiên, hai nhóm đó khác nhau ch: a) là nhóm danh tkhông đếm đưc, còn
b) là nhóm danh từ đếm được.
Như đã nói trên, khi kết hp với danh từ nhóm a), một ítmột chút to nên
những biểu thức gần như đồng nghĩa. Nói “gần như” vì trong nhiều trường hp, một ít
vnhư chmột lượng nhiều hơn một chút, một ít nghĩa là “không nhiều”, n một
chút nghĩa là “một phần nhỏ, không đáng kể”. So sánh: Trong m qua, ta có xuất
khẩu mt ít gạo qua châu Phi với (?) Trong năm qua, ta xut khẩu một chút gạo
qua châu Phi Khi đói, giúp nhau một chút gạo cũng quý. u thhai nghe không
tnhiên như hai câu còn lại, l lượng gạo xuất khẩu ít thì cũng không
thích hp đ coi là “một chútnhư trong câu thứ ba. Nhưng khi kết hợp vi danh từ
nhóm b) thì mt ít mt chút tạo nên hai biểu thc ý nghĩa khác nhau đáng kể và
dnhận ra hơn: mt ít + danh từ” nghĩa là “một số”, “một vài” (không phải một),
còn “mt ct + danh từ” nghĩa là “mt phần nhỏ, không đáng kể”, chẳng hạn: i
đến anh vì một ít việc, tức một vài vic cần giải quyết; còn i đến anh vì
một chút việc, tức vì mt việc nhỏ. Đây một ít ý kiến của riêng tôi, mong các
bạn quan tâm (nghĩa là “có vài ý kiến khác nhau”) / Đây là một chút ý kiến ca riêng
tôi, mong các bạn quan tâm (nghĩa là “có mt ý kiến nhỏ”, nghe có vẻ khiêm tn).
Trong nhóm ngliệu c), danh tthưng chkết hp với một ít, mà ít khi
hoặc không thể kết hợp với mt chútnhững danh từ vật quy chiếu có thể của
nó là những thực thể phân lập, thể đếm được số lượng thể. Trong đó nhng
danh t không đếm đưc như ch, áo, bàn, ghế, quần áo và những danh từ đếm được
như người, công nhân, giáo viên, sinh viên.
Nhóm ngữ liệu b) và c) ging nhau ở chỗ đều là những danh từ chỉ những thực
th thể đếm s lượng theo một cách tri nhận nào đó của người Việt, nhưng nhóm
danh tb) là những danh tchỉ thực thkhông phân lập, còn nhóm danh tc) là
những danh từ chỉ thực thể phân lập. Tương tự nhóm b), các danh từ nhóm c)
thkết hp với một ítmột chút và tạo nên hai ngữ đoạn có nghĩa khác nhau: “mt ít
+ danh t nghĩa là “mt số”, “một vài” (không phi một), còn một chút + danh
từ” nghĩa là “mt phần nhỏ, không đáng kể”, nhưng với b) đó là mt phần nh,
không đáng kcủa một thực thể không phân lập, còn vi c) thì đó một phần nhỏ,
không đáng kcủa một cá thể, tức một thực thể phân lập. Ý nghĩa này đối với c) rất ít
khi dùng cũng chỉ có thể xuất hiện trong kết hợp gia mt chút với mt vài danh t
không đếm được như áo, quần, còn đối với nhóm danh từ đếm được như người, công
nhân, giáo viên, sinh viên thì hoàn toàn không6. Đó là sự khác nhau đáng kể trong ni
bộ nhóm danh từ c).
nhưng về mặt ngữ pháp, hai nhóm danh t này khác nhau đáng kể. Ngược lại, tuy vmặt ngữ pháp,
sách, bàn, ghế, áo, quần, nhà, mèo cũng thuộc nm danh t không đếm được như đường, sữa, ớc,
n nhưng về mặt ng nghĩa, hai nhóm rất khác nhau. Không phải ngẫu nhiên mà nhiều tác giả coi
nhóm danh từ như sách, bàn, ghế, áo chsự vật, còn nhóm danh từ như đường, sữa, nước, sơn chỉ chất
liệu (Nguyễn Tài Cẩn 1975, Đinh Văn Đức 1986). Như vậy, có những danh từ chỉ thực thể phân lập,
nhưng không phải là danh tđếm được (sách, ghế, bàn, quần, áo); ngược lại, những danh từ đếm
được, nhưng không phải là danh tchthực thể phân lp (việc, khó khăn, tài liệu, ý tưởng, ý kiến) (V
các khái niệm nêu trên, xin xem thêm Cao Xuân Hạo 1998. Tuy nhiên, cách gii thích của chúng tôi
trong bài này thì có khác một chút).
6 Trong cách nói sao trong hắn cũng còn lại một chút người thì tngười đây đã có nghĩa khác.
Khi đó, người không còn là danh từ đếm được của nhóm c) nữa mà đã thuộc về nhóm d).