HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
87
QUN TR DOANH NGHIP CA CÁC CÔNG TY VIT NAM TRONG BI CNH
CỘNG ĐỒNG KINH T ASEAN: THC TRNG VÀ KIN NGH
CORPORATE GOVERNANCE OF VIETNAMESE COMPANIES IN THE CONTEXT
OF ASEAN ECONOMIC COMMUNITY: REALITY AND RECOMENDATIONS
TS. Nguyn Th Thy
Khoa Thương Mi Trường Đại hc Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
thuynt_univdn@yahoo.com
TÓM TT
Qun tr doanh nghip (QTDN) tt mt trong nhng yếu t bản nâng cao ng lực cnh tranh ca doanh
nghip. Bài viết này phân tích thc trng qun tr doanh nghip ca các công ty Vit Nam bng cách so sánh vi các
quc gia trong khối ASEAN trước ngưỡng cửa Công đồng Kinh tế ASEAN được thành lp. Tình hình thc hoạt động
QTDN ca các doanh nghip Vit Nam còn cách kxa so vi B Nguyên tc QTDN ca OECD và thấp hơn nhiều
so vi nhiều nước trong ASEAN. Mc các nghiên cu hiện nay đã ch ra các vấn đề rt c th các doanh
nghip cn ci thiện nhưng với phn ln các doanh nghiệp, đặc bit các doanh nghip nh hoc chưa niêm yết,
vic xây dng qun tr doanh nghip hiu qu, tuân th chun mc và yêu cu pháp vn còn vấn đề cần được
quan tâm. Bài viết này nhn din nhng rào cản đối vi việc nâng cao năng lực qun tr doanh nghip Vit Nam và
đưa một s kiến ngh nhm nâng cao năng lực QTDN Vit Nam.
T khóa: Cộng đồng Kinh tế ASEAN, Nguyên tc ca qun tr doanh nghip, Qun tr doanh nghip
ABSTRACT
Good corporate governance is one of the key factors to strengthen the competitiveness of companies. Thus this
paper analyses the reality of corporate governance of Vietnamese companies by comparing with that of other ASEAN
companies in the context of the establishment of Asian Economic Community (AEC) in 2015. Vietnamese Companies
are still far from full compliance with OECD Principles of Corporate Governance and the score of corporate
governance of Vietnamese companies are much lower than other those in other countries in ASEAN (including
Thailand, Singapore, Malaysia, Indonesia and Philippines). Current researches of international organisations (such
as International Finance Corporation or Asian Development Banks) have presented detailed areas for Vietnamese
companies to improve their corporate governance capability. However, for a large proportion of companies,
especially small companies or unlisted companies, establishing corporate governance that is effective, complying
with principles and laws is an issue that still need to be given me cónideration. This paper also identitfies the bariers
to the improvement of corporate governance of Vietnamese companies and provides some recommendations for
improving corporate governance capability of Vietnamese companies.
Key words: ASEAN Economic Community, Corporate governance, Principles of Corporate Governance
1. Mở đầu
Cng đồng kinh tế ASEAN s đƣợc thành lp vào cuối năm 2015 sẽ không thay đổi môi trƣờng
kinh doanh một cách đột ngột nhƣng thể hin s cam kết hi nhp khu vc sâu rộng hơn của chính ph
Vit Nam trong thời gian đến. Các cam kết trong khuôn kh tha thun ca cộng đồng kinh tế ASEAN s
dần đƣợc hin thc hóa s mang đến nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức cho các doanh nghip Vit Nam.
Các doanh nghip Vit Nam s đối mt vi cạnh tranh cao hơn khi rào cản thƣơng mại, đầu lao
động đƣợc d b giữa các nƣớc trong khu vc.
Nâng cao năng lực qun tr doanh nghip s mt trong nhng yếu t then cht góp phn nâng
cao kh năng cạnh tranh ca doanh nghip Vit Nam. Bài viết này tng hp các nghiên cu v thc trng
qun tr doanh nghip ca các công ty Vit Nam tớc ngƣỡng cửa AEC đƣợc thành lp. C th, bài viết
so sánh tình hình thc hin qun tr doanh nghip ca c công ty Vit Nam vi các công ty các nƣớc
trong khu vc ASEAN, tng hợp các điểm yếu ca doanh nghip Việt Nam trong các lĩnh vực qun tri
doanh nghip cần đƣợc ci thin. Bài viết sau đó đƣa ra những rào cản đối vi việc nâng cao năng lực
qun tri doanh nghip Viêt Nam t đó đề xut kiến ngh và kết lun.
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
88
2. Gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN gia tăng áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp Việt
Nam
2.1. Khái quát về AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), mt trong ba tr ct chính ca cộng đồng ASEAN, đƣợc ƣu
tiên thúc đẩy nhanh, vi mc tiêu hin thực hóa vào năm 2015 (so với mục tiêu ban đầu là 2020). AEC
04 đặc điểm chính (ASEAN, 2014)
Th nht, AEC mt th trƣờng s sn xut thng nhất trên sở t do hóa thƣơng mại
hàng hóa, thƣơng mại dch v đầu cùng với s dch chuyn t do lao động k năng cao. Đây là
th trƣờng ln vi dân s 625 triệu ngƣời và GDP 2400 t USD.
Th hai, AEC mt khu vc kinh tế tính cạnh tranh cao trên sở hài hòa chính sách canh
tranh, bo v ngƣời tiêu dùng bo v tài sn trí tu, phát trin va kết nối sở h tng (giao thông,
năng lƣợng và thông tin)
Th ba, AEC hƣớng đến phát tin cân bng, hƣớng ti thu hp chênh lch khong cách phát trin
giữa các nƣớc (quan tâm đến khu vc SMEs và thc hi các sáng kiến hi nhp ASEAN)
Th tƣ, AEC một cộng đồng hi nhp vào nn kinh tế toàn cu thông qua các khu vc MDTD
ASEAN+ (ASEAN-TQ, ASEAN-Nht Bn, ASEAN-Hàn Quc, ASEAN-Úc, Newzelant, ASEAN-n
Độ ( và trong tƣơng lai là ASEAN-EU, TPP và vv….) trong đó ASEAN là trung tâm.
Cho đến thời điểm nay, gn thời điểm AEC đƣợc thành lp, nhiu mc tiêu trong 4 tr ct trên
đã đạt đƣợc, tuy nhiên vn còn mt s vấn đề khó gii quyết còn rt nhiu vấn đề cần đƣợc đàm phán
và thực thi trong tƣơng lai. Trong đó, chỉ có ct gim thuế quan xut nhp khu là gần nhƣ đạt đƣợc trƣớc
khi AEC thành lp, còn t do hóa dch vụ, đầu tƣ và dịch chuyển lao động trong tr cột đầu tiên và ba tr
ct còn li vẫn đang trên con đƣng thc hin vi các hiệp định hin các sáng kiến trong tƣơng lai
(Economic Research Institute for ASEAN and East Asia, 2015).
2.2. Gia tăng áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp Việt Nam
Vi tính cht là mc tiêu mang tính l trình, và vi cu thành là nhng Hiệp định, Tha thuận đã và
đang thực hin, ti thời điểm hình thành AEC (cuối năm 2015), chế cũng nhƣ chính sách thƣơng mại
với các nƣớc ASEAN s không thay đổi đáng kể so vi hin tại, do đó cũng sẽ không to tác
động gây sốc nào đối vi các doanh nghip Vit Nam (Trung tâm WTO-VCCI, 2015).
Tuy nhiên, việc thay đổi chính sách ca Chính ph Việt Nam và các nƣớc trong khu vc s tiếp tc
diễn ra sau khi AEC đƣợc thành lp. Vì vy, doanh nghip Vit Nam vn cn ch động để tìm hiu các
ni dung và cam kết ca các Hiệp định đang hiệu lực trong AEC để tn dụng các hội hn chế
thách thc t vic thc thi các hiệp định này và quan tâm ti l trình thc hin các mục tiêu tƣơng lai ca
AEC đ s chun b sn sàng cho mt khu vc th trƣng và sn xut chung s đƣợc hình thành khi
các mc tiêu của AEC đƣợc hoàn tt.
th nhn thấy AEC đƣợc thành lp mang li nhiều hội cho doanh nghip Việt Nam nhƣ
th t do tiếp cn th trƣờng các quc gia trong Hip hội, môi trƣờng th chế kinh doanh ca Vit Nam và
các quốc gia Đông Nam Á sẽ thay đổi theo ng minh bch và thun lợi hơn. Tuy nhiên, doanh nghiệp
Vit Nam s đối mt vi cnh tranh s gia tăng do sức ép đến t các doanh nghip trong ni khi Khu
vc ASEAN các doanh nghip ngoi khối đầu vào Khu vực, đặc bit khi 99% doanh nghip Vit
Nam là doanh nghip va và nh (Hlaing, 2014).
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
89
Theo Hlaing (2014), các doanh nghip va và nh Việt Nam đối mt vi 3 thách thc ln khi tham
gia AEC kkhăn trong việc tiếp cn ngun lc (tín dụng, đất đai, lao động, công ngh và h tr ca
Chính ph), kinh doanh san chơi không bình đẵng, và yếu kém v năng lực qun lý.
3. Nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam
3.1. Quản trị doanh nghiệp và mối quan hệ năng lực cạnh tranh của công ty
Gia tăng khả năng cạnh tranh ca doanh nghip Việt Nam đòi hỏi n lc ca c doanh nghip
chính ph nhiều phƣơng diện khác nhau. Tuy nhiên trong bài viết này tp trung vào mt khía cạnh để
nâng cao năng lực cnh tranh ca doanh nghip trong bi cnh hi nhp kinh tế quc tế nói chung hi
nhp kinh tế khu vực, đó là quản tr doanh nghip (corporate governance).
Qun tr doanh nghiệp đƣợc hiu là h thng các mi quan h gia các bên có li ích liên quan (c
đông, ban giám đốc, ch nợ, nhân viên…) đƣc s dụng để xây dng qun lý chiến lƣợc kết qu
hoạt động ca công ty. Theo Shleifer and Vishny (1997) thì qun tr doanh nghip cách thc nhà
cung cp vn khiến ban giám đc hoàn tr cho khoản đầu tƣ của họ. Nhƣ vậy, theo Shleifer and Vishny,
qun tr doanh nghip tp trung vào xây dựng chế để công ty th hoạt động khi s tách ri gia
quyn s hu và quyền điều hành công ty.
Mt s quan nim khác thì qun tri doanh nghip có phm vi rộng hơn nhƣ quan điểm ca Zingales
(1998) hoc của OECD (2004). Các quan điểm này cho rng qun tr doanh nghip không phi ch tp
trung vào mi quan h gia c đông ban giám đc, mà còn to ra chế giúp cho doanh nghip hot
động hiu qu. C th, theo OECD (2004), qun tr doanh nghip tp trung vào 3 ni dung chính sau:
Qun tri doanh nghiệp liên quan đến các mi quan h giữa ban giám đốc ca công ty, hội đồng
qun tr, c đông các bên có li ích liên quan khác. Các mi quan h này th hin quyn lc, trách
nhim, và li ích ca các bên liên quan. Qun tr doanh nghip, v cơ bản, là gii quyết mâu thun li ích
gia c đông và ban giám đốc và/hoc mâu thun li ích gia c đông lớn và c đông nhỏ. Mt khi các
mi quan h này không đƣc thiết lp mt cách thỏa đáng, hiệu qu kinh doanh ca doanh nghip s b
ảnh hƣởng nghiêm trng. d nhƣ ban giám đốc th lm quyền, đƣa ra các quyết định li ích
nhân ch không li ích công ty nhƣ tiêu dùng nhân bng tin ca công ty hoang phí, hay tiến hành
các giao dch vi bên th ba (do h s hu) gây thit hi cho công ty. Qun tr doanh nghip
Qun tr doanh nghip cung cấp cấu (cấu trúc) để các mc tiêu của công ty được thiết lp,và
các phương thức để đạt được mc tiêu hoạt động giám sát kết qu kinh doanh của công ty được c
định. Qun tr doanh nghip không phi tp trung vào việc đặt ra mục tiêu hay đƣa ra phƣơng thc thc
hin các mc tiêu, mà xây dng cách thức cấu để mc tiêu hay cách thc thc hiện đƣợc xác định.
d nhƣ quản tr doanh nghip s gii quyết các vấn đề nhƣ ai sẽ xây dng quyết định các mc tiêu
kinh doanh (đại hội đồng c đông hay hội đồng qun tr), ai giám sát hoạt động của ban giám đốc công ty
và mức độ giám sát (hội đồng qun tr chung hay có ban giám sát ca hội đồng qun tr), khi nào c đông
có quyn khi kiện ban giám đốc .
Qun tr doanh nghip tt nên xây dựng chế lương thưởng để hội đồng qun tr ban giám
đốc theo đuổi các mc tiêu phù hp vi li ích ca công ty ca c đông, đồng thi phi h thng
giám sát hiu qu. chế lƣơng thƣởng phi gn li ích của ban giám đốc hội đồng qun tr vi li
ích ca doanh nghip, vậy thông thƣờng s dng các biện pháp nhƣ thƣởng theo li nhuận, thƣởng
c phiếu hoc quyn chn c phiếu.
TRƢỜNG ĐẠI HC KINH T - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
90
Qun tr doanh nghiệp đƣợc xem là mi quan h mt thiết với năng lực cnh tranh hay hiu qu
ca doanh nghip:
―Quản tr công ty tt th làm tăng gtr doanh nghip bng ch nâng cao hiu qu hot động
ca doanh nghip thông qua qun hiu qu, phân b tài sn tốt hơn, các chính sách lao động tốt hơn
cũng nhƣ các cải thin hiu sut khác. Qun tr công ty kém có th ảnh hƣởng đến s vn hành ca các th
trƣng tài chính ca một đất nƣớc khối lƣợng đầu nƣớc ngoài. d, qun tr ng ty kém th
làm tăng tình trạng bt n v tài chính.‖
S. Claessens và B. Yurtoglu (2012, tr.,20 và 21)
Trong khi vai trò quan trng ca qun tr doanh nghiệp đối vi s phát trin ca doanh nghip
nn kinh tế nói chung điều tt yếu, yếu t nào to nên qun tr doanh nghip hiu qu lại chƣa đƣợc
hoàn toàn thng nht, còn nhiu tranh cãi và cn nghiên cứu trong tƣơng lai. Cho đến nay, các nghiên cu
ch ra rng các yếu t to nên qun tr doanh nghip hiu qu thay đổi theo môi trƣng th chế (ví d nhƣ
La Porta et al., 1999; Lins, 2003) hoặc đặc điểm ca tng quc gia hay công ty (ví d nhƣ Black và cộng
s, 2005; Black cng s, 2012). Tuy nhiên, các nghiên cứu ng thống nht mt s yếu t chế
giúp nâng cao hiu qu ca qun tr doanh nghip, bao gm các yếu t nhƣ nâng cao hoạt động công b
thông tin minh bạch, đảm bo quyn ca c đông, nâng cao vai trò hoạt động ca hội đồng qun
trị…
giác độ thc hành, B Nguyên tc ca T chc Hp tác và Phát trin Kinh tế (OECD) hƣớng dn
các công ty xây dng qun tr doanh nghiệp đƣợc s dụng tƣơng đối ph biến. Mc không
hình qun tr doanh nghip nào là ti ƣu nhất, nhƣng mt s các nguyên tắc chung đã đƣợc thng nht cao
nhiu quc gia khác nhau nhm nâng cao kh năng cạnh tranh ca doanh nghip. B Nguyên tc này
không những hƣớng dẫn để nâng cao năng lực các công ty niêm yết trên th trƣng chng khoán (các
công ty s tách rời tƣơng đối ln quyn s hu và quyền điu hành) mà còn cho c công ty không
niêm yết. Các công ty chƣa niêm yết ít chu áp lc bởi các chế bên ngoài, d nhƣ không chịu s
qun giám sát bi các sàn chng khoán trong vic công b thông tin tài chính các tin liên quan
khác, hoc ít chu sc ép bi th trƣờng mua bán và sáp nhp do c phiếu ít đƣợc chuyển nhƣợng t do
hơn…Tuy nhiên, OECD (2006) chỉ ra gii hc thut thực hành ng thống nht rng B Nguyên tc
của OECD cũng bản hƣớng dn tt cho doanh nghiệp chƣa niêm yết để đảm bo doanh nghip tn ti
lâu dài.
3.2. Thực trạng quản trị doanh nghiệp của doanh nghiệp Việt Nam trong khu vực ASEAN
Đo lƣờng tình hình qun tr doanh nghip mt công vic nhiu thách thc do nhiu nguyên
nhân, ví d nhƣ do thông tin về tình hình qun tr ca mt công ty không d tiếp cn, và việc đánh giá về
năng lực qun tr th mang tính ch quan mô hình qun tr tối ƣu phụ thuộc vào đặc điểm ca tng
công ty và của môi trƣờng kinh doanh. Tuy nhiên, nhiu nghiên cứu đã xây dựng mô hình và thu thp
s liệu để đánh giá tình hình thực hin qun tri doanh nghip ca các công ty nhiu quc gia.
Ngân hàng phát trin Châu Á (ADB) đã s dụng phƣơng pháp thẻ đim (scorecard) để đánh giá
tình nh thc hin qun tr doanh nghip ca các công ty trong ASEAN. ADB s cho điểm c công ty
da trên mức độ thc hiện các tiêu chí trong 5 lĩnh vực qun tr doanh nghip. Theo ADB (2014), tình
hình thc hin qun tr doanh nghiệp đƣợc ci thin cho tt c 6 quốc gia đƣợc nghiên cứu, tăng trung
bình t 54.32 điểm năm 2012 lên 60.09 điểm năm 2013. Tuy nhiên, quản tr doanh nghip ca các công
ty niêm yết Vit Nam thp nhp trong 6 quốc gia đƣợc đánh giá bao gồm Indonexia, Malaysia,
Philippines, Singapore, Thái Lan Vit Nam (4 quc gia Lào, Campuchia, Myamar Brunei không
đƣợc nghiên cu do th trƣng chứng khoán quá khai hoặc chƣa thành lập ti thời điểm nghiên cu).
HI THO KHOA HC - QUN TR VÀ KINH DOANH (COMB-2015)
91
Đim bình quân ca các doanh nghip niêm yết ca Việt Nam năm 2012 2013 tƣơng ng 28,42 và
33,87 (trên tổng 100 đim), ch bằng hơn na so vi bình quân toàn khu vực. Trong khi đó Thái Lan
điểm bình quân cao nht, tiếp theo là Singapore và Malaysia (Biểu đồ 1).
Hình
1: Điểm quản trị doanh nghiệp của các quốc gia ASEAN năm 2013-2014
Nguồn: Ngân hàng ADB (2014, tr.5)
Nếu đo lƣờng điểm bình quân theo lĩnh vực qun tr doanh nghip, Việt Nam cũng quc gia
điểm bình quân thp nht trong 6 quc gia trên c 5 lĩnh vực (bao gm Quyn ca c đông-Lĩnh vực A,
Đối x bình đẳng gia các c đông-Lĩnh vực B, Vai trò ca các bên liên quan-Lĩnh vc C, Công b thông
tin và minh bch-Lĩnh vực D, và Trách nhim ca Hội đồng qun tr-Lĩnh vực E). Thái Lan có điểm bình
quân cao nhất trong 2 lĩnh vực A B, trong khi đó Singapore đim bình quân cao nht lĩnh vực
D và E. Malaysia có điểm cao nht lĩnh vực C (Biểu đồ 2).
IFC (2012) cũng đã chỉ ra rng các công ty Việt Nam đều tình hình thc hin qun tri công ty
thấp hơn các c trong khu vực nhƣ Thái Lan, Singapore, Malaysia, Indonesia and Philippines đặc
bit không doanh nghip nào kết qu đáng hài lòng không công ty nào đt mức điểm trên 60%7.
Ngoài ra IFC (2012) đƣa ra bằng chng rng các công ty lớn đim qun tr doanh nghip trung bình
cao hơn các doanh nghiệp nh, t l vốn nƣớc ngoài mi quan h tƣơng quan cùng chiu với điểm
qun tr doanh nghip.
Mc dù các nghiên cu của ADB (2014) IFC (2012) chƣa th đánh gđầy đủ thc trng qun
tr doanh nghip các quc gia trong khu vc ASEAN h thng qun tr doanh nghip tt mt khái
nim rt phc tạp. Tuy nhiên, các báo cáo này cũng cung cấp đƣợc một cách bản bc tranh toàn cnh
v qun tr doanh nghip ca các quc gia ln trong ASEAN.
Tình hình qun tr doanh nghip ca các doanh nghip Vit Nam rt nhiều điểm cần đƣợc ci
thin. Trong bn báo cáo ca ADB (2014) hay của IFC (2012) đã đƣa ra các điểm cn phải đƣợc ci thin
rt c th trong mỗi lĩnh vực qun tri doanh nghiệp. Sau đây là bảng tóm tt mt vấn đề mà doanh nghip
cn ci thiện để năng cao năng lc qun tr doanh nghip, t đó ci thin kh năng cạnh tranh và giá tr
cho công ty (Bng 1)
7 Lƣu ý mặc cả 2 nghiên cứu của ADB (2014) IFC (2012) đều sử dụng phƣơng pháp thẻ điểm
nhƣng số lƣợng các câu hỏi điều tra trọng số trong mỗi lĩnh vực quản trị công ty khác nhau, vậy
không thể so sánh trực tiếp kết quả nhƣng vẫn có thể so sánh xu hƣớng từ hai báo cáo này.