BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

Khoa Điều dƣỡng

NHỮNG RÀO CẢN KHI BẮT ĐẦU SỬ DỤNG

INSULIN CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP

2 TẠI BỆNH VIỆN LÃO KHOA TRUNG ƢƠNG

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ CHÍNH QUY

Giảng viên hƣớng dẫn: TS.BS. Vũ Thị Thanh Huyền

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thanh Hƣơng

Mã sinh viên: A13139

Hà Nội – Tháng 7 năm 2012

1

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp bảo vệ khóa luận tốt nghiệp tại Trường Đại học Thăng Long, em

xin bày tỏ lòng cảm ơn tới:

Ban Giám hiệu, phòng đào tạo trường Đại học Thăng Long.

Ban Lãnh đạo và toàn thể các bác sĩ, điều dưỡng tại Bệnh viện Lão khoa

Trung ương.

Đã tạo mọi điều kiện cho em được tiến hành nghiên cứu và hỗ trợ em rất

nhiều trong quá trình học tập.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.BS. Vũ Thị Thanh Huyền –

Giáo viên chính đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho em, truyền đạt kinh nghiệm và

động viên em trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện khóa luận tốt

nghiệp này.

Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Điều dưỡng - Trường

Đại học Thăng Long đã dạy dỗ, trang bị kiến thức cho em trong suốt quá trình học

tập và đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn tất cả bệnh nhân đã tham gia nghiên cứu.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn

bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất giúp em hoàn

thành khóa luận.

2

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN

Kính gửi: Phòng Đào tạo trƣờng Đại học Thăng Long

Bộ môn Điều dƣỡng trƣờng Đại học Thăng Long.

Họ tên em: Vũ Thị Thanh Hương, mã sinh viên A13139, lớp Sn21a2.

Đề tài khóa luận: “Những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin của bệnh nhân

đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung”.

Em xin cam đoan đã thực hiện khóa luận này một cách trung thực và nghiêm

túc. Các số liệu sử dụng trong khóa luận được điều tra tại Bệnh viện Lão khoa

Trung ương. Trong quá trình nghiên cứu, các tài liệu tham khảo được sử dụng đã

trích dẫn và chú thích rõ ràng.

Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2012

Sinh viên

Vũ Thị Thanh Hương

3

CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ĐTĐ : Đái tháo đường

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

4

MỤC LỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo giới ................................................................................ 24

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi ................................................................................ 24

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thời gian sử dụng insulin ........................................................................ 25

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin ......................................................... 26

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các rào cản .............................................................................................. 26

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ rào cản về thể chất ................................................................................. 28

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ về rào cản biến chứng sau tiêm insulin .................................................. 28

Biểu đồ

Bảng 3.1. Trình độ học vấn ................................................................................................. 25

Bảng 3.2. Tỷ lệ rào cản về tâm lý khi sử dụng insulin ........................................................ 27

Bảng 3.3. Tỷ lệ rào cản về xã hội khi sử dụng insulin ......................................................... 27

Bảng 3.4. Tỷ lệ rào cản về kiến thức và thực hành tiêm insulin .......................................... 29

Bảng 3.5. Tỷ lệ rào cản về kinh tế khi sử dụng insulin ....................................................... 30

Bảng 3.6. Sự ảnh hưởng của giới đến rào cản ..................................................................... 31

Bảng 3.7. Sự ảnh hưởng của tuổi đến rào cản ..................................................................... 31

Bảng 3.8. Sự ảnh hưởng giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin ............... 32

Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin .................. 32

Bảng biểu

5

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 10

1.1. Khái quát ĐTĐ ............................................................................................. 10

1.1.1. Định nghĩa .............................................................................................. 10

1.1.2. Dịch tễ học ĐTĐ .................................................................................... 10

1.1.2.1. Tình hình mắc ĐTĐ trên thế giới .................................................... 10

1.1.2.2. Tình hình mắc ĐTĐ tại Việt Nam................................................... 10

1.2.2. Chẩn đoán ............................................................................................... 11

1.2.3. Phân loại ................................................................................................. 11

1.2. Tổng quan điều trị ĐTĐ típ 2 ..................................................................... 12

1.2.1. Chế độ ăn ................................................................................................ 12

1.2.2. Luyện tập ................................................................................................ 12

1.2.3. Thuốc viên .............................................................................................. 13

1.2.4. Insulin ..................................................................................................... 13

1.2.5. Khởi trị insulin ........................................................................................ 16

1.2.6. Rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin ....................................................... 16

1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin .............. 17

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 19

2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ..................................................................... 19

2.3. Tiêu chuẩn loại trừ ......................................................................................... 19

2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................. 19

2.5. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................... 19

2.6. Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu: ..................................................................... 19

2.7. Công cụ thu thập số liệu ................................................................................ 20

2.8. Kỹ thuật thu thập số liệu. ............................................................................... 20

2.9. Các biến số nghiên cứu .................................................................................. 21

2.10. Tiêu chuẩn đánh giá ..................................................................................... 22

2.11. Xử lý số liệu ................................................................................................. 23

2.12. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................................ 23

6

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ .................................................................................................... 24

3.1. Đặc điểm chung ............................................................................................ 24

3.1.1. Đặc điểm về giới ..................................................................................... 24

3.1.2. Đặc điểm về tuổi ..................................................................................... 24

3.1.3. Đặc điểm về trình độ học vấn ................................................................. 25

3.1.4. Thời gian sử dụng insulin ....................................................................... 25

3.1.5. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin................................................. 26

3.2. Tỷ lệ rào cản của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin ....................... 26

3.2.1. Tỷ lệ rào cản của bệnh nhân ................................................................... 26

3.2.2. Rào cản về tâm lý ................................................................................... 27

3.2.3. Rào cản về xã hội ................................................................................... 27

3.2.4. Rào cản về thể chất ................................................................................. 28

3.2.5. Rào cản về biến chứng sau tiêm insulin ................................................. 28

3.2.6. Rào cản về kiến thức và thực hành tiêm insulin ..................................... 29

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin .............. 31

3.3.1. Giới ......................................................................................................... 31

3.3.2. Tuổi ......................................................................................................... 31

3.3.3. Sự liên quan giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin .... 32

3.3.4. Sự liên quan giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin ....... 32

CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ................................................................................................. 33

4.1. Đặc điểm chung ............................................................................................ 33

4.1.1. Giới và tuổi ............................................................................................. 33

4.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin................................................. 33

4.2. Rào cản của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin................................ 34

4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin .............. 36

4.3.1. Sự ảnh hưởng của giới đến rào cản ........................................................ 36

4.3.2. Sự ảnh hưởng của tuổi đến rào cản ........................................................ 36

4.3.3. Sự liên quan giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin .... 37

4.3.4. Sự liên quan giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin ....... 37

KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 38

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................ 39

7

ĐẶT VẤN ĐỀ

Đái tháo đường (ĐTĐ) típ 2 là một trong những bệnh lý mạn tính thường gặp

nhất trong các bệnh nội tiết chuyển hóa. Bệnh chiếm khoảng 90-95% trong tổng số

bệnh nhân ĐTĐ [2], là một trong ba bệnh không lây nhiễm có tốc độ phát triển

nhanh nhất (sau ung thư và tim mạch) [7].

Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2008 cả thế giới có 135

triệu người mắc bệnh ĐTĐ (chiếm 4%) dân số thế giới, chỉ sau 2 năm (2010) số

người mắc ĐTĐ lên tới 221 triệu người (chiếm 5,4%) [4]. Tại Việt Nam, trong những

năm gần đây, tốc độ phát triển nhanh của ĐTĐ đã trở thành một vấn đề lớn của ngành

y tế. Theo tính toán của Hội người giáo dục bệnh ĐTĐ Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ năm

2002 chiếm 2,7% dân số, đến năm 2008 (sau 6 năm) đã tăng lên gấp đôi 5,7% dân số.

Trong khi đó, tuổi càng cao tỷ lệ mắc bệnh càng lớn, từ 65 tuổi trở lên tỷ lệ bệnh lên

tới 16% [4]. Do vậy, vấn đề ĐTĐ ở người cao tuổi cần quan tâm đúng mức hơn.

Sử dụng insulin là một trong các phương pháp điều trị ĐTĐ, tỷ lệ bệnh nhân

đang sử dụng insulin chiếm 13,4% [1]. Hàng ngày, bệnh nhân phải tiêm insulin 1-4

lần, liều lượng và thời gian theo bác sĩ chỉ định. Hiện nay, trên thế giới việc khuyến

khích khởi trị bằng insulin sớm đang ngày càng phổ biến với quan điểm dùng

insulin sớm với mục đích giúp kiểm soát đường huyết nhanh và hiệu quả, giảm bớt

gánh nặng cho tuyến tụy. Tuy nhiên, việc khởi trị bằng insulin gặp nhiều khó khăn

do các quan điểm như: những bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chuyển sang dùng insulin cho

rằng bệnh đã rất nặng, hay do yếu tố tâm lý sợ đau, không tiện sử dụng, thói quen

dùng thuốc viên… và rất nhiều nguyên nhân khác. Những rào cản này đang tồn tại

phổ biến trong suy nghĩ của các bệnh nhân ĐTĐ nói chung và bệnh nhân ĐTĐ típ 2

cao tuổi nói riêng khi bắt đầu sử dụng insulin.

Với vai trò là một người điều dưỡng, chúng ta cần có những hiều biết về rào

cản của bệnh nhân khi bắt đầu khởi trị insulin để giúp bệnh nhân loại bỏ rào cản và

tuân thủ điều trị tốt hơn. Đồng thời, bệnh viện Lão khoa Trung ương là bệnh viện

đầu ngành về chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi, là nơi tin cậy khám chữa bệnh

cho bệnh nhân cao tuổi trong cả nước, có tỷ lệ bệnh nhân điều trị ngoại trú ĐTĐ típ

2 cao. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài: “Những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin

của bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Bệnh viện lão khoa Trung ương” nhằm 2

mục tiêu:

8

1. Xác định những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2.

2. Mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến những rào cản khi điều trị insulin ở bệnh

nhân ĐTĐ típ 2.

9

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái quát ĐTĐ

1.1.1. Định nghĩa

Tổ chức y tế Thế giới (World Health Organization - WHO) định nghĩa: “Đái

tháo đường là một hội chứng có đặc tính biểu hiện bằng tăng glucose máu do hậu

quả của việc thiếu hoặc mất hoàn toàn insulin hay là do có liên quan đến sự suy yếu

trong bài tiết và hoạt động của insulin” [6].

1.1.2. Dịch tễ học ĐTĐ

1.1.2.1. Tình hình mắc ĐTĐ trên thế giới

ĐTĐ là bệnh mạn tính có tốc độ phát triển nhanh cùng với sự phát triển của

nền kinh tế xã hội, đặc biệt là ở các nước đang phát triển.

Theo công bố của Hiệp hội Đái tháo đường quốc tế (IDF): Năm 1994, cả thế

giới có 110 triệu người mắc bệnh ĐTĐ, năm 2000, có 151 triệu người, và sau 6 năm

(2006) con số tăng lên 246 triệu người [6].

Theo WHO dự báo, năm 2025 sẽ có 300 - 330 triệu người mắc ĐTĐ chiếm

5,4% dân số thế giới [6].

Theo Quỹ Đái tháo đường thế giới WDF: tỷ lệ mắc ĐTĐ ở các nước phát

triển tăng 42%, các nước đang phát triển tăng 170%. Một con số khiến chúng ta

phải suy nghĩ và nhìn nhận [6].

Ngoài ra, ĐTĐ còn liên quan tới các yếu tố chủng tộc và khu vực địa lý.

Bệnh có tốc độ phát triển phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế [2].

1.1.2.2. Tình hình mắc ĐTĐ tại Việt Nam

Việt Nam là một trong những nước đang phát triển và bệnh ĐTĐ cũng đang

gia tăng nhanh chóng. Tỷ lệ ĐTĐ diễn biến như sau :

Thập kỷ 90, tỷ lệ ĐTĐ tăng dần lên ở các thành phố lớn. Tại Huế, (năm

1996) là 0,96% (nội thành 1,05%, ngoại thành 0,6%), tỷ lệ nữ nhiều hơn nam [8].

Tại Hà Nội, (năm 1990) là 1,2% (nội thành 1,44%, ngoại thành 0,63%) [5]. Tại TP

Hồ Chí Minh, (năm 1993) là 2,52% [8].

10

Đầu thế kỷ 21, Việt Nam đã có những nghiên cứu về ĐTĐ trên quy mô rộng

hơn. Kết quả của các nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ tăng lên so với

nghiên cứu ở thập niên 90. Tại Hà Nội, sau hơn 10 năm (2002), một nghiên cứu

được tiến hành trên cùng một địa điểm, cùng nhóm tuổi và phương pháp nghiên cứu

giống năm 1990 cho thấy tỷ lệ bệnh ĐTĐ đã tăng lên gấp đôi (2,16%) [6]. Năm

2001, một cuộc điều tra dich tễ về bệnh ĐTĐ theo qui chuẩn quốc tế tại 4 thành phố

lớn (Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh) là 4,0% [6]. Năm 2002, tỷ lệ

ĐTĐ trên toàn quốc chiếm 2,7% (khu vực thành phố 4,4%, miền núi và trung du

2,1%, đồng bằng 2,7%) [3], [5].

Ngoài ra, một con số đáng lưu tâm là 64,9% số người mắc bệnh ĐTĐ không

được phát hiện và không được hướng dẫn điều trị đúng [6].

1.2.2. Chẩn đoán

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ theo WHO năm 2006 [27]:

- Glucose máu lúc đói ≥ 7mmol/l, làm ít nhất 2 lần.

- Glucose máu ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l có kèm theo triệu chứng

lâm sàng.

- Glucose máu sau 2 giờ làm nghiệm pháp tăng đường huyết ≥ 11,1mmol/l.

1.2.3. Phân loại

- ĐTĐ típ 1 (ĐTĐ phụ thuộc insulin): “ Là hậu quả của quá trình hủy hoại tế

bào beta của đảo tụy. Hậu quả là cần phải sử dụng insulin ngoại lai để duy trì

chuyển hóa, ngăn ngừa tình trạng nhiễm toan ceton có thể gây hôn mê và tử vong”

[6]. Phần lớn xảy ra ở trẻ em, người trẻ tuổi (chủ yếu từ 10 - 20 tuổi) và thường có

yếu tố tự miễn. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 1 vào khoảng 7 - 8 % tổng số bệnh

nhân ĐTĐ. Sự bài tiết insulin có thể còn ở giai đoạn đầu mới được chẩn đoán, sau

đó giảm dần đến cạn kiệt ít năm sau [1], [6].

- ĐTĐ típ 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin): ĐTĐ típ 2 thường xảy ra ở

người lớn trên 35 tuổi, chiếm 90% ở bệnh nhân ĐTĐ. Sự tiết insulin thấp tương đối,

có sự kháng insulin của tổ chức ngoại biên và gan. Người bệnh thường có đường

huyết tăng cao nhiều năm trước khi được chẩn đoán và được chẩn đoán một cách

tình cờ [1].

- ĐTĐ thai kỳ : ĐTĐ thai kỳ thường gặp ở phụ nữ có thai (chiếm 1-2%

người mang thai), do đường huyết tăng hoặc giảm dung nạp glucose, thường gặp

11

khi có thai lần đầu và mất đi sau đẻ. Bệnh có khả năng tăng nguy cơ phát triển sau

này thành ĐTĐ thực sự [1].

- Các thể đặc biệt khác: Khiếm khuyết chức năng tế bào do gen, giảm hoạt

tính của insulin do khiếm khuyết gen, bệnh lý của tụy ngoại tiết, do các bệnh nội tiết

khác…[6].

1.2. Tổng quan điều trị ĐTĐ típ 2

1.2.1. Chế độ ăn

Một chế độ ăn thích hợp phải đáp ứng được các yêu cầu:

- Đủ năng lượng cho hoạt động bình thường, và phải đáp ứng phù hợp với

những hoạt động khác như luyện tập thể lực, hoặc những thay đổi điều

kiện sống …

- Tỷ lệ cân đối giữa các thành phần đạm, mỡ, đường.

- Đủ vi chất.

- Chia nhỏ bữa ăn cho phù hợp và tránh tăng đột ngột glucose máu.

- Phối hợp với thuốc điều trị (nếu có) [6].

1.2.2. Luyện tập

Chế độ luyện tập cần theo những nguyên tắc cơ bản:

- Phải coi luyện tập là một biện pháp điều trị, phải thực hiện nghiêm túc

theo trình tự được hướng dẫn.

- Có sự phân biệt về mức độ và hình thức luyện tập giữa người bệnh ĐTĐ

típ 1 và ĐTĐ típ 2.

- Luyện tập phải phù hợp với lứa tuổi, tình trạng sức khỏe và sở thích cá

nhân.

- Nên tập những môn rèn luyện sự dẻo dai bền bỉ hơn là những môn cần sử

dụng nhiều thể lực.

Mục đích rèn luyện ở người ĐTĐ típ 2

Tác dụng điều chỉnh glucose máu thông qua việc làm giảm tình trạng kháng

insulin nhờ:

 Giảm cân nặng, nhất là những đối tượng thừa cân, béo phì.

 Giảm kháng insulin.

12

Để đạt được mục đích này hàng ngày phải luyện tập khoảng 30- 45 phút, mỗi

tuần tập ít nhất là từ 4 đến 5 ngày [6].

1.2.3. Thuốc viên

- Metformin

- Sulphonylurea

- Ức chế alpha- glucosidase

- Meglitinide

- Thiazolidinedion (Glitazone)

- Thuốc khác [6]

1.2.4. Insulin

1.2.4.1. Khái niệm insulin

Insulin là hormon polypeptid của động vật có xương sống, do tế bào

Langerhans ở tụy sinh ra. Insulin gồm chuỗi A có 21 acid amin và chuỗi B có 30

acid amin. Hai chuỗi này nối với nhau bằng cầu difulfid. Sự khác biệt giữa insulin

người, lợn và bò là các acid amin có vị trí 8, 9, 10 của chuỗi A [12].

1.2.4.2. Cơ chế tác dụng insulin

Insulin được tiết vào máu làm nhiệm vụ: Điều chỉnh sự chuyển hoá carbon

hydrat. Tác động tới sự tổng hợp protein và RNA, hình thành và dự trữ mô mỡ. Với

cơ chế :

- Insulin gắn vào thụ thể bề mặt tế bào hoạt hóa vận chuyển glucose vào tế

bào, đặc biệt ở tế bào gan, cơ và mô mỡ; ức chế sản xuất glucose ở gan, tăng cường

tiêu thụ glucose ngoại vi → làm giảm mức đường huyết.

- Ức chế phân hủy lipid nên tránh được nhiễm ceton.

- Gây tăng sự tổng hợp protein và ức chế dị hóa ở cơ, mô mỡ [13].

1.2.4.3. Chỉ định dùng insulin

- Bắt buộc với tất cả bệnh nhân ĐTĐ típ 1.

- ĐTĐ típ 2 nhưng sau khi thực hiện chế độ ăn, chế độ tập luyện và dùng

thuốc viên thất bại.

- Các tình huống đòi hỏi phải dùng insulin :

 Hôn mê tăng đường huyết

 Các nhiễm trùng : hô hấp, tiết niệu, răng, tai mũi họng…

13

 Tai biến mạch máu : nhồi máu cơ tim, suy tim…

 Có biến chứng ĐTĐ : bệnh lý võng mạc, đau do thần kinh…

 Can thiệp phẫu thuật làm nhanh lành sẹo, vết thương, vết loét…

 Dùng các thuốc làm tăng đường huyết: corticoid…

 Có chống chỉ định đường uống: suy gan, suy thận, có thai, cho con bú…[13].

1.2.4.4. Các loại thuốc insulin

Loại insulin Thời gian tác dụng Đỉnh tác dụng Tác dụng kéo dài

Tác dụng nhanh

+ Lispro 5- 15 phút 30- 90 phút 3- 5 giờ

+ Aspart 5- 15 phút 30- 90 phút 3- 5 giờ

+ Glulisine 5- 15 phút 30- 90 phút 3- 5 giờ

Tương đối nhanh

+ Regular 30- 60 phút 2- 3 giờ 5- 8 giờ

Tác dụng trung bình

+ NPH 2- 4 giờ 4- 10 giờ 10- 16 giờ

+ Lente 2- 4 giờ 4- 12 giờ 12- 18 giờ

Tác dụng kéo dài

+ Ultralente 18- 24 giờ 6- 10 giờ 10- 16 giờ

+ Glargine 20- 24 giờ 2- 4 giờ Không có đỉnh

+ Detemir 16- 20 giờ 2- 4 giờ 6- 14 giờ

Loại hỗn hợp

10- 16 giờ 30- 60 phút + 70/30

10- 16 giờ 5- 15 phút + 75/25

10- 16 giờ 5- 15 phút + 70/30

10- 16 giờ 30- 60 phút + 50/50

+ 70/30 human mix: 70% NPH và 30% Regular

+ 75/25 lispro anlog mix: 70% intermediate, 25% lispro

+ 70/30 aspart anlog mix: 70% intermediate, 30% aspart

14

+ 50/50 human mix: 50% NPH và 50% Regular [12].

15

1.2.5. Khởi trị insulin

Hầu hết quá trình điều trị ban đầu cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là sử dụng

thuốc viên hạ đường huyết kết hợp với chế độ ăn và tập luyện, nhưng nếu những

phương pháp điều trị đó không đủ để kiểm soát đường huyết thì sự tiến triển phải sử

dụng insulin là tất yếu (Chiếm tỷ lệ 28-39% trong số người cao tuổi) [10]. Nhiều

nghiên cứu khoa học khuyến khích khởi trị bằng insulin sớm đang ngày càng phổ biến

với mục đích giúp kiểm soát đường huyết nhanh và hiệu quả, giảm bớt gánh nặng lên

tuyến tụy [25]. Insulin có thể được thêm vào phác đồ điều trị hiện có hoặc thay thế

thuốc viên hạ đường huyết để đạt được mục đích kiểm soát đường huyết. Trong một

nghiên cứu về ảnh hưởng của việc sử dụng insulin lên kiểm soát đường huyết cho kết

quả là việc giảm sự tuân thủ với phác đồ điều trị insulin làm cho mức HbA1c và

tỷ lệ nhập viện tăng lên [22], [24]. Trên thực tế, với tiến triển của bệnh thì điều trị

insulin là phương pháp để cải thiện kiểm soát đường huyết một cách tốt nhất.

1.2.6. Rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin

Mặc dù, insulin có vai trò rất quan trọng trong điều trị ĐTĐ nhưng những

vấn đề rào cản đối với bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin lại là yếu tố khó khăn

trong quá trình tuân thủ điều trị. Thu thập thông tin từ các nghiên cứu trên thế giới ở

bệnh nhân ĐTĐ típ 2 cho thấy: Số bệnh nhân không sẵn sàng hoặc còn e ngại

chuyển sang điều trị insulin chiếm 28%, trì hoãn gần 5 năm trong 50% bệnh nhân

sau khi đã điều trị bằng thuốc uống [18], bệnh nhân từ chối điều trị bằng insulin khi

bác sĩ có chỉ định điều trị chiếm 25% [26]. Và khi đã chuyển sang sử dụng insulin

thì có 50% bệnh nhân ĐTĐ cố ý bỏ tiêm [21]. Để tìm hiểu rõ ràng nguyên nhân thất

bại trong khởi trị bằng insulin các nhóm nghiên cứu chỉ ra những rào cản sau:

-Đối với bệnh nhân:

 Tâm lý: Một nghiên cứu ở Malaysia trên 404 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chưa sử

dụng insulin đã chỉ ra rằng: bệnh nhân thường xuyên bày tỏ thái độ tiêu cực về sự

thất bại cá nhân trong cách quản lý bệnh của mình (59,2%), tiêm chích thấy xấu hổ

(55,9%) [23]. Từ nghiên cứu DAWN tại 13 quốc gia cho thấy 58% bệnh nhân mắc

bệnh ĐTĐ thấy việc khởi trị insulin là một dấu hiệu cho thấy họ đã thất bại trong

quản lý bệnh ĐTĐ, hoặc như một sự trừng phạt [23]. Mặc dù kỳ vọng tích cực đối

với insulin, bệnh nhân nhận vẫn thấy rằng bệnh ĐTĐ của họ trở nên tồi tệ hơn và đổ

16

lỗi cho bản thân họ để từ chối điều trị bằng insulin. Ngoài ra, yếu tố lo ngại của

người bệnh khi sử dụng insulin là mất nhiều thời gian và công sức (25%), bị phụ

thuộc vào bác sĩ (25%) [19].

 Thể chất: Sợ hãi, đau đớn khi tiêm. Trên nghiên cứu 2 nhóm đối tượng sẵn

sàng và không sẵn sàng sử dụng insulin có đến 47% người không sẵn sàng với câu

trả lời là sợ hãi với kim tiêm, 43% là sợ đau đớn [19].

 Biến chứng: Tiêm insulin có thể có tác dụng phụ không mong muốn hạ

đường huyết, tăng cân, dị ứng. Điều này cũng là một yếu tố khiến người bệnh e ngại

việc sử dụng insulin. Thật vậy, trên nghiên cứu đã phát hiện đối tượng không đồng

ý tiêm insulin vì nguy cơ hạ đường huyết (chiếm 52%), tăng cân (23%) [19].

 Xã hội, chế độ ăn uống, tập luyện sinh hoạt hàng ngày gặp nhiều khó khăn,

giảm linh hoạt (chiếm 70%) vì khi tuân thủ điều trị bằng insulin người bệnh phải

theo một chế độ nhất định, chính xác. Người bệnh bị hạn chế ăn uống, tập luyện,

tham gia các hoạt động trong xã hội theo sở thích. Đồng thời, người bệnh bị áp lực

về thay đổi thời gian sinh hoạt để tiêm thuốc theo đúng chỉ định. Vấn đề này cũng là

yếu tố gây cản trở người bệnh trong công việc của họ (chiếm 27%).

Tóm lại, những rào cản hay khó khăn trên thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ khi

bắt đầu sử dụng insulin.

-Đối với cán bộ y tế:

 Thiếu thời gian và nguồn lực cần để giáo dục bệnh nhân chuyển sang điều

trị insulin.

 Thiếu kiến thức và kinh nghiệm để hướng dẫn bệnh nhân sử dụng insulin.

 Ngôn ngữ không tương đồng giữa nhân viên y tế và bệnh nhân: Nhân viên

y tế đôi khi sử dụng ngôn ngữ mang tích chất học thuật tạo cho bệnh nhân khó hiểu

hoặc hiểu sai nội dung mà nhân viên y tế muốn truyền đạt.

Mặc dù, các vấn đề rào cản ở bệnh nhân là chủ yếu nhưng nhân viên y tế

cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và giáo dục bệnh nhân để họ tin

tưởng, sẵn sàng sử dụng và tuân thủ phương pháp điều trị insulin.

1.2.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin

Tuổi, giới tính, trình độ học vấn, khu vực sống, thời gian mắc bệnh ĐTĐ…

là những yếu tố có liên quan chặt chẽ tới các rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin.

17

-Tuổi: tuổi càng cao thì khả năng không sẵn sàng sử dụng insulin của bệnh

nhân càng cao [21]. Tỷ lệ bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 2 ở độ tuổi từ 40-60 chiếm 80%,

khoảng 20% người cao tuổi có rối loạn dung nạp glucose. Và tại thời điểm bệnh

ĐTĐ mới được chẩn đã có 20% có bệnh mạch máu nhỏ, 10% có bệnh tim mạch và

bệnh thần kinh [6]. Chính vì vậy, vấn đề khởi trị insulin ở người cao tuổi là rất cần

thiết và cần giải quyết những rào cản, khó khăn của bệnh nhân để bệnh nhân chấp

nhận điều trị insulin. Rào cản đó là khả năng tự chăm sóc, tự tiêm của bản thân, các

bệnh lý đi kèm (mắt kém, chân tay run, sa sút trí tuệ…).

-Trình độ hiểu biết về bệnh và thực hành tiêm: đối với những bệnh nhân ĐTĐ

khi khả năng tư duy và tìm hiểu về bệnh giảm, họ chỉ có thể thu thập các kiến thức về

bệnh thông qua bác sĩ của mình và những bệnh nhân khác. Bên cạnh đó, trình độ học

vấn và thời gian mắc bệnh càng cao thì sự tiếp xúc với khoa khọc, thông tin về bệnh

càng nhiều nên những người bệnh sẽ sẵn sàng hơn trong việc tiêm insulin [19], [26].

Do người bệnh không hiểu hết các lợi ích quan trọng trong điều trị insulin dẫn đến số

người không sẵn sàng tham gia điều trị gấp 2 lần số người sẵn sàng [23]. Ngoài ra,

khi bệnh nhân hiểu biết kém về bệnh thì sự tuân thủ điều trị trở nên khó khăn (không

tiêm theo đúng liều lượng và thời gian chỉ định, cố ý bỏ tiêm…). Mặt khác, khi người

bệnh có kiến thức thì vấn đề thực hành cũng là một yếu tố khiến người bệnh không

sẵn sàng sử dụng insulin. Vấn đề đó là khi bệnh nhân tự thực hiện thì không nhớ các

bước tiêm, liều chỉ định, và vấn đề sức khỏe khác (mắt kém, chân tay run..) ảnh

hưởng đến khả năng tiêm của người bệnh cao tuổi.

-Kinh tế: Thu nhập của các thành viên trong hộ gia đình cũng là một yếu tố tác

động đến khả năng chi trả thuốc và kiểm tra sức khỏe của người bệnh. Theo tính toán

thì chi phí cho quản lý sức khỏe của người mắc bệnh ĐTĐ gấp 2-4 lần người không

bị ĐTĐ [6]. Đặc biệt ở đối tượng cao tuổi thì khả năng lao động giảm hoặc mất. Các

yếu tố đó ảnh hưởng tới sự quyết định sử dụng insulin và là rào cản xuyên suốt trong

quá trình điều trị bệnh. Theo nghiên cứu trên những bệnh nhân ĐTĐ cố ý bỏ tiêm

insulin thì tỷ lệ bỏ tiêm càng cao khi thu nhập của người bệnh càng thấp [21].

Như vậy, các yếu tố liên quan có ý nghĩa tiên đoán cho sự sẵn sàng tham gia

điều trị insulin của người bệnh ĐTĐ.

18

CHƢƠNG 2

ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Những bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ típ 2 đang điều trị bệnh ĐTĐ tại

phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh bệnh viện Lão khoa Trung ương.

2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

- Bệnh nhân chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn WHO năm 2006 (chương tổng

quan, phần 1.1.2) [27].

- Bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh viện

Lão khoa Trung ương.

- Có sức khỏe tâm thần bình thường, có khả năng giao tiếp và đối thoại trực

tiếp.

- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.3. Tiêu chuẩn loại trừ

- Người bệnh không đồng ý tham gia phỏng vấn.

- Những người bị rối loạn tâm thần, rối loạn trí nhớ, sa sút trí tuệ, không có

khả năng giao tiếp... làm ảnh hưởng tới khả năng nghe, nói hoặc cung cấp

thông tin.

2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Lão khoa Trung ương.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 2/2012 đến tháng 7/2012

2.5. Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

2.6. Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu:

Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu toàn bộ, lần lượt

chọn các bệnh nhân điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh viện

Lão khoa Trung ương từ tháng 03 năm 2012 đến tháng 06 năm 2012 (có danh sách

kèm theo tại phụ lục 2).

19

2.7. Công cụ thu thập số liệu

- Hồ sơ bệnh án gồm các thông tin chung của bệnh nhân: họ và tên, tuổi, giới

tính, trình độ học vấn, khu vực sống chẩn đoán y khoa.

- Phiếu phỏng vấn trực tiếp [Phụ lục 2]: Gồm bộ câu hỏi về những rào cản

của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin: theo thang điểm đánh giá điều trị insulin

(Insulin Treatment Appraisal Scale - ITAS) [25], trích dẫn 15 câu từ bộ câu hỏi 20

câu, bệnh nhân trả lời theo 2 mức độ (đúng, sai).

2.8. Kỹ thuật thu thập số liệu

Tổ chức thực hiện thu thập số liệu: Việc tổ chức thu thập số liệu được thực

hiện qua 4 bước sau:

Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện

công cụ nghiên cứu

Thu thập thông tin từ hồ

sơ bệnh án

Tiến hành điều tra

Thu thập điều tra

Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện công cụ nghiên cứu

- Xây dựng bộ câu hỏi: Các câu hỏi do nghiên cứu viên tự xây dựng dựa vào

những yếu tố liên quan đến rào cản và sự hài lòng của bệnh nhân khi sử dụng

insulin.

- Thử nghiệm và hoàn thiện bộ công cụ nghiên cứu: sau khi bộ câu hỏi được

xây dựng xong, điều tra thử 3 đối tượng 2 lần với bộ câu hỏi này, chỉnh sửa lỗi

trong nội dung của bộ câu hỏi một cách phù hợp sau đó in ấn phục vụ cho điều tra

và tập huấn.

20

Bước 2: Thu thập thông tin từ hồ sơ bệnh án

- Lấy danh sách bệnh nhân đến khám định kì tại phòng khám.

- Thu thập các thông tin chung về bệnh nhân từ hồ sơ.

Bước 3: Tiến hành điều tra

- Nhân lực: tổng số 01 người (sinh viên nghiên cứu)

- Tiến hành điều tra: Đối tượng điều tra được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi tại

phòng khám Nội tiết và ĐTĐ - Bệnh viện Lão khoa Trung ương sau khi

bệnh nhân đến khám định kỳ.

Bước 4 : Thu thập điều tra.

Sau mỗi buổi điều tra: thu thập, kiểm tra một cách kỹ lưỡng phiếu điều tra về

số lượng, chất lượng nội dung câu hỏi.

2.9. Các biến số nghiên cứu

STT Tên biến Các biến đo lường

1 Thông tin chung Trả lời câu hỏi từ (A1-A6): Họ và tên, tuổi, giới tính,

về đối tượng trình độ học vấn, khu vực sống, thời gian mắc ĐTĐ,

chẩn đoán y khoa.

2 Rào cản và các 2.1. Tâm lý (Câu hỏi từ B1-B7):

yếu tố ảnh hưởng - Bệnh nhân thấy thất bại trong quản lý bệnh ĐTĐ

khi bắt đầu sử với chế độ ăn, tập luyện, thuốc viên.

dụng insulin - Bệnh nhân thấy bệnh ĐTĐ và sức khỏe trở nên

nặng hơn.

- Mặc cảm khi người khác suy nghĩ bệnh trở lên

nặng hơn.

- Tiêm mất nhiều thời gian và công sức.

- Phụ thuộc nhiều hơn bác sĩ.

2.2. Xã hội (Câu hỏi từ B8-B11):

- Giảm sự linh hoạt trong cuộc sống.

- Từ bỏ các hoạt động yêu thích.

- Khó khăn thực hiện trách nhiệm tại nơi làm việc,

ở nhà.

21

2.3. Thể chất (Câu hỏi từ B12-B13):

- Sợ hãi với kim tiêm.

- Đau đớn.

2.4. Biến chứng (Câu hỏi từ B14):

- Lo lắng tăng nguy cơ hạ đường huyết.

- Tăng cân.

- Dị ứng thuốc.

- Phản ứng tại chỗ tiêm.

2.5. Trình độ hiểu biết và thực hành về tiêm insulin

(Câu hỏi từ B15-B18):

- Kiến thức: insulin giúp kiểm soát đường huyết và

biến chứng tốt hơn thuốc viên.

- Thực hành: Lúng túng, không nhớ các bước khi

tiêm insulin; không có khả năng thực hiện việc

tiêm hàng ngày; tiêm theo hướng dẫn (của nhân

viên y tế, theo ý mình, nguồn thông tin khác).

2.6. Kinh tế (Câu hỏi từ B19-B21):

- Khả năng chi trả trong quá trình điều trị.

- Thu nhập trung bình của gia đình trong một tháng.

- Phí chi trả phụ thuộc vào đâu.

2.10. Tiêu chuẩn đánh giá

- Thang điểm rào cản về tâm lý, xã hội, thể chất, biến chứng: Trả lời “đúng”

tương ứng 1 điểm, “sai” tương ứng 0 điểm.

- Thang điểm rào cản về kiến thức: Câu B16, B17 trả lời “đúng” tương ứng

1 điểm, “sai” tương ứng 0 điểm. Câu B15, chọn đáp án 1 được 0 điểm, đáp

án 2 hoặc 3 được 1 điểm. Câu B18 chọn đáp án 1 được 0 điểm, đáp án 2

hoặc 3 được 1điểm.

- Thang điểm rào cản về kinh tế: Câu B19 trả lời “đúng” được 1 điểm, “sai”

được 0 điểm. Câu B20, chọn đáp án 1 hoặc 2 được 1 điểm, đáp án 3 hoặc 4

được 0 điểm.

22

Bảng thang điểm đánh giá rào cản:

Rào cản Tổng điểm tối đa Tổng điểm đạt

Tâm lý 7 4

Xã hội 29 15

Thể chất 2 1

Biến chứng 4 2

Kiến thức và thực hành tiêm insulin 13 7

Kinh tế 2 1

2.11. Xử lý số liệu

Các số liệu sau khi thu thập đủ, làm sạch và mã hóa dữ liệu sẽ được xử lý

bằng phần mềm SPSS 18.0

Sử dụng test kiểm định 2 và fisher để phân tích mối liên quan giữa các biến.

Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

2.12. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

- Nghiên cứu đã xin phép và thông qua ban lãnh đạo Bệnh viện Lão khoa

Trung ương.

- Các đối tượng tham gia vào nghiên cứu đã được giải thích rõ ràng về mục

đích của nghiên cứu và tự nguyện tham gia vào nghiên cứu.

- Bộ câu hỏi không bao gồm các câu hỏi mang tính riêng tư, các vấn đề nhạy

cảm nên không ảnh hưởng gì đến tâm lý hay sức khoẻ của đối tượng nghiên cứu.

- Các số liệu này chỉ nhằm mục đích phục vụ cho nghiên cứu, kết quả nghiên

cứu được đề xuất sử dụng vào mục đích nâng cao sức khỏe cho cộng đồng, không

sử dụng cho các mục đích khác.

23

CHƢƠNG 3

KẾT QUẢ

3.1. Đặc điểm chung

Tổng số bệnh nhân nghiên cứu là 98 bệnh nhân.

3.1.1. Đặc điểm về giới

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân theo giới

Nhận xét: Trong mẫu nghiên cứu, số bệnh nhân nam là 41 người (chiếm

41,8%), số bệnh nhân nữ là 57 người (chiếm 58,2%), tỷ lệ nữ/nam là 1,39

3.1.2. Đặc điểm về tuổi

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ bệnh nhân theo tuổi

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân nghiên cứu tập trung cao nhất vào nhóm tuổi từ

60 – 69 tuổi (chiếm 42,9%) và thấp nhất là nhóm tuổi trên 80 tuổi (chiếm 7,1%).

24

3.1.3. Đặc điểm về trình độ học vấn

Bảng 3.1. Trình độ học vấn

Trình độ học vấn Số lƣợng (n) Tỷ lệ (%)

Không biết chữ 1 1

Biết đọc, biết viết 2 2

Tiểu học 10 10,2

THCS 28 28,6

THPT 21 21,4

Trung học, cao đẳng, đại học 36 36,8

Tổng 98 100

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu 98 bệnh nhân cho thấy trình độ trung học, cao

đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 36,8%, không biết chữ chiếm thấp nhất 1%.

3.1.4. Thời gian sử dụng insulin

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thời gian sử dụng insulin

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân không sử dụng insulin là 49%, bệnh nhân sử

dụng insulin là 51% trong đó bệnh nhân sử dụng từ 1 – 5 năm chiếm tỷ lệ cao

nhất (23,5%).

25

3.1.5. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin

Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin khi bác sĩ chỉ định điều

trị insulin là 56,1% và 43,9% bệnh nhân còn lại không đồng ý hay chưa sẵn sàng

để sử dụng.

3.2. Tỷ lệ rào cản của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin

3.2.1. Tỷ lệ rào cản của bệnh nhân

Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ các rào cản

Nhận xét: Tâm lý là rào cản lớn nhất của bệnh nhân khi sử dụng insulin

(59,2%), yếu tố xã hội chiếm tỷ lệ thấp nhất (1%).

26

3.2.2. Rào cản về tâm lý

Bảng 3.2. Tỷ lệ rào cản về tâm lý khi sử dụng insulin

p

Đồng ý sử dụng (n=55) Không đồng ý sử dụng (n=43) Tâm lý của bệnh nhân khi sử dụng insulin

% n % n

54,5 31 30 72,1 <0,05 Bệnh nhân cảm thấy thất bại trong quản lý bệnh ĐTĐ với chế độ ăn, tập luyện

Phụ thuộc nhiều hơn bác sĩ 20 15 34,9 11 <0,001

56,3 30 69,8 >0,05 31

Bệnh nhân cảm thấy thất bại trong quản lý bệnh ĐTĐ với điều trị thuốc viên

29 52,7 28 65,1 >0,05 Bệnh nhân cảm thấy bệnh ĐTĐ và sức khỏe nặng hơn

9,1 7 16,3 >0,05 5 Bệnh nhân cảm thấy mặc cảm khi người khác suy nghĩ bệnh trở lên nặng hơn

5 Mất nhiều thời gian và công sức 9,1 16 37,2 >0,05

Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh nhân thấy thất bại trong quản lý bệnh

ĐTĐ với chế độ ăn, tập luyện (72,1%). Về rào cản tâm lý cho rằng sử dụng insulin

là thất bại với chế độ ăn uống và tập luyện cũng như phụ thuộc nhiều hơn vào bác sĩ

thì có sự khác biệt giữa nhóm đồng ý và nhóm không đồng ý sử dụng insulin.

3.2.3. Rào cản về xã hội

Bảng 3.3. Tỷ lệ rào cản về xã hội khi sử dụng insulin

Đồng ý sử dụng (n=55) Xã hội p Không đồng ý sử dụng (n=43)

% n % n

Hoạt động xã hội 14,5 20 46,5 8 <0,001

Chế độ ăn uống 3,6 3 7 >0,05 2 Giảm sự linh hoạt trong cuộc sống Tập luyện 1,8 2 4,6 >0,05 1

9,1 21 48,8 5 <0,05 Ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, công việc

Từ bỏ các hoạt động yêu thích 12,7 16 37,2 7 <0,01

21,8 22 >0,05 12 51,2 Khó khăn thực hiện sử dụng insulin tại nơi làm việc

27

Nhận xét: Trong nhóm không đồng ý, bệnh nhân gặp khó khăn khi thực hiện

sử dụng insulin tại nơi làm việc chiếm tỷ lệ cao nhất là 51,2% và việc sử dụng

insulin ảnh hưởng đến tập luyện của bệnh nhân chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,6%). Quan

sát trên bảng ta thấy, nhóm đồng ý chênh lệch lớn so với nhóm không đồng ý trong

rào cản giảm linh hoạt ở các hoạt động xã hội, bệnh nhân phải từ bỏ các hoạt động

yêu thích, và dùng insulin ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày, công việc.

3.2.4. Rào cản về thể chất

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ rào cản về thể chất

Nhận xét: Nhóm không đồng ý sử dụng insulin có tỷ lệ cao về rào cản thể chất

(bao gồm cả sợ hãi với kim tiêm chiếm 41,9% và đau đớn khi tiêm chiếm 44,2%.

3.2.5. Rào cản về biến chứng sau tiêm insulin

Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ về rào cản biến chứng sau tiêm insulin

Nhận xét: Quan sát biểu đồ ta thấy, nhóm không đồng ý có rào cản về biến

chứng chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm không đồng ý. Trong đó, rào cản về hạ đường

huyết là cao nhất (41,9%), dị ứng thuốc là thấp nhất (0%).

28

3.2.6. Rào cản về kiến thức và thực hành tiêm insulin

Bảng 3.4. Tỷ lệ rào cản về kiến thức và thực hành tiêm insulin

Đồng ý sử dụng (n=55) Không đồng ý sử dụng (n=43) Nội dung p

n % n %

Đúng 29 52,7 10 23,3

Sai 4 7,3 20,9 9 <0,05 Kiến thức

Không biết 22 40 24 55,8

Lúng túng khi tiêm 8 14,5 39,5 17 <0,01

Không có khả năng tiêm 7 12,7 19 44,2 <0,001 Thực hành

Tiêm theo chỉ định bác sĩ 55 100 100 >0,05 43

Nhận xét: Kết quả cho thấy, hai nhóm có sự chênh lệch tỷ lệ giữa các rào

cản, cụ thể:

 Kiến thức: Tỷ lệ bệnh nhân không có kiến thức về lợi ích của insulin

chiếm tỷ lệ rất lớn 40% ở nhóm đồng ý, 55,8% ở nhóm

không đồng ý.

 Thực hành: 100% bệnh nhân tiêm theo đúng liều lượng bác sĩ chỉ định.

44,2% bệnh nhân không đồng ý không có khả năng tiêm.

29

3.2.7. Rào cản về kinh tế

Bảng 3.5. Tỷ lệ rào cản về kinh tế khi sử dụng insulin

Đồng ý sử Không đồng ý sử

dụng (n=55) dụng (n=43) Kinh tế p

n % % n

10 Không có khả năng chi trả tiền trong quá 10 18,2 >0,05 23,3

trình điều trị ĐTĐ

0 Dưới 500.000 đồng 0 0 0 >0,05

Thu nhập 10 Từ 500.000 đến 1,5 14 25,4 23,3

triệu đồng trung bình

của gia đình Từ 1,5 triệu đến 3,5 24 43,6 24 55,8

triệu đồng trong 1 tháng

9 Trên 3,5 triệu 17 30,9 20,9

38 Bảo hiểm y tế 54 98,1 >0,05 88,4 Phí chi trả

8 Tự chi trả hoàn toàn 25 45,4 18,6 trong quá trình <0,05

điều trị 3 Con cái trả hoàn toàn 2 3,6 7 >0,05

phụ thuộc Con cái hỗ trợ 24 43,6 20 46,5 >0,05

Nhận xét: Tỷ lệ rào cản về kinh tế giữa 2 nhóm chênh lệch không có ý nghĩa

thống kê. Bệnh nhân không có khả năng chi trả tiền trong quá trình điều trị ĐTĐ ở

nhóm đồng ý chiếm 18,2%, nhóm không đồng ý 23,3%. Thu nhập trung bình của

gia đình trong 1 tháng chủ yếu là khá từ 1,5 triệu đến 3,5 triệu đồng, và phần lớn phí

chi trả trong quá trình điều trị phụ vào bảo hiểm y tế. Riêng yếu tố tự chi trả hoàn

toàn có sự khác biệt giữa 2 nhóm đồng ý và không đồng ý sử dụng insulin.

30

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin

3.3.1. Giới

Bảng 3.6. Sự ảnh hưởng của giới đến rào cản

Nội dung Nam (n=41) Nữ (n=57) p

n % % n

Có 31 75,6 42,1 24 <0,05 Đồng ý sử dụng insulin Không 10 24,4 33 57,9

Thể chất 3 7,3 36,8 21 <0,001

Tâm lý 25 61 33 57,9 >0,05

Xã hội 0 0 1 1,7 >0,05

Biến chứng 0 0 13 22,8 >0,05

3 7,3 4 7 Kiến thức và thực hành tiêm insulin >0,05

Kinh tế 16 39 21 16,8 >0,05

Nhận xét: Giới có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng sử dụng insulin và rào cản về mặt

thể chất. Tỷ lệ nữ giới không đồng ý sử dụng insulin là chiếm 57,9% cao gấp 2,4 lần

nam giới (24,4%). Tâm lý là rào cản chủ yếu ở cả nam giới (61%) và nữ giới (57,9%).

3.3.2. Tuổi

Bảng 3.7. Sự ảnh hưởng của tuổi đến rào cản

Nội dung < 60 (n=17) 60-69 (n=42) 70-79 (n=32) ≥ 80 (n=7) p

n % n % n % n %

0 0 0 0 5 2 15,6 28,6 <0,001 Kiến thức và thực hành tiêm insulin

Tâm lý 52,9 26 19 59,4 57,1 >0,05 9 4 61,9

Xã hội 0 0 1 2,4 0 0 0 0 >0,05

Thể chất 2 11,8 12 28,6 8 25 2 28,6 >0,05

Biến chứng 4 23,5 5 11,9 5 15,6 1 14,3 >0,05

Kinh tế 7 41,2 15 35,7 9 28,1 3 42,9 >0,05

31

Nhận xét: Tâm lý là rào cản cao nhất ở nhóm tuổi 60-69 (chiếm 61,9%).

Bệnh nhân có kiến thức và thực hành đúng về insulin ở nhóm tuổi từ 70-79 chiếm

15,6% và nhóm tuổi ≥ 80 chiếm 28,6%.

3.3.3. Sự ảnh hưởng giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin

Bảng 3.8. Sự ảnh hưởng giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin

Đồng ý (n=55) Không đồng ý (n=43) Rào cản p n % n %

Không sử dụng 12 21,8 36 83,7

<0,001 ≤ 1 năm 12 21,8 4 9,3

1 – 5 năm 21 38,2 2 4,7

>5 năm 10 18,2 1 2,3

Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân không sử dụng insulin (sử

dụng thuốc viên) không đồng ý là 83,7%, thấp nhất là sử dụng insulin trên 5 năm

(2,3%). Và thời gian sử dụng insulin có mối liên quan chặt chẽ đến sự sẵn sàng của

bệnh nhân.

3.3.4. Sự ảnh hưởng giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin

Bảng 3.9. Sự ảnh hưởng giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin

Đồng ý (n=55) Không đồng ý (n=43) Thời gian mắc ĐTĐ P n % n %

< 5 năm 11 20 14 32,6

>0,05 5 – 10 năm 14 25,4 17 39,5

> 10 năm 30 12 27,9 54,6

Nhận xét: Chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân mắc ĐTĐ trên 10 năm sẵn

sàng sử dụng insulin (54,6%) và tỷ lệ không đồng ý chênh lệch rất ít giữa các nhóm

thời gian mắc ĐTĐ.

32

CHƢƠNG 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung

4.1.1. Giới và tuổi

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 ở cả hai

giới với tỉ lệ 1,39. Kết quả này tương đương với nghiên cứu trong nước năm 2002

(nữ 8,9% so với nam 5,9%) [6] và trên thế giới với tỷ lệ nữ chiếm 65,8% [26].

Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tuổi từ 60-90 chiếm cao nhất là 42,9%, trong đó

bệnh nhân ít tuổi nhất là 41 tuổi, cao nhất là 86 tuổi, tuổi trung bình là 66,6. Kết quả

này tương tự với nghiên cứu của Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh Hỷ (tuổi từ

60-69 chiếm 49,8%) [10]. Có sự tương đồng này là vì cả 2 đều nghiên cứu trên cùng

địa điểm và đối tượng. Tuy nhiên, kết quả lại khác với nghiên cứu của Tạ Văn Bình,

80% bệnh nhân tuổi nhiều nhất từ 40-60 [6]. Sự khác biệt này có thể do đặc thù của

Bệnh viện Lão khoa, nơi đối tượng nhập viện là người cao tuổi.

Trình độ học vấn liên quan đến khả năng hiểu biết của bệnh nhân về lợi ích

insulin. Kết quả nghiên cứu trên 98 bệnh nhân cho thấy trình độ trung học, cao

đẳng, đại học chiếm tỷ lệ cao nhất 36,8%, tiểu học (10,2%), THCS (28,6%),

THPT (21,4%), biết đọc và biết viết (2%), không biết chữ chiếm thấp nhất 1%. So

sánh với nghiên cứu của Vũ Thị Thanh Huyền, Phạm Thắng thực hiện tại Bệnh

viện Lão khoa Trung Ương thì trình độ cấp 2 (58,2%), trên cấp 3 (7,3%) [11]. Sự

chênh lệch này có thể là vì nghiên cứu của tôi lấy cỡ mẫu thuận thiện, chọn ngẫu

nhiên các bệnh nhân ngoại trú trong chương trình quản lý ĐTĐ của bệnh viện Lão

khoa Trung ương.

4.1.2. Tỷ lệ bệnh nhân đồng ý sử dụng insulin

Sự đồng ý sử dụng insulin của bệnh nhân là yếu tố quan trọng trong việc

kiểm soát đường huyết. Khi bác sĩ điều trị yêu cầu khởi trị insulin thì 43,9% trên

tổng số bệnh nhân tham gia nghiên cứu là không đồng ý hay chưa sẵn sàng điều trị.

Kết quả trong nghiên cứu này lại tương đồng với nghiên cứu của Nur Azmiah và

cộng sự tại 2 trung tâm y tế cộng đồng ở Malaysia, có 51% bệnh nhân không đồng ý

tiêm insulin [23] nhưng lại cao hơn so với nghiên cứu của Bradley và Gilbride tại

Anh, chỉ có 28% bệnh nhân không sẵn sàng điều trị [18]. Có sự khác biệt giữa

33

nghiên cứu của Bradley và Gilbride và nghiên cứu của chúng tôi là vì nghiên cứu

của Bradley và Gilbride chia làm nhiều mức độ đồng ý khác nhau (rất đồng ý, đồng

ý vừa phải, ít đồng ý, không đồng ý). Trong khi đó, nghiên cứu của chúng tôi tại

Bệnh viện Lão khoa Trung ương chỉ phân tích bệnh nhân trên hai mức độ (đồng ý,

không đồng ý).

4.2. Rào cản của bệnh nhân khi bắt đầu sử dụng insulin

Có nhiều nguyên nhân khiến người bệnh khó chấp nhận khởi trị insulin,

nhưng rào cản tâm lý là chủ yếu (59.2%). Trong đó, bệnh nhân không đồng ý thấy

thất bại trong quản lý bệnh ĐTĐ với chế độ ăn, tập luyện (72,1%), sử dụng insulin

mất nhiều thời gian và công sức (37,2%), phụ thuộc vào bác sĩ (34,9%). Kết quả

này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu tại Malaysia, bệnh nhân thường xuyên bày tỏ

thái độ tiêu cực về sự thất bại cá nhân trong cách quản lý bệnh của mình (59,2%)

[23]. Đồng thời, nghiên cứu trên 282 bệnh nhân tại Mỹ của Frank J Snoek và cộng

sự cũng chỉ ra rằng sử dụng insulin là mất nhiều thời gian và công sức (25%), bị

phụ thuộc vào bác sĩ (25%) [19]. Thông qua những kết quả trên, các nhân viên y tế

cần phải nắm bắt rõ tâm lý của bệnh nhân, kịp thời tư vấn và khuyến khích họ trở

nên tự tin khi tham gia điều trị insulin.

Các yếu tố về xã hội chiếm tỷ lệ rất ít trong tổng thể các rào cản ở nghiên

cứu này (1%). Kết quả chi tiết là việc tiêm insulin làm giảm linh hoạt trong các hoạt

động xã hội (46,5%), chế độ ăn uống (7%), tập luyện (4,6%), từ bỏ các hoạt động

yêu thích (37,2%), khó khăn khi thực hiện insulin tại nơi làm việc (51,2%), ảnh

hưởng đến sinh hoạt hàng ngày và công việc (48,8%). Tuy nhiên nghiên cứu của

William H. Polonsky và cộng sự tại California cho kết quả cao hơn, điều trị insulin

sẽ hạn chế cuộc sống của bệnh nhân, nó sẽ khó khăn hơn để đi du lịch, hoạt động

vui chơi (56,1%) [26]. Sự khác biệt này có thể là vì văn hóa, giải trí giữa hai nước là

khác nhau. Mark Peyrot và cộng sự đã nghiên cứu trên 502 bệnh nhân tại Mỹ thông

qua khảo sát internet cũng cho kết quả cao hơn về mức độ ảnh hưởng của insulin tới

cuộc sống của họ (22%), việc ăn uống hoặc tập luyện (23%), tác động tiêu cực đến

hoạt động sinh hoạt hàng ngày (25%) [21]. Yếu tố ăn uống và tập luyện trong

nghiên cứu này thấp hơn là vì thói quen, mức độ giải trí, vui chơi khi thay đổi theo

độ tuổi hay khi bị bệnh ở mỗi nước là khác nhau.

34

Đau đớn, sợ hãi tiêm là yếu tố khiến bệnh nhân trở lên không sẵn sàng sử

dụng insulin mặc dù bệnh nhân có đầy đủ kiến thức, thực hành… Trong nghiên cứu

này, tỷ lệ rào cản về thể chất chiếm 24,9% trên 6 rào cản chính. Tại nhóm không

sẵn sàng sử dụng insulin thì tỷ lệ bệnh nhân có cảm giác sợ hãi với cây kim (41,9%)

tương đương tỷ lệ sợ đau đớn khi tiêm (44,2%). Nghiên cứu của William H.

Polonsky và cộng sự cũng cho kết quả tương đồng là 50,8% không thể tiêm mỗi

ngày vì nó quá đau đớn [26]. Một nghiên cứu khác của Mark Peyrot và cộng sự chỉ

ra rằng 33% bệnh nhân thấy sợ hãi khi phải gắn liền việc tiêm với cuộc sống hàng

ngày [23], sự khác biệt này là vì trong nghiên cứu này đối tượng không chia làm 2

nhóm đồng ý và không đồng ý. Như vậy, dựa trên những lo sợ của bệnh nhân mà

nhân viên y tế có thể đưa ra những loại kim tiêm hoặc bút tiêm phù hợp để người

bệnh lựa chọn giúp họ bớt đau, sợ hãi hơn khi sử dụng.

Trong quá trình sử dụng insulin có thể gây các biến chứng, tuy nhiên nó

hiếm gặp nên mức độ rào cản là vừa (15,3%). Yếu tố rào cản biến chứng chủ yếu là

bệnh nhân lo lắng hạ đường huyết sau khi tiêm (41,9%), tăng cân (27,9%). Kết quả

này tương đồng với các nghiên cứu khác: của William H. Polonsky và cộng sự thì

hạ đường huyết chiếm 49,3% [26], của Frank J Snoek thì tăng cân chiếm 23% [19].

Bởi vậy, điều dưỡng hay nhân viên y tế có vai trò hướng dẫn đối tượng sử dụng

insulin một cách chi tiết vấn đề liên quan đến tiêm và cách phòng ngừa hay xử trí

khi biến chứng xảy ra.

Kiến thức và thực hành tốt thì bệnh nhân sẽ dễ dàng chấp nhận hơn, tuân thủ

điều trị tốt hơn. Mặc dù, rào cản về kiến thức và thực hành chiếm tỷ lệ nhỏ (7,1%)

trong nhóm rào cản nhưng kết quả chi tiết cho thấy số bệnh nhân không có kiến

thức về lợi ích của insulin chiếm tỷ lệ rất lớn ở nhóm đồng ý (40%), ở nhóm không

đồng ý (55,8% là không biết, 20,9% trả lời là sai). Bên cạnh đó, tỷ lệ bệnh nhân

không có khả năng tiêm trong nhóm không đồng ý (26,53%). Nghiên cứu của Nur

Azmia và cộng sự trên 404 bệnh nhân cũng cho kết quả tương đồng là những người

bệnh không hiểu hết các lợi ích quan trọng trong điều trị insulin dẫn đến số người

không sẵn sàng tham gia điều trị gấp 2 lần số người sẵn sàng [23]. Điều này cho

thấy, nếu người bệnh được nghe hay tìm hiểu thông tin lợi ích của insulin thì khả

năng tuân thủ điều trị tiêm cũng như sẵn sàng sử dụng insulin sẽ cao hơn rất nhiều.

35

Kinh tế cũng là một rào cản khiến những bệnh nhân ĐTĐ trở nên khó khăn

hay không sẵn sàng để chi phí cho những loại thuốc đắt tiền hơn đặc biệt là người

cao tuổi khi mà sức lao động của họ đã bị hạn chế. Trong nghiên cứu này, rào cản

về kinh tế chiếm đến 34,7%. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân không có khả năng chi trả

trong quá trình điều trị ĐTĐ ở nhóm đồng ý (18,2%), nhóm không đồng ý (23,3%).

Thu nhập trung bình của gia đình trong 1 tháng chủ yếu là khá, và phần lớn phí chi

trả trong quá trình điều trị phụ vào bảo hiểm y tế. Kết quả này tương đồng với

nghiên cứu của Tạ Văn Bình (27,3% người không có đủ khả năng chi trả) [6]. Tuy

nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi thì kinh tế không phải là yếu tố khiến bệnh

nhân đồng ý sử dụng insulin và tỷ lệ bệnh nhân tự chi trả thuốc điều trị ĐTĐ của

bệnh nhân đồng ý cao hơn bệnh nhân không đồng ý sử dụng insulin. Điều này có

thể giải thích là vì hầu hết bệnh nhân trong chương trình điều trị ngoại trú ĐTĐ tại

bệnh viện Lão khoa đều được chi trả bằng bảo hiểm y tế nên bệnh nhân không có

cản trở về kinh tế khi tham gia điều trị.

4.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến rào cản khi bắt đầu điều trị insulin

4.3.1. Sự ảnh hưởng của giới đến rào cản

Nghiên cứu chỉ ra rằng, tỷ lệ nữ giới không đồng ý sử dụng insulin là cao

nhất chiếm 57,9% cao gấp 2,4 lần nam giới (24,4%) và kinh tế là rào cản chủ yếu ở

cả nam giới (61%) và nữ giới (57,9%). Nghiên cứu khác cũng cho kết quả tương tự,

tại California phụ nữ (32%) không sẵn sàng điều trị nhiều hơn nam giới,

(21,1%) [26], tại Malaysia thì tỷ lệ này là 2,7 lần [23]. Như vậy, giới có sự ảnh

hưởng đến những rào cản trong việc sẵn sằng điều trị insulin.

4.3.2. Sự ảnh hưởng của tuổi đến rào cản

Tỷ lệ bệnh nhân không đồng ý sử dụng insulin tập trung chủ yếu độ tuổi trên

80 (71,4%). Tuổi ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý, cao nhất là nhóm tuổi 60-69

(chiếm 61,9%). Khảo sát trên internet tại Mỹ chỉ ra rằng, tuổi càng cao thì khả năng

không sẵn sàng sử dụng insulin của bệnh nhân càng cao [21]. Nghiên cứu sự hài

lòng của những bệnh nhân tiêm insulin cho kết quả hài lòng nói chung hay yếu tố xã

hội nói riêng giảm khi tuổi càng cao [20]. Kèm theo đó, tuổi ảnh hưởng đến kiến

thức tiếp cận những thông tin y học mới và thực hành việc tiêm hàng ngày. Cho

nên, tuổi có mối liên quan đến sự sẵn sàng và rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin

của bệnh nhân.

36

4.3.3. Sự liên quan giữa thời gian tiêm insulin và sự sẵn sàng tiêm insulin

Kết quả cho thấy, thời gian tiêm insulin ảnh hưởng rõ ràng đến sự sẵn sàng

tiêm insulin của bệnh nhân. Tỷ lệ không đồng ý càng giảm nếu bệnh nhân đã có

kinh nghiệm tiêm insulin trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân không sử

dụng insulin (sử dụng thuốc viên) không đồng ý là 83,7%, thấp nhất là sử dụng

insulin từ 1-5 năm (2,3%). Kết quả này có thể lý giải là khi bệnh nhân đã từng sử

dụng insulin thì họ được tư vấn, tìm hiểu, cập nhật thông tin, thực hiện tiêm hàng

ngày về insulin nên họ nắm rõ những lợi ích mang lại khi sử dụng insulin và dễ

dàng đồng ý hơn.

4.3.4. Sự liên quan giữa thời gian mắc ĐTĐ và sự sẵn sàng tiêm insulin

Chiếm tỷ lệ cao nhất là số bệnh nhân mắc ĐTĐ trên 10 năm sẵn sàng sử dụng

insulin (54,6%) và tỷ lệ không đồng ý chênh lệch rất ít giữa các nhóm thời gian mắc

ĐTĐ. Có thể nói yếu tố thời gian mắc ĐTĐ không có mối liên quan đến sự sẵn sàng

của bệnh nhân. Kết quả này không có ý nghĩa là vì việc khởi trị insulin không theo

nguyên tắc thời gian bệnh nhân mắc ĐTĐ, có những bệnh nhân được bác sĩ yêu cầu

sử dụng từ rất sớm và ngược lại có nhiều người mắc ĐTĐ đã lâu nhưng kiểm soát tốt

bằng thuốc viên nên họ thấy chưa cần thiết phải sử dụng insulin.

37

KẾT LUẬN

Nghiên cứu trên 98 bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại Bệnh viện Lão khoa Trung

ương, chúng tôi rút ra kết luận như sau:

- Các rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin: tâm lý (59,2%), xã hội (1%), thể

chất (24,9%), biến chứng (15,3%), kiến thức và thực hành (7,1%), kinh tế

(34,7%).

- Yếu tố ảnh hưởng đến rào cản:

 Tuổi: Tuổi ảnh hưởng lớn nhất đến tâm lý, cao nhất là nhóm tuổi 60-69

(chiếm 61,9%). Tuổi có mối liên quan đến kiến thức và thực hành tiêm

insulin của bệnh nhân (p<0,01).

 Giới: Tỷ lệ nữ giới không đồng ý sử dụng insulin cao gấp 2,4 lần nam

giới. Tâm lý là rào cản chủ yếu ở cả nam giới (61%) và nữ giới

(57,9%). Giới có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng sử dụng insulin (p<0,05)

và các rào cản thể chất (sợ kim tiêm, sợ đau) (p<0,001).

 Thời gian sử dụng insulin càng lâu thì sự sẵn sàng của bệnh nhân càng

cao (p<0,001).

 Thời gian mắc ĐTĐ không ảnh hưởng đến các rào cản khi sử dụng

insulin (p>0,005).

38

KHUYẾN NGHỊ

Sau khi thực hiện nghiên cứu các rào cản khi sử dụng insulin ở bệnh nhân

ĐTĐ típ 2, chúng tôi xin đưa ra khuyến nghị như sau: Điều dưỡng phải nắm rõ rào

cản khi sử dụng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ để giáo dục và tư vấn cho BN (như ưu và

nhược điểm từng loại insulin, lợi ích của insulin, cách sử dụng insulin, các loại bơm

hoặc bút tiêm giúp giảm đau hoặc giảm chi phí thuốc, tư vấn các chế độ bảo hiểm y

tế giúp giảm gánh nặng về kinh tế cho bệnh nhân). Từ đó, điều dưỡng cùng với

bệnh nhân loại bỏ những rào cản khi bắt đầu sử dụng insulin để phù hợp với phương

pháp điều trị của bác sĩ.

-

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Các bộ môn nội – Trƣờng Đại học Y Hà Nội (2007), “Bài giảng bệnh học

nội khoa”, NXB Y học , Hà Nội, tr 301 - 317.

2. Lê Văn An, Nguyễn Thị Kim Thoa (2008), “Điều dưỡng nội tập 1”, NXB

Y học, Hà Nội, tr 183-194.

3. Tạ Văn Bình (2006), “Bệnh đái tháo đường – Tăng glucose máu”, NXB Y

học, Hà Nội.

4. Tạ Văn Bình (2003), “Dich tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố nguy cơ và các vấn

đề liên quan đến quản lý bệnh ĐTĐ tại khu vực nội thành 4 thành phố lớn”,

NXB Y học.

5. Tạ Văn Bình (2006), “Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam, các

phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Bệnh viện Nội Tiết”, NXB Y

học, Hà Nội.

6. Tạ Văn Bình (2007), “Những nguyên lý nền tảng bệnh Đái tháo đường tăng

glucose máu”, NXB Y học, Hà Nội.

7. Tạ Văn Bình và cộng sự (2006), “Nghiên cứu đái tháo đường trên bệnh

nhân đến khám lần đầu tiên tại bệnh viện Nội tiết, Dự án hợp tác Việt Nam –

Nhật Bản”, NXB Y học.

8. Trần Hữu Đàng (1996), “Nghiên cứu bệnh ĐTĐ ở Huế trên đối tượng 15

tuổi trở lên, phương pháp chuẩn đoán hữu hiệu và phòng ngừa”, Luận án

PTS Y dược, ĐH Y Hà Nội.

9. Tô Văn Hải, Vũ Mai Hƣơng, Nguyễn Văn Hòa, Lê Thu Hà và cộng sự

Bệnh viện Thanh Nhàn – Hà Nội (2000), “Điều tra dịch tễ học ĐTĐ ở

người từ 16 tuổi trở lên thuộc 3 quận huyện Hà Nội”, Tạp chí nội tiết và rối

loạn chuyển hóa, số 5, tr 19-27.

10. Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh Hỷ (2012), “Kiểm soát Glucose

huyết và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại

Bệnh viện Lão khoa Trung ương”, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 80, tr 57-62.

40

11. Vũ Thanh Huyền, Phạm Thắng (2012), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm

sàng ở bệnh nhân ĐTĐ mới phát hiện”, Tạp chí Nghiên cứu y học, số 80, tr

87-91.

12. Đào Văn Phan (2005), “Dược lý học lâm sàng”, NXB Y học, Hà Nội, tr 593-

595.

13. Hoàng Thị Liên Phƣơng (2009), “Sử dụng insulin trong điều trị ĐTĐ”,

http://ybacsi.com/y-hoc-pho-thong/show.php?get=1&id=noikhoa/13_0101,

trích dẫn ngày 10/6/2012.

14. Thái Hồng Quang (2001), „„Bệnh nội tiết’’, Nhà xuất bản Y học, Tr 218-381.

15. Trần Đức Thọ, Tạ Văn Bình và cộng sự (2002), „„Điều tra dịch tễ tỷ lệ

bệnh đái tháo đường và rối loạn dung nạp Glucose máu‟‟, Đề tài nghiên cứu

khoa học cấp bộ 2002.

16. WHO (2003), “Tuyên bố Tây thái bình dương về bệnh đái tháo đường-Kế

hoạch hành động giai đoạn 2000-2025”, NXB Y học, Hà Nội.

TIẾNG ANH

17. Cramer JA, Pugh MJ (2005): “The influence of insulin use on glycemic

control: how well do adults follow prescriptions for insulin?”, Diabetes Care

28, pp 78–83.

18. C. Bradley and C. J. B. Gilbride (2008): “Improving treatment satisfaction

and other patient-reported outcomes in people with type 2 diabetes: the role

ofonce-daily insulin glargine”, Diabetes, Obesity and Metabolism 10 (Suppl.

2), pp 50–65.

19. Frank J Snoek, Soren E Skovlund and Frans Pouwer (2007),

“Development and validation of the insulin treatment appraisal scale (ITAS)

in patients with type 2 diabetes”, Health and Quality of Life Outcomes.

20. Joseph C. Cappelleri, Robert A. Gerber, Ione A. Kourides, Robert A.

Gelf (2000), “Development and factor analysis of a questionnaire to measure

patient satisfaction with injected and inhaled insulin for type I diabetes”,

Diabetes care, Volume 23, Number 10.

41

21. Mark Peyrot, Pichard R.Rubin, PHD, Davida F.Kruger, Luther B.

Travis (2010), “Correlates of Insulin Injection Omission”, Diabetes care,

Volume 33, Number 2.

22. Morris AD, Boyle DIR, McMahon D, MacDonald TM, Newton RW, for

the DRTS/MEMO Collaboration (1997): “Adherence to insulin treatment,

glycemic control, and ketoacidosis in insulin-dependent diabetes mellitus”,

Lancet 350, pp 1505–1510.

23. Nur Azmiah Z, Zulkarnain AK, Tahir Ab (2011), “Psychological Insulin

Resistance (PIR) Among Type 2 Diabetes Patients at Public Health Clinics in

Federal Territory of Malaysia”, The international medical journal Malaysia,

Volume 33, Number 2.

24. Pugh MJ, Anderson J, Pogach LM, Berlowitz DR (2003): “Differential

adoption of pharmacotherapy recommendations for type 2 diabetes by

generalists and specialists”. Med Care Res Rev 60, pp 178 –200.

25. Riddle MC (2004): “Timely initiation of basal insulin”, Am J Med 116

(Suppl.3A):3S–9S.

26. William H. Polonsky, Lawence Fisher, Suán Guzman, Leonel Villa –

Caballero, Steven V.Edelman (2005), “Psychological Insulin Resistance in

Patients With Type 2 Diabetes”, Diabetes care, Volume 28, Number 10.

27. WHO/IDF (2006), “Definition and diagnosis of diabetes mellitus and

intermediate hyperglycemia”, Printed by the WHO Document Production

Services, Geneva, Switzerland.

42

PHỤ LỤC

Phụ lục 1:

PHIẾU PHỎNG VẤN NHỮNG RÀO CẢN KHI BẮT ĐẦU SỬ DỤNG

INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÍP 2

Ngày phỏng vấn:…………………………………….. Mã hồ sơ:……………

A. PHẦN THÔNG TIN CHUNG.

A.1. Họ tên bệnh nhân:………………………………..

A.2. Chẩn đoán y khoa : ……………………………...

A.3. Tuổi:……………………

1. < 60 tuổi

2. 60 – 69 tuổi

3. 70 – 79 tuổi

4. ≥ 80 tuổi

A.4. Giới tính:

1. Nam

2. Nữ

A.5. Trình độ học vấn:

0. Không biết chữ

1. Biết đọc, biết viết

2. Tiểu học

3. THCS

4. THPT

5. Trung học, cao đẳng, đại học

A.5. Khu vực sống :

1. Nông thôn

2. Thành thị

3. Miền núi

A.6. Thời gian mắc đái tháo đường:.....................năm

1. < 5 năm

2. 5 – 10 năm

43

3. > 10 năm

A.7. Hiện tại ông (bà) đang điều trị ĐTĐ bằng thuốc gì ?

1. Thuốc viên

2. Insulin

3. Thuốc viên và insulin

4. Khác

A8. Thời gian sử dụng insulin

1. Không sử dụng

2. ≤ 1 năm

3. 1 – 5 năm

4. > 5 năm

A9. Khi bác sĩ chỉ định điều trị insulin, ông (bà) có sẵn sàng sử dụng không ?

1. Có

2. Không

B. RÀO CẢN KHI BẮT ĐẦU SỬ DỤNG INSULIN

Nội dung STT Câu hỏi Đúng Sai

Tâm lý B1 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là ông (bà)

đã thất bại trong việc quản lý bệnh ĐTĐ của

mình với chế độ ăn uống và tập luyện.

B2 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là ông (bà)

đã thất bại trong việc quản lý bệnh ĐTĐ của

mình với điều trị thuốc viên.

B3 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là bệnh

ĐTĐ của mình trở nên nặng hơn nhiều.

B4

Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là sức khỏe của mình xấu đi.

B5

Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là người khác nhìn thấy mình như một người bệnh nặng hơn.

B6

Theo ông (bà) việc tiêm insulin mất rất nhiều thời gian và công sức.

B7 Theo ông (bà) dùng insulin làm cho ông (bà)

44

phụ thuộc nhiều hơn vào bác sĩ.

Xã hội B8 Theo ông (bà) dùng insulin làm cho cuộc sống

ít linh hoạt hơn trong: (Câu hỏi nhiều lựa chọn) B8.1. Hoạt động xã hội:

a) Phải gặp bác sĩ kiểm tra trước khi đi

công tác, du lịch

b) Khó khăn khi phải mang đầy đủ dụng cụ

để tiêm, bảo quản thuốc tiêm c) Phải tiêm vào thời gian cố định d) Phải dự phòng đồ ăn khi đi đường dài

B8.2. Chế độ ăn

a) Ăn vào giờ cố định trong ngày b) Không được ăn, uống thứ mình thích c) Lượng thức ăn phải cố định trong mỗi

bữa ăn, tránh thừa cân

d) Khó chọn lựa thức ăn phù hợp

B8.3. Tập luyện

a) Phải kiểm tra đường huyết trước khi tập

luyện

b) Nguy cơ hạ đường huyết khi tập luyện c) Không được tập các môn thể thao ưa

thích

d) Phải có chế độ tập luyện chính xác

B9 Theo ông (bà) dùng insulin có nghĩa là ông (bà)

phải từ bỏ một số sở thích: (Câu hỏi nhiều lựa

chọn)

1. Du lịch, chuyến đi xa nhà. 2. Tham gia các hoạt động xã hội (từ thiện, lao động công ích, hoạt động ở xã, phường)

3. Thức ăn, đồ uống 4. Thể thao

B10 Theo ông (bà) thấy khó khăn hơn khi dùng insulin tại nơi làm việc: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

45

1. Không có không gian để tiêm 2. Đồng nghiệp chú ý, phân biệt đối xử 3. Quên hoặc không mang đầy đủ các dụng

tiêm, thời gian và liều lượng tiêm

4. Khó khăn trong việc quản lý, theo dõi

đường huyết

B11 Theo ông (bà) dùng insulin làm ảnh hưởng đến

sinh hoạt hàng ngày, công việc của mình: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Phải điều chỉnh sinh hoạt, công việc phù

hợp với phương pháp điều trị

2. Mất nhiều thời gian 3. Khó khăn trong quá trình giao tiếp với đồng nghiệp, khách hàng khi ăn uống,

vui chơi

Thể chất B12 Theo ông (bà) tiêm chích bản thân mình với

một cây kim là sợ hãi

B13 Theo ông (bà) tiêm chích insulin là đau đớn

B14 Theo ông (bà) dùng insulin làm tăng nguy cơ: Biến

chứng

(Câu hỏi nhiều lựa chọn) 1. Hạ đường huyết 2. Tăng cân 3. Dị ứng thuốc 4. Phản ứng tại chỗ tiêm (ngứa, đau, cứng,

loạn dưỡng mỡ)

Kiến thức B15 Theo ông (bà), sử dụng insulin giúp kiểm soát

đường huyết và biến chứng tốt hơn thuốc uống và thực

hành tiêm insulin

hạ đường huyết 1. Đúng 2. Sai 3. Không biết

B16 Theo ông (bà), ông (bà) thấy lúng túng khi tiêm

insulin vì: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Không có kiến thức các bước tiêm

insulin

46

2. Không nhớ chính xác từng bước tiêm 3. Khó khăn để tiêm insulin theo đúng liều

lượng chỉ định

B17 Theo ông (bà), ông (bà) không có khả năng

thực hiện việc tiêm insulin hàng ngày vì: (Câu

hỏi nhiều lựa chọn) 1. Mắt kém 2. Chân tay run 3. Suy giảm trí nhớ 4. Không có người hỗ trợ khi tiêm

B18 Theo ông (bà) nếu tiêm insulin, ông (bà) sẽ

tiêm theo: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Chỉ định của bác sĩ 2. Theo ý mình 3. Nguồn thông tin khác (báo chí, mạng,

người khác)

Kinh tế B19 Theo ông (bà) việc tiêm insulin khiến ông (bà)

không có khả năng chi trả tiền trong quá trình

điều trị ĐTĐ

B20 Theo ông (bà) thu nhập trung bình của gia đình

trong 1 tháng: (Câu hỏi một lựa chọn)

1. Dưới 500.000 đồng 2. Từ 500.000 đến 1,5 triệu đồng 3. Từ 1,5 triệu đến 3,5 triệu đồng 4. Trên 3,5 triệu

B21 Việc chi trả trong quá trình điều trị của ông (bà)

phụ thuộc vào: (Câu hỏi nhiều lựa chọn)

1. Bảo hiểm y tế 2. Tự chi trả hoàn toàn 3. Con cái trả hoàn toàn 4. Con cái hỗ trợ tiền.

47

Phụ lục 2: DANH SÁCH BỆNH NHÂN THAM GIA NGHIÊN CỨU

STT Họ và tên Tuổi Mã hồ sơ Giới

1 Nguyễn Hải Đ. 53 Nam 143

2 Đỗ Thị Phương Ch. 70 Nữ 123

3 Nguyễn Mạnh H. 63 Nam 13

4 Bùi Văn T. 60 Nam 167

5 Phạm Văn H. 58 Nam 256

6 Lê Ngọc T. 86 Nữ 3

7 Dương Công T. 62 Nam 68

8 Vũ Văn L. 74 Nam 134

9 Lê Thị B. 59 Nữ 27

10 Lê Thị Mậu B. 65 Nữ 164

11 Nguyễn Thị Thục S. 58 Nữ 90

12 Vũ Thị Đ. 80 Nữ 105

13 Nguyễn Thị D. 70 Nữ 211

14 Nguyễn Trọng H. 80 Nam 81

15 Phạm Viết Th. 56 Nam 389

16 Nguyễn Thị G. 45 Nữ 159

17 Nguyễn Lê V. 56 Nữ 212

18 Đặng Thị M. 48 Nữ 177

19 Bùi Đức T. 56 Nam 69

20 Trần Đức T. 41 Nam 45

21 Nguyễn Thị Bạch K. 71 Nữ 364

22 Lê Thị N. 74 Nữ 43

23 Hoàng Văn S. 62 Nam 275

24 Bùi Gia H. 62 Nam 177

25 Nguyễn Thúy O. 61 Nữ 241

26 Nguyễn Thị V. 77 Nữ 234

27 Trương Thị Thanh H. 73 Nữ 251

48

28 Nguyễn Thị V. 76 Nữ 99

29 Lê Thị T. 65 Nữ 300

30 Trần Thị Vân C. 73 Nữ 260

31 Phạm Văn P. 52 Nam 12

32 Phạm Văn Ch. 63 Nam 210

33 Đỗ Thị C. 63 Nữ 39

34 Trần Thị Ph. 78 Nữ 155

35 Trần Thị Ph. 48 Nữ 54

36 Nguyễn Thị Kim Ch. 60 Nữ 310

37 Lê Thị K. 63 Nữ 135

38 Nguyễn Vinh H. 63 Nữ 311

39 Tường Thị Nh. 65 Nữ 90

40 Nguyễn Thị H. 72 Nữ 96

41 Nguyễn Thị T. 68 Nữ 97

42 Nguyễn Thị L. 73 Nữ 98

43 Lê Minh Th. 58 Nam 276

44 Nguyễn Đức Th. 77 Nam 137

45 Đinh Thị T. 61 Nữ 220

46 Nguyễn Thị D. 59 Nữ 38

47 Lê Thị Ph. 63 Nữ 134

48 Nguyễn Thị K. 68 Nữ 30

49 Tạ Thị B. 73 Nữ 160

50 Đinh Thị L. 80 Nữ 162

51 Dương Thị B. 78 Nữ 278

52 Đặng Hữu U. 76 Nữ 25

53 Lê Xuân Th. 70 Nam 73

54 Bát Võ Ph. 71 Nam 322

55 Phạm Thị Bích V. 66 Nữ 18

56 Trần Thọ Ng. 77 Nam 83

57 Đỗ Hưng N. 61 Nam 222

49

58 Nguyễn Thị Th. Nữ 247 64

59 Nguyễn Mễ H. Nam 163 70

60 Nguyễn Thị H. Nữ 47 71

61 Phạm Thị Ch. Nữ 65 63

62 Nguyễn Thị Ch. Nữ 135 62

63 Phạm Văn B. Nam 159 73

64 Đỗ Thị O. Nữ 40 80

65 Nguyễn Thị H. Nữ 188 70

66 Nguyễn Việt M. Nam 75 71

67 Phùng Thị Kh. Nữ 167 78

68 Phùng Thị H. Nữ 17 76

69 Nguyễn Thị V. Nữ 113 76

70 Trần Văn Ch. Nam 213 63

71 Nguyễn Phú B. Nam 99 64

72 Nguyễn Thị T. Nữ 140 54

73 Đặng Thị Th. Nữ 356 68

74 Đỗ Thị H. Nữ 300 53

75 Lê Văn S. Nam 72 64

76 Nguyễn Trung M. Nam 289 76

77 Vương Toàn T. Nam 105 67

78 Nguyễn Thị Ng. Nữ 219 79

79 Hồ Văn Đ. Nam 203 62

80 Phạm Thị Kim O. Nữ 104 71

81 Phạm Thị E. Nữ 105 69

82 Đỗ Đình D. Nam 6 67

83 Khúc Văn A. Nam 118 56

84 Ngô Thị Thúy Ch. Nữ 316 68

85 Nguyễn Thế Ch. Nam 10 72

86 Mai Xuân H. Nam 304 75

87 Lê Văn Qu. Nam 222 79

50

Nữ 20 53 88 Bùi Thị Ngọc L.

Nam 26 70 89 Đặng Văn L.

Nữ 60 74 90 Nguyễn Thị H.

Nữ 332 54 91 Trần Thị Tuyết M.

Nam 327 70 92 Đào Như L.

Nữ 107 68 93 Lâm Ngọc L.

Nữ 309 65 94 Phạm Thị K.

Nam 204 80 95 Chu Văn H.

Nam 50 64 96 Nguyễn Đức C.

Nam 317 64 97 Vũ Văn M.

Nữ 2 64 98 Vũ Thị V.

Xác nhận của người hướng dẫn Xác nhận của phòng KHTH

Bệnh viện Lão khoa TW

TS.BS. Vũ Thị Thanh Huyền

51