Rối loạn hành vi ở trẻ vị thành niên
* Tng quan
+ Ngày nay, các rối loạn tâm thần không phi là hiếm gặp trẻ vị thành
niên.
+ Áp lực học hành thi clàm trvị thành niên dgặp các sang chấn m
lý .
+ Các rối loạn tâm thần chủ yếu trẻ vị thành niên hay gặp là:
- trm cảm,
- tâm thần phân lit,
- rối loạn lo âu - nghin ma túy.
+ Nhiu trường hợp trẻ phải cấp cứu với các tai nạn nng nề, xuất phát chính
các rối loạn hành vi này.
1.Trm cảm
a. Đặc điểm
-Trm cảm có thgặp bất kỳ lứa tuổi nào, hay gặp nhất là độ tui 40 -
50.
- Sbệnh nhân trầm cm độ tuổi vị tnh niên đang ng lên nhanh chóng
(6 - 8%).
b.Biu hiện trm cảm trẻ vị thành niên
+ Ging như ở người lớn
+ Nhưng có một số điểm khác biệt sau:
- Khí sắc thường là kích thích (chứ không phải là trm).
- Mt cảm giác ngon miệng và sút cân là triệu chứng hay gặp.
- Mt ngủ thường xuyên hơn.
.Trẻ có thể thức thâu đêm để chơi game trên máy vi tính.
.Chính do thi gian tiếp xúc với màn hình máy vi tính quá i khiến cho
tình trng trầm cm nặng thêm.
. vậy khi điều trị, gia đình cn cách ly trẻ vi y vi tính hoặc hạn chế tr
sử dụng một cách tối đa.
- Dbị kích thích, trẻ hay nổi u cớ. Trẻ thể đánh bạn, đánh em, cãi
giả và có nhiu hành vi hỗn láo với bố mẹ hoặc giáo viên.
- Mt mi thường xuyên nên trhay bỏ học.
- Khó tập trung cý, vì thế trẻ rất lơ đễnh trong nghe giảng.
- Trí nhsút m, do vậy trẻ không nhớ được nội dung bài học, không nhớ
được những điều bố mẹ dặn dò.
- Học tập sút m. Hầu hết các cháu kết qu học tập rất m, thi môn nào
thì trượt môn đó.
- Hay ý định và hành vi tsát do chán nản, bi quan, học tập sút m, do
bnh hưởng của game bạo lực.
c.Tái phát
- Hơn 90% strường hợp trầm cảm trẻ vị thành niên si phát n trầm
cm trong vòng 1-2 năm sau khởi phát bệnh trầm cm...
- Những người này khi lớn lên 60 - 70% nguy cơ tiếp tục n trầm
cm.
- 19% s trường hợp trầm cảm vị thành niên s cơn ng cm trong
tương lai, nghĩa là phát trin thành ri loạn cảm xúc ng cực.
d. Nguyên nhân & điều trị
+ do thiếu chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong xinap thn kinh vỏ
não.
- Vì vy, chấn thương m lý (học hành căng thẳng, thi trượt, mâu thuẫn
trong gia đình...) chỉ đóng vai trò là yếu tố thuận lợi cho trầm cảm phát triển
chứ không phi là nguyên nhân chính gây ra trm cảm.
- Hơn nữa, chấn thương tâm lý chỉ có vai ttrong cơn trầm cảm đầu tiên
thôi, tcác n sau, chấn thương tâm lý không có vai trò gì cả, nghĩa là trm
cm tự phát triển không liên quan đến chấn thương tâm lý.
- Do đó khi phát hiện ra con mình có các triu chứng ca trầm cảm, bmẹ
nên đưa con đến khám tại các thầy thuốc chuyên khoa tâm thn.
+ Nhng bệnh nhân này phải được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm.
- Cn nhấn mạnh rằng các phương pháp khác như âm nhạc liu pháp, châm
cứu, thuốc đông y, đi nghỉ mát... hầu như không hiệu quả gì cho các bnh
nhân này.
- Thuốc chống trầm cảm thể dùng thuốc chống trầm cảm 3 vòng
(amitriptylin, stablon), đa vòng (remeron), hay thuốc chống trầm cảm ức chế
tái hấp thu có chọn lọc serotonin.
- Cần lưu ý là trẻ phải được điều trị kéo i để tránh tái phát.
- Thi gian điều trị tối thiểu là một năm, nhưng thường o dài nhiu m
cho đến khi trẻ kết thúc quá trình học tập.
2.Tâm thần phân lit
a. Đặc điểm
- m thn phân lit khởi phát lứa tuổi vị thành niên ít gặp, nhưng thường
rất nặng.
- Trẻ có thể bị các thể bệnh paranoid, không biệt định và thể thanh xuân.
b. Có các triu chứng đặc trưng sau:
+ Có ảo thanh.
- Trnghe thấy có tiếng người nói trong đầu.
- c đầu tiếng nói này xuất hiện lẻ tẻ, nhưng nhanh chóng phát triển và xuất
hiện thường xuyên.
- Tiếng i thường là kng ràng ging đàn ông hay đàn bà, trẻ không
phân biệt được đó là ging người quen hay người lạ, nhưng vẫn nghe được
rất rõ ràng.
- Ni dung của tiếng i thường là bình phm về mi hành vi của bệnh nhân
(quét nhà không sạch, rửa bát không tốt, học hành không ra gì...), ra lnh cho
bệnh nhân phải làm một việc gì đó iều này rất nguy hiểm nếu là ra lệnh t
sát, đánh người, đốt nhà, đập phá...), hoặc trò chuyện với bệnh nhân.
- Ảo thanh khiến bệnh nhân rất khó chịu, nhiu cháu đã dùng máy nghe nhạc
để nghe hy vng át được ảo thanh.
+ Có hoang tưởng.
- Bệnh nhân có các ý nghĩ bất thường, không đúng sự thật, nhưng các ý nghĩ
này thường xuyên tồn tại ở bệnh nhân, chi phối mọi hành vi của bệnh nhân.
- Các hoang tưởng thường là
. hoang tưởng btheo dõi (cho rng mình bị bạn bè, thấy cô, bố mẹ theo dõi
bằng camera, bằng sóng điện từ...),