Rối loạn nhịp tim
Chức năng của tim là đưa máu có chứa oxy và chất dinh dưỡng đến tất
cả các tế bào của cơ thể. Vậy nhịp tim là gì?
Để đảm bảo được khả năng này, tim 2 loi tế bào căn bản: chiếm
đa số là các tế bào khnăng co bóp khi kích thích của xung điện (cơ
vân) ít hơn các tế bào kh năng tự phát ra xung điện, dẫn truyền
xung điện. Các tế bào này có nhim vụ điều khiển hoạt động ca cơ vân.
người bình thưng, xung điện được phát ra t nút xoang và di
chuyển theo hệ thống dn truyn đi đến toàn bộ tế bào vân của tim.
Nếu chúng ta mỗi tế bào cơ vân như mỗi n nhà, thì hthống dẫn
truyền như h thống đường giao tng. Hoạt động đều đặn và nhịp nhàng
của hệ thống này tạo ra nhịp tim đều khoảng 60-100l/p.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nhịp tim?
Như chúng ta biết, trên một người bình thường hoạt đng tạo ra xung
điện phát xuất từ nút xoang (nằm nhĩ phải), sau đó xung đin di chuyển
qua hthống dẫn truyền đến các tế bào n của tim, kích thích các tế bào
này co p. Nvậy chúng ta s hỏi: phải nhịp tim hoàn toàn do tim t
điều khiển?
Điều này cũng đúng nhưng chỉ đúng một nửa. Nhịp tim còn chịu ảnh
hưởng rất ln của các yếu tố bên ngoài tim. Các yếu tố n ngoài tim điều
hòa nhịp tim giúp tim hot động phù hợp với hoạt động của thể. Khi tế
bào cn nhiều máu n (tập thể thao, sốt, căng thẳng...) nhịp tim nhanh n.
Khi cơ thể nghỉ ngơi (ngủ) nhịp tim sẽ chậm li.
Thế nào là lon nhịp tim?
Những xung động đin này khi được ghi lại bằng máy đin tim sẽ biu
hiện dưới dạng ng. Bác sĩ sphân tích các sóng và kết luận về tình trng
nhịp tim. Trên điện m đồ ngưi lớn, nhịp tim bình thường là nhịp
xoang đều” và tn số từ 60-100 lần/ phút khi nghỉ ngơi.
Tất nhiên, khi ta chơi thể thao nhịp tim có thể >100 l/p và khi ng
nhịp tim 50 l/p, nhưng vẫn chưa phi là rối loạn nhịp tim. Đồng thời tần số
nhịp tim có sthay đổi theo tuổi (em nhịp nhanh n người lớn) và giới
tính (nhp tim của nữ thường cao n nam giới khoảng 5 nhịp).
Khi bất kthay đổi nào làm cho nhịp tim của bệnh nhân không
thỏa mãn đầy đủ c yếu tố trên tđược gọi là lon nhịp tim. Vì vy, rối
lon nhịp tim là một tên gi chung bao gồm những rối loạn nhịp tim lành
tính nhất đến những loại nhịp tim nguy hiểm nhất.
Vậy với kết quả điện m đồ nhịp xoang đều tần số 70 l/p” là không
ri loạn nhịp tim? Đúng vậy, tuy nhiên chúng ta chkhng định không có
lon nhịp tim trong thời gian đo điện m đồ. Vì có rất nhiều loại rối loạn
nhịp chỉ xuất hiện theo cơn, có thể vài giờ hay vài tháng miloạn nhịp.
Triệu chứng của loạn nhịp tim?
Rối loạn nhịp tim có thể kng gây ra triệu chứng hay dấu hiệu gì vi
bệnh nhân, tuy nhiên có thể gây ra triệu chứng rất nặng như ngất, đột tử.
Các triệu chứng thường gặp là:
- Hồi hộp, đánh trống ngực
- Choáng váng, cng mặt
- Cm giác hụt nhịp (tim đang đập đột ngột ngưng nhịp)
- Đau ngực, nặng ngực
- Khó thở, ngộp thở
- Ngất, xỉu...
Ngun nhân của ri loạn nhịp tim
Loạn nhịp tim có thể xảy ra do tn thương tại tim hay các bệnh ngoài
tim, trong đó chiếm phần lớn là do các tổn thương tại tim. Tuy nhiên, vẫn có
một số loạn nhịp chưa rõ nguyên nhân.
Ngun nhân ti tim:
-ng huyết áp
- Bệnh tim thiếu máu cục bộ
- Nhồi máu cơ tim
- Bệnh hở, hẹp van tim.
- Bệnh cơ tim giãn
- Bệnh tim bẩm sinh
- Rối loạn nhịp do di truyền…
Ngun nhân ngoài tim:
- Bệnh tuyến giáp
- Rối loạn điện giải.