SA TRỰC TRÀNG
Sa trực tràng là hiện tượng thành trực tràng thoát ra khỏi cơ thắt hậu môn
Có hai mức độ:
- Sa không hoàn toàn: chỉ có niêm mạc trực tràng sa ra ngoài
- Sa toàn bộ: toàn bộ thành của trực tràng chui ra khỏi ống hậu môn
1. Nguyên nhân:
Sa trực tràng thường phối hợp với một bệnh khác, gây kích thích rặn liên
tục (như: polyp hậu môn, trực tràng, trĩ nội, sỏi bàng quang) hoặc nguyên nhân
làm suy yếu cơ nâng hậu môn.
a. Ở trẻ em
- Trnhỏ: Thường sa trực tràng toàn bộ. Các kích thích làm cho tr t
rặn: táo, ỉa chảy kéo dài, polyp trực tràng kết hợp cơ thắt hậu môn và cơ nâng hậu
môn ở trẻ nhỏ yếu
- Trlớn n: Ngoài nguyên nhân nêu trên còn thdo sỏi bàng quang,
Phimosis, nhưng vì cơ thắt hậu môn trương lực khoẻ hơn nên ít khi sa toàn b
trực tràng
b. Ở người lớn
thgặp sa niêm mạc trực tràng do búi trĩ to hoặc sa trực tràng toàn b
người già
- Các yếu tố thuận lợi: Trĩ, sỏi, bàng quang, không kẹp chặt mông được, bị
liệt, polyp trực tràng hoặc đẻ nhiều.
- Ba yếu tố chính dẫn đến sa trực tràng:
+ Co thắt hậu môn, cơ nâng hậu môn yếu
+ các yếu tố kích thích liên tục nên phải rặn nhiều gây tăng áp lực trong
ổ bụng
+ Yếu mạc ngang, màng bụng phần tiểu khung kéo dài và yếu.
2. Lâm sàng
- Đã tlâu bệnh nhân thấy hậu môn lòi ra một cục, thường kèm theo rm
máu, chảy nhầy hoặc són phân liên tục. Hoặc trước đây trĩ, nhưng đến nay thấy
sau khi đi ngoài ở hậu môn lòi ra một cục to đau.
- Khám thấy hình thái:
+ Hậu môn một khối phồng lên như quả chua (không vách ngăn
giữa khối lồi với rìa hậu môn, các nếp niêm mạc tập trung lại một lỗ giữa, như
núm quả cà chua): sa niêm mạc trực tràng không hoàn toàn.
+ Hậu môn có một đoạn dài, đỏ lòi ra như một cái đuôi, thể dài ti 6cm,
màu hồng xẫm, một lỗ giữa hoặc đỉnh của đoạn lòi ra hướng vphía sau,
nhiều vòng lp niêm mạc đồng tâm, một rãnh giữa khối lồi của đoạn trực tràng
sa với rìa hậu môn (trừ trường hợp sa cả ống hậu môn ra ngoài): sa trực tràng hoàn
toàn.
- Khám hậu môn bằng ngón tay: Nếu thấy cảm giác hậu môn ép chặt ngón
tay (chứng tỏ trương lực thắt hậu môn còn tốt), nếu không cảm giác ép chặt
nhón tay chứng tỏ trương lực cơ thắt hậu môn giảm.
3. Tiến triển và tiên lượng
- Sa trực tràng mới: chỉ sa khi phải rặn ỉa, vì táo bón, ấn vào ddàng
- Sa trực tràng muộn: khối lượng trực tràng sa tăng lên, thường xuyên
không đưa vào được, có đưa vào được nhưng lại sa xuống dễ dàng, đồng thời
các biến chứng (chảy máu hoặc xung huyết vì vtĩnh mạch đã giãn sẵn. Đoạn trực
tràng sa bị nghẽn vì cơ hậu môn co thắt, phù nề, niêm mạc tím tái dần có các mảng
hoại tử gây nên viêm dưới phúc mạc, dẫn tới tử vong).
4. Điều trị sa trực tràng
a. Nguyên tắc
- Loại bỏ nguyên nhân thuận lợi: trĩ, Polyp, sỏi bàng quang, Phimosis điều
trị ỉa chảy táo bón...
- Nếu thắt hậu môn nhão thì phải sửa lại
- Nếu màng bụng phần tiểu khung kéo dài thì cần cắt bỏ
b. Phẫu thuật
- Tạm thời: đắp huyết thanh, ấn và đẩy vào từ t
- Phẫu thuật buộc vòng: Khâu buộc vòng cơ thắt hậu môn trở lại
- Phẫu thuật Whitehead (khi trĩ sa trực tràng): cắt bỏ toàn bộ khối trĩ và trực
tràng sa sau đó khâu lại
- Phẫu thuật Delorme, Dumphy: cắt khối trực tràng sa, sau đó khâu gấp
tăng cường thắt và khâu bít túi cùng Douglas khi bị kéo dài
- Phẫu thuật Orr - Leygue treo trực tràng vào mm nhô
SA TRỰC TRÀNG CẤP DO GẮNG SỨC
Sa trực tràng cấp thường gặp ở người trẻ tuổi sau một gắng sức mạnh như:
- Chơi vật nhau
- Nâng vật quá nặng (cử tạ)
- Đẻ khó
- Sa trực tràng cấp còn thgặp trẻ em ỉa lỏng nặng vì nguyên nhân
khác nhau làm nhu động ruột tăng quá mức (cơ chế giống như lồng ruột)
1. Triệu chứng
Ngoài dấu hiệu thấy trực tràng sa, còn có các biểu hiện sau:
- Đau dữ dội
- Rát bỏng hậu môn
- Có khi bchoáng
2. Điều trị
Phóng bế Novocain quanh hậu môn, dùng các thuốc chống co thắt ấn từ từ
đoạn trực tràng sa vào, nếu không được thì phải được xử bằng ngoại khoa,
chống hoại tử đoạn ruột bị thắt nghẽn.