Sài hồ, vị thuốc hay
Sài hồ vị thuốc có tên dược Radix Bupleuri là sản
phẩm từ rễ của cây Sài hồ có tên khoa học
Bupleurum sinense DC thuộc họ Hoa tán
Umbellferae.
Là cây lá giống lá trúc, nhưng nhỏ hơn, hoa vàng và
thơm, thường gọi là Bắc Sài hồ. Rễ sử dụng làm
thuốc thẳng, vỏ vàng đen, chắc, ít rễ con và cũng
thơm ít hơn so với rễ cây Lức.
Theo kết quả nghiên cứu hiện về cây Sài hồ thấy
thuốc có tác dụng giải nhiệt trên thực nghiệm kể cả
lâm sàng. Ngoài ra còn tác dụng giảm đau, làm dịu
đau tức sườn ngực, khai uất, điều kinh. Kháng khuẩn
trên in vitro, có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của vi
khuẩn lao. Có khả năng kháng virus như ức chế mạnh
đối với virus cúm và virus bại liệt.
Đông y cho rằng Sài hồ có vị đắng, tính bình. Quy
vào các kinh Can, Đởm, Tâm bào và Tam tiêu. Tác
dụng của thuốc là phát biểu, hòa lý, thoái nhiệt, thăng
dương, giải uất, điều kinh. Dùng sống trị ngoại cảm,
giải nhiệt, lợi tiểu tiện, ra mồ hôi. Khi thuốc được
tẩm sao để trị hoa mắt, ù tai, kinh nguyệt không đều
hay trẻ bị lên đậu, sởi, sốt rét, sốt thương hàn. Tuy
nhiên với những người hỏa hư không dùng hoặc có
hội chứng can dương vượng hay can âm hư. Liều
trung bình cho mỗi ngày 12 – 24g.
Để tham khảo, dưới đây xin giới thiệu những phương
thuốc trị bệnh tiêu biểu mà trong đó có vị Sài hồ.
* Chữa sốt, hư lao, phát sốt, tinh thần mệt mỏi: Dùng
phương "Tiểu Sài hồ thang" gồm các vị Sài hồ 15g,
Nhân sâm 4g, Hoàng cầm 2,5g, Sinh khương 4g, Bán
hạ 7g, Cam thảo 4g, Táo 4g, cho 3 bát nước sắc còn
lại 1 bát rưỡi, chia 3 lần uống trong ngày.
* Chữa hư lao phát sốt, cảm mạo phát sốt: Dùng Sài
hồ 160g, Cam thảo 40g, hai vị tán nhỏ, trộn đều, mỗi
lần lấy 8g đun với 1 bát nước uống.
* Trị Can khí (tức biểu hiện can khí uất như ngực
sườn đau tức trong đau thần kinh liên sườn, viêm
gan, viêm túi mật, kèm theo rối loạn tiêu hóa thể hiện
chán ăn, bụng đầy, ợ hơi, ợ chua, trong người nóng,
mạch huyền, tức hội chứng can vị bất hòa): Dùng
phương "Tiêu dao tán" trong Hòa tể cục phương gồm
vị Sài hồ 12g, Đương quy 12g, Bạch thược 12g, Bạch
truật 12g, Bạch linh 12g, chích Cam thảo 4g, sắc
uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần. Tuy nhiên cần gia
giảm tùy theo bệnh chứng như loét dạ dày tá tràng,
rối loạn kinh nguyệt, cao huyết áp, suy nhược thần
kinh nếu có kèm các triệu chứng như vừa nêu sử
dụng phương này rồi gia giảm cho phù hợp với người
bệnh đều cho kết quả tốt.
* Thuốc tác dụng thăng dương (phù hợp với những
chứng do tỳ khí hư nhược, gây tiêu chảy kéo dài hay
chứng sa trực tràng, sa tử cung, kinh nguyệt kéo dài,
rong kinh, khí hư nhiều): Dùng phương "Bổ trung ích
khí" trong Tỳ vị luận gồm Hoàng kỳ 20g, Đảng sâm
12g, Bạch truật 12g, Đương quy 12g, Trần bì 4 – 6g,
chích Cam thảo 4g, Thăng ma 4 – 8g, Sài hồ 6 – 10g.
Sắc uống ngày 1 thang chia 2 – 3 lần.
Ngoài ra còn sử dụng Sài hồ phối hợp với các vị khác
để trị mỡ máu cao, viêm gan, viêm giác mạc do virus,
trị luput ban đỏ và các chứng cảm mạo…
Những lưu ý khi dùng: Theo một số tài liệu khuyên
không nên sử dụng Sài hồ khi ho do phế âm hư, hay
triều nhiệt (sốt định kỳ), huyết áp cao có hội chứng
can hỏa thượng nghịch (như đau đầu, ù tai, chóng
mặt), không nên dùng liều cao vì có thể gây tăng
bệnh, thậm chí gây xuất huyết. Khi bị lao phổi có
triệu chứng can khí uất cần sử dụng liều Sài hồ thấp
chừng 4 – 6g cho mỗi thang/ngày. Nên phối hợp Sài
hồ với Bạch thược để làm tăng tác dụng thư can trấn
thống, mặt khác lại còn làm dịu tính kích thích của
Sài hồ đối với cơ thể.