DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT Tên danh mục viết tắt Kí hiệu viết tắt Ghi chú

1 Giáo dục thường xuyên GDTX

thường xuyên - hướng GDTX-HN 2 Giáo dục nghiệp

3 Liên kết đào tạo LKĐT

4 Học viên HV

5 Cán bộ, giáo viên, nhân viên CB,GV,NV

6 Cán bộ quản lý CBQL

7 Giáo viên chủ nhiệm GVCN

8 Trung học cơ sở THCS

9 Ủy ban Nhân dân UBND

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

10 Giáo dục và đào tạo GD&ĐT

MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài

Giáo dục là vấn đề quan tâm của mọi quốc gia, mọi dân tộc. Một xã hội

muốn phát triển đòi hỏi phải coi trọng giáo dục vì giáo dục có tác động tới tất cả

các lĩnh vực của đời sống; đặc biệt giáo dục gắn với hình thành và phát triển con

người, động lực của mọi sự phát triển kinh tế xã hội. Sự nghiệp đổi mới và công

nghiệp hóa, hiện đại hóa mà Việt Nam đang tiến hành trong điều kiện mới có

thành công hay không phụ thuộc hoàn toàn vào sức sáng tạo nguồn nhân lực

Việt Nam.

Chính vậy, Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Lai Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ

2010-2015 đã thông qua bốn chương trình trọng điểm trong đó đặc biệt quan

tâm việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Lai Châu là một tỉnh miền núi biên giới, nằm ở phía Tây Bắc Việt Nam có

diện tích tự nhiên 9.067,87 km2, dân số hơn 382.436 người vào năm 2010 với trên

85% là đồng bào dân tộc thiểu số. Do đó việc nâng cao chất lượng và trình độ của

nguồn nhân lực đang là vấn đề cần thiết hiện nay đối với Lai Châu.

Thực hiện Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày 29/12/2011 của Ủy ban

Nhân dân (UBND) tỉnh Lai Châu về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh

đến năm 2020, chú trọng công tác đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực chất lượng

cao cho tỉnh. Trên tinh thần đó Nghị quyết của Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai

Châu năm học 2012-2013 đã khẳng định mục tiêu công tác liên kết đào tạo

(LKĐT) là: “Mở rộng các hình thức LKĐT, nâng cao chất lượng đào tạo”

Trong hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 của Giám đốc

Sở Giáo dục và Đào tạo Lai Châu, phòng GDTX-CN Sở đã nêu rõ mục tiêu chất

lượng đối với công tác giáo dục chuyên nghiệp đó là: “Chỉ đạo có hiệu quả công

tác LKĐT đối với các cơ sở có chức năng liên kết”

Trong những năm vừa qua dưới sự lãnh đạo của ban giám đốc Trung tâm

GDTX-HN tỉnh, bản thân tôi trực tiếp lãnh đạo công tác LKĐT tuy đã đạt kết

quả nhất định góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, nâng cao chất

lượng và chuẩn hóa đội ngũ; tạo cơ hội học tập cho nhiều người và xây dựng xã

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

2

hội học tập; nhưng kết quả đó còn khiêm tốn chất lượng đào tạo chưa đáp ứng

được mục tiêu đào tạo, còn hiện tượng học viên (HV) vi phạm nội quy học tập

Xuất phát từ thực trạng nói trên, việc quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm

GDTX-HN tỉnh với biện pháp phù hợp là vấn đề thiết thực và cấp bách. Chính

vì vậy bản thân tôi quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý các lớp

LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh” với mong muốn đóng góp một phần nhỏ

kinh nghiệm bản thân vào việc nâng cao hiệu quả quản lý các lớp LKĐT ở

Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả

đào tạo.

II. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài giới hạn trong phạm vi nghiên cứu một số biện pháp quản lý các

lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu năm học 2012-2013

2. Đối tượng nghiên cứu

Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh

Lai Châu

III. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm

GDTX-HN tỉnh đề xuất một số biện pháp nhằm tăng cường quản lý các lớp

LKĐT và nâng cao chất lượng đào tạo

IV. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu, phân tích chỉ ra thực trạng quản lý các lớp LKĐT hiện

nay ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

Từ trước ở Trung tâm chưa có đề tài nghiên cứu về công tác quản lý

các lớp liên kết đào tạo. Do đó, đề tài đã đóng góp một số biện pháp quản lý

các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu nhằm nâng cao hiệu

quả quản lý công tác liên kết đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn nhân lực

địa phương.

* * *

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

3

Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

I. Một số khái niệm cơ bản

1. Quản lý

Quản lý là một hoạt động lao động tất yếu trong quá trình phát triển của

xã hội loài người, nó được bắt nguồn và gắn chặt với sự phân công và hợp tác

lao động. Sự cần thiết của hoạt động quản lý đã được C.Mác khẳng định bằng ý

tưởng độc đáo và đầy sức thuyết phục: “Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều

khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”

Quản lý gắn liền với cuộc sống và hoạt động của con người, vì thế nó rất

đa dạng và phức tạp. Một số định nghĩa về quản lý như sau:

Theo tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng

đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình

tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để duy trì tổ chức ở

trạng thái ổn định, quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào

phát triển”.

Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Quản lý là một khái niệm ghép “Quản”

có hàm nghĩa rất phong phú: cai quản, thống trị, giữ gìn, theo dõi… Theo góc độ

điều khiển, “quản” có thể hiểu là lái, điều khiển, chỉ huy, kiểm soát…Do đó,

trong đời sống xã hội ngày càng phát sinh những khái niệm liên quan đến từ

“quản” như quản giáo, quản thúc, quản tượng, quản gia, quản trị; “lý” theo hàm

nghĩa là khoa học, khách quan nâng cao hiệu quả hoạt động “quản”.

Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của

con người, tác giả Bùi Văn Quân định nghĩa khái niệm quản lý như sau: “quản

lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực

hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động và

phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lý nhằm

tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

4

phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến động”

Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn có thể định nghĩa khái niệm quản lý

như sau: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản

lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản

lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của tổ

chức để đạt được mục tiêu đề ra

2. Quản lý giáo dục

Có thể xem khái niệm quản lý giáo dục theo 2 cấp độ: Quản lý hệ thống

giáo dục và quản lý trường học

Ở cấp độ quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục là những tác động

có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau

đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo

dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng

như chất lượng

Ở cấp độ quản lý trường học: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác

động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể giáo

viên, nhân viên, người học, cha mẹ người học và các lực lượng xã hội trong và

ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.

3. Quản lý Trung tâm GDTX

Trung tâm GDTX là môi trường học tập. Đó là dấu hiệu đặc trưng nổi

bật nhất của Trung tâm GDTX. Không xây dựng được môi trường học tập thì

không còn là Trung tâm GDTX nữa. Đây là trách nhiệm của tất cả các chủ thể

trong Trung tâm GDTX để tồn tại và phát triển. Trung tâm GDTX là một

cộng đồng học tập không chỉ đối với học viên, học sinh mà còn đối với cả

giám đốc và giáo viên. Do đó, bản chất Trung tâm GDTX thể hiện ở ba khía

cạnh: một là, bản chất sư phạm; hai là, bản chất xã hội; ba là, bản chất giai cấp.

Có thể hiểu rằng: Quản lý Trung tâm GDTX là hệ thống tác động có mục

đích, có tổ chức của giám đốc Trung tâm GDTX đến con người (Giáo viên, cán

bộ, nhân viên, học viên) và các nguồn lực khác (cơ sở vật chất, tài chính, thông

tin) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục, quy luật kinh tế, quy luật

xã hội…) bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

5

dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, tiềm năng và cơ hội của Trung tâm GDTX

để đạt được mục tiêu đề ra.

4. Đào tạo, liên kết đào tạo

Đào tạo đề cập đến dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến thức

liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để người học lĩnh hội và nắm vững những tri

thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích

nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận được một công việc nhất định

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Đào tạo là quá trình tác động đến một

con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ

xảo một cách hệ thống nhằm chuẩn bị thích nghi với cuộc sống và khả năng

nhận một sự phân công nhất định góp phần của mình vào việc phát triển xã hội,

duy trì và phát triển nền văn minh của loài người.

Trong đào tạo LKĐT là hình thức phối hợp, hỗ trợ, tạo sự gắn bó chặt chẽ

với nhau giữa các cơ sở đào tạo hoặc giữa các cơ sở đào tạo với các đối tác khác

nhau nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của cơ sở đào tạo.

Theo Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) LKĐT được hiểu là sự hợp tác giữa các bên

để tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo cấp bằng tốt nghiệp trung cấp

chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học

Mục đích của hoạt động LKĐT nhằm thực hiện chủ trương đào tạo theo

nhu cầu xã hội; huy động tiềm năng của các trường nhằm đào tạo nguồn nhân

lực tại chỗ cho địa phương; tạo cơ hội học tập cho nhiều người trên cơ sở đảm

bảo chất lượng, hiệu quả giáo dục, góp phần thực hiện mục tiêu công bằng và xã

hội hóa giáo dục

II. Nội dung quản lý liên kết đào tạo

Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) quy định về LKĐT trình độ trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của các bên

tham gia LKĐT như sau:

1. Quyền của các bên tham gia liên kết

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

6

Thứ nhất, chủ động điều tra nhu cầu về nguồn nhân lực của thị trường lao

động, nhu cầu được đào tạo của người học và được tìm hiểu, lựa chọn đối tác để

LKĐT nếu đủ các điều kiện quy định

Thứ hai, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, chấp thuận việc

LKĐT, nếu có đủ các điều kiện quy định

Thứ ba, thống nhất mức thu lệ phí tuyển sinh, học phí, tài liệu, giáo trình

và phí bảo hiểm (tự nguyện) theo quy định về bảo hiểm

Thứ tư, chủ động và trực tiếp ký hợp đồng LKĐT không thông qua bất kỳ

một đối tác trung gian nào khác

Thứ năm, đơn vị chủ trì đào tạo được hoàn toàn chủ động trong việc

tổ chức quá trình đào tạo gồm: xây dựng chương trình, chuẩn bị các điều

kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, thiết

bị); lập kế hoạch đào tạo; tổ chức tuyển sinh; phân công giảng dạy; hợp

đồng thỉnh giảng; ra đề chấm thi/kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn

luyện; xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp cho người học

Thứ sáu, đơn vị phối hợp đào tạo được quyền đề xuất đơn vị chủ trì

đào tạo bổ sung vào chương trình đào tạo những nội dung thiết thực, phù

hợp với nhu cầu của thị trường lao động; được cử đại diện tham gia quản

lý, nhận xét, đánh giá người dạy và người học theo thỏa thuận hợp đồng

LKĐT.

2. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết

Thứ nhất, đơn vị chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về LKĐT: xây

dựng chỉ tiêu, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực

đào tạo của đơn vị mình, các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình, đánh

giá công nhận kết quả và cấp bằng tốt nghiệp cho người học; thực hiện các quy

định hiện hành của nhà nước về thu học phí, lệ phí; chịu trách nhiệm về chất

lượng đào tạo của các lớp liên kết; chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan

nhà nước về giáo dục trên địa bàn đặt lớp và tất cả các hoạt động LKĐT. Cụ thể:

Về tổ chức tuyển sinh gồm: Thông báo công khai và đầy đủ các thông tin

về kỳ tuyển sinh trên các phương tiện thông tin đại chúng về: số lượng, đối

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

7

tượng, hình thức, lệ phí, địa điểm, lịch và những thông tin có liên quan như:

ngành nghề, thời gian, hình thức, học phí, tiền mua tài liệu và các phí bảo hiểm

nếu có. Tổ chức tuyển sinh theo quy định hiện hành về công tác tuyển sinh đối

với từng trình độ đào tạo

Tổ chức đào tạo gồm: Xây dựng chương trình phù hợp với mục tiêu đào

tạo; đáp ứng các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo (đội ngũ giảng viên hoặc

giáo viên, cán bộ quản lý, giáo trình, tài liệu các thiết bị phục vụ dạy học); lập

kế hoạch thực hiện; phân công giảng dạy; đánh giá, công nhận kết quả học tập

và rèn luyện, cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

Chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục tại

địa bàn về các hoạt động tổ chức tuyển sinh, đào tạo, thu học phí, lệ phí, cấp

bằng tốt nghiệp.

Quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy định hiện hành

của Bộ GD&ĐT; đảm bảo quyền lợi học tập chính đáng cho người học.

Thứ hai, đơn vị phối hợp đào tạo chịu trách nhiệm:

Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo chuẩn bị đầy đủ các điều kiện cơ sở

vật chất; phòng học, máy móc, thiết bị, học liệu, cơ sở thực hành cho hoạt động

dạy học; bố trí ăn ở thuận tiện cho người dạy và người học

Phối hợp theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp

dạy học đối với các lớp liên kết đặt tại cơ sở mình và phản ánh kịp thời với

đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm để kịp thời chấn chỉnh. Phối

hợp với đơn vị chủ trì đào tạo để thực hiện chế độ, chính sách đối với người

học (nếu có), quản lý người học trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế

hiện hành

Duy trì việc đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung

quanh và có trách nhiệm liên hệ với đơn vị y tế khi có những sự cố xảy ra đe dọa

đến sức khỏe người dạy và người học

Hai bên có trách nhiệm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên kết và

các thỏa thuận khác giữa các bên; phối hợp, theo dõi giám sát lẫn nhau về các

vấn đề thực hiện các quy chế về tuyển sinh, đào tạo; thực hiện chương trình,

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

8

quản lý quá trình dạy học, đảm bảo chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi cho

người dạy, người học và việc thực hiện hợp đồng liên kết trong suốt quá trình

thực hiện khóa đào tạo.

3. Quản lý giảng viên

Một là, theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch lên lớp, duy trì nền nếp

dạy học của giảng viên; thanh toán chế độ theo hợp đồng thỏa thuận; bố trí nơi

ăn ở thuận tiện và tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo tốt

việc giảng dạy, thực hành (nếu có)

Hai là, phối hợp thường xuyên với giảng viên trong việc quản lý học viên

Ba là, nhận xét, đánh giá giảng viên khi kết thúc môn học

4. Quản lý học viên

Một là, theo dõi đánh giá ý thức học tập, chấp hành các nội quy, quy chế

của nhà trường đối với HV, tổ chức khen thưởng, xử lý kỷ luật HV.

Hai là, tạo điều kiện cho HV tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học

và các hoạt động khuyến khích học tập khác

Ba là, tuyên truyền, phổ biến cho HV các quy định của Bộ GD&ĐT, của

nhà trường về quyền, nghĩa vụ và những hành vi HV không được làm.

Bốn là, tạo điều kiện cho HV tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ,

thể thao, các hoạt động phong trào trong nhà trường, phát huy vai trò chủ động,

kinh nghiệm, sáng tạo của HV

Năm là, tổ chức tư vấn học tập cho HV, tạo điều kiện giúp đỡ HV khuyết

tật, HV có hoàn cảnh khó khăn.

Sáu là, thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn,

phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã hội theo quy định của Bộ GD&ĐT và

nhà trường

Bảy là, thông báo kết quả tuyển sinh, kết quả, tình hình học tập và rèn

luyện của HV theo định kỳ hàng năm và cuối khóa đến cơ quan, đơn vị cử người

đi học. Cơ quan đơn vị cử người đi học tạo điều kiện để HV đảm bảo các yêu

cầu, nhiệm vụ của người học.

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

9

Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU

I. Thực trạng công tác liên kết đào tạo tỉnh Lai Châu

Thực hiện chủ trương của Tỉnh ủy, chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường

liên kết với các trường đại học, học viện trong nước nhằm đào tạo nguồn nhân

lực cho tỉnh, trong những năm qua, các cơ sở giáo dục đủ điều kiện thực hiện

liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh gồm: trường Cao đẳng Cộng đồng Lai Châu,

Trung tâm GDTX-HN tỉnh, trường Trung cấp Y, Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ

nông dân - Hội Nông dân tỉnh đã liên kết với 02 học viện, 11 trường đại học, 01

trường cao đẳng, 01 trường trung cấp. Duy trì 42 lớp đào tạo tại tỉnh với trên 20

chuyên ngành. Trong quá trình liên kết các đơn vị đã phối hợp theo dõi, giám sát

việc thực hiện kế hoạch đào tạo, nền nếp dạy - học đối với các lớp liên kết; đảm

bảo quyền lợi của người dạy và người học. Thực hiện việc quản lý người học

trong suốt quá trình đào tạo theo quy chế hiện hành; duy trì việc đảm bảo an

ninh, trật tự, vệ sinh lớp học và môi trường xung quanh. Sau gần 10 năm thực

hiện liên kết đào tạo, với hàng ngàn học viên, sinh viên tốt nghiệp các lớp trung

cấp, cao đẳng, đại học tại tỉnh. Riêng giai đoạn từ năm 2010 - 2012 có 1.260 học

viên đã tốt nghiệp các lớp liên kết đào tạo trình độ đại học, hàng trăm học viên

tốt nghiệp các lớp trung cấp, cao đẳng; bổ sung một nguồn nhân lực có kiến

thức, trình độ cho tỉnh. Qua đó tạo cơ hội học tập cho con em các dân tộc trên

địa bàn tỉnh, đồng thời góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho đội

ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan,

đơn vị trong tỉnh.

Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh còn nhiều

hạn chế, bất cập: các đơn vị phối hợp đào tạo chưa phát huy được các quyền của

đơn vị phối hợp đào tạo; chưa chú trọng đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng

các lớp liên kết đào tạo; công tác quản lý học viên còn lỏng lẻo; việc trao đổi

thông tin hai chiều giữa các đơn vị phối hợp và đơn vị chủ trì đào tạo chưa

thường xuyên. Một số giảng viên của các đơn vị chủ trì đào tạo chưa thực hiện

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

10

nghiêm túc kế hoạch giảng dạy; tình trạng học viên bỏ học nhiều, ý thức học tập

của học viên chưa cao, chất lượng học tập hạn chế.

II. Thực trạng quản lý liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh

Lai Châu

1. Kết quả đạt dược

Trung tâm GDTX-HN tỉnh thực hiện công tác LKĐT từ năm 2005 đã liên

kết với 07 trường đại học, 01 trường cao đẳng, duy trì được 19 lớp đại học hệ

vừa làm vừa học; 04 lớp đại học hệ từ xa, 01 lớp cao đẳng liên thông, 01 lớp

trung cấp với tổng số 2.223 học viên, 15 chuyên ngành đào tạo: luật, luật kinh

tế, nông lâm, nông lâm tổng hợp, kinh tế nông nghiệp, trồng trọt, kế toán, điện

lực, công tác xã hội, sư phạm Mầm non, sư phạm Tiểu học, sư phạm Văn, sư

phạm Toán, Quản lý giáo dục, công trình xây dựng, địa chính. Trong quá trình

LKĐT Trung tâm đã đạt được những kết quả sau:

1.1. Số lượng đào tạo

- Số lớp đã tốt nghiệp: 12 lớp/971HV.

Thời gian

Sĩ số

TT

Lớp

Hệ ĐT

Đơn vị chủ trì đào tạo

Thi TN

Trúng tuyển

Tốt nghiệp

ĐT (Năm)

ĐH Luật KT K1

Từ xa

Viện ĐH Mở HN

5

1

11/4/10

163

139

ĐH Kế toán K39A

VLVH

ĐH Kinh tế QD

5

2

19/6/10

78

139

ĐH Kế toán K39B

VLVH

ĐH Kinh tế QD

5

3

19/6/10

78

ĐHSP Tiểu học K2

Từ xa

ĐHSP Hà Nội

3

4

27/3/10

187

155

ĐHSP Mầm non K1

Từ xa

ĐHSP Hà Nội

3

5

28/3/10

169

142

ĐHSP Văn K1

VLVH

ĐHSP Hà Nội

3

6

13/10/10

56

50

ĐHSP Toán K1

VLVH

ĐHSP Hà Nội

3

7

13/10/10

56

55

Cử nhân QLGD K1

VLVH

ĐHSP Hà Nội

3

8

13/10/10

64

59

ĐH Nông lâm K1

VLVH

ĐH Nông lâm TN

4,5

9

23/01/11

84

79

ĐH Nông lâm K2

VLVH

ĐH Nông lâm TN

4,5

10

09/8/11

75

52

ĐH Nông lâm K3

VLVH

ĐH Nông lâm TN

4,5

11

20/6/12

61

47

12

ĐH Điện lực K1

VLVH

ĐH Điện lực HN

5

69

54

20, 21/10/12

Tổng

1.140

971

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

11

- Số lớp đang đào tạo: 12 lớp/1.252 HV.

TG

Đơn vị chủ trì

Số

Năm

Ngành đào tạo

Hệ ĐT

HV đang đào tạo

lớp

đào tạo

HV trúng tuyển

đào tạo

ĐH Luật K1A

VLVH

5

01

120

Trường ĐH Luật HN

2010

251

5

ĐH Luật K1B

VLVH

01

87

Trường ĐH Luật HN

ĐH Công tác xã hội K1A VLVH

Trường ĐHSP HN

01

112

3

220

ĐH Công tác xã hội K1B

VLVH

4,5

Trường ĐHSP HN

01

63

Trường ĐH

5

01

130

97

VLVH

ĐH Kỹ thuật Công trình Xây dựng K1

Thành Tây

2011

4,5

01

113

88

VLVH

Trường ĐH Nông Lâm TN

ĐH NL K4 ngành NL tổng hợp

3

01

121

93

Trung cấp Địa chính K1

VLVH

CĐ đẳng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ

2012

Trường ĐHSP HN

02

188

186

3

VLVH

ĐH Mầm non K1 hệ VLVH

ĐH Tiểu học K2

VLVH

Trường ĐHSP HN

01

141

136

3

ĐH Luật Kinh tế K2

VLVH

4,5

01

119

101

Viện Đại học Mở Hà Nội

2012

ĐH Luật Kinh tế K2

Từ xa

4,5

01

110

99

Viện Đại học Mở Hà Nội

VLVH

4,5

01

81

70

ĐH NL K5 ngành Kinh tế Nông nghiệp

Trường ĐH Nông Lâm TN

12

1.474

1.252

Tổng

1.2. Chất lượng đào tạo

Tỷ lệ tốt nghiệp các lớp đạt 100% từ trung bình trở lên, cụ thể

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

12

Xếp loại tốt nghiệp

TT

Lớp

Hệ ĐT

Số SV tốt

Đơn vị chủ trì đào tạo

nghiệp Giỏi Khá

TB khá

Trung bình

1 ĐH Luật KT K1

Từ xa

Viện ĐH Mở HN

139

0

05

112

22

2 ĐH Kế toán K39A

VLVH

ĐH Kinh tế QD

139

0

0

0

139

3 ĐH Kế toán K39B

VLVH

ĐH Kinh tế QD

4 ĐHSP Tiểu học K2

Từ xa

ĐHSP Hà Nội

155

0

10

115

30

5 ĐHSP Mầm non K1

Từ xa

ĐHSP Hà Nội

142

0

01

117

24

6 ĐHSP Văn K1

VLVH

ĐHSP Hà Nội

50

0

46

04

0

7 ĐHSP Toán K1

VLVH

ĐHSP Hà Nội

55

08

43

0

04

8

Cử nhân QLGD K1

VLVH

ĐHSP Hà Nội

59

04

55

0

0

9 ĐH Nông lâm K1

VLVH

ĐH Nông lâm TN

79

0

27

50

02

10 ĐH Nông lâm K2

VLVH

ĐH Nông lâm TN

52

0

19

33

0

11 ĐH Nông lâm K3

VLVH

ĐH Nông lâm TN

47

0

23

24

0

12 ĐH Điện lực K1

VLVH

ĐH Điện lực HN

54

0

11

42

01

222

971

12

240

497

Tổng

1.3. Công tác tổ chức liên kết đào tạo

a. Quản lý học viên

- Phối hợp với đơn vị chủ trì đào tạo thực hiện công tác quản lý người học

trong suốt quá trình đào tạo theo đúng các quy định hiện hành: Điểm danh,

theo dõi điểm chuyên cần, việc thực hiện nền nếp lớp học, tổ chức các kỳ thi,

kiểm tra

- Phản ảnh kịp thời với đơn vị chủ trì đào tạo những biểu hiện sai phạm của

HV để kịp thời chấn chỉnh.

b. Quản lý giảng viên

Giảng viên lên lớp giảng dạy theo kế hoạch của đơn vị chủ trì đào tạo có sự

giám sát của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) và lãnh đạo Trung tâm

c. Đánh giá kết quả học tập các khóa học

Kết quả học tập của HV được đánh giá chính xác, công bằng khách quan và

được công bố công khai trước lớp, trên trang thông tin điện tử Trung tâm.

d. Mối quan hệ giữa đơn vị phối hợp với đơn vị chủ trì

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

13

Được thực hiện theo đúng các nội dung trong Hợp đồng đào tạo, đảm bảo

thông tin hai chiều thường xuyên và kịp thời.

e. Cơ sở vật chất dành cho công tác LKĐT

Cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo phục vụ cho việc giảng dạy và học tập.

Hiện tại Trung tâm bố trí 02 giảng đường cho các lớp liên kết, 02 phòng máy

tính thực hành, hệ thống trang âm, máy chiếu phục vụ tương đối tốt việc học tập.

2. Hạn chế, nguyên nhân

2.1. Hạn chế

Bên cạnh kết quả đạt được công tác quản lý LKĐT ở Trung tâm còn nhiều

tồn tại hạn chế đó là:

Thứ nhất, hiện tượng HV vi phạm nội quy, nền nếp học tập (nghỉ học

không lý do, nghỉ học quá số tiết/môn học, đi học muộn, nhờ người khác

điểm danh hộ), ý thức học tập chưa cao (nghe điện thoại, nói chuyện riêng,

không chép bài, làm việc riêng trong giờ học), bỏ học nhiều.

Thứ hai, chất lượng đào tạo một số lớp liên kết hiệu quả chưa cao

Thứ ba, việc đôn đốc, kiểm tra các lớp LKĐT của lãnh đạo Trung tâm

chưa thường xuyên, liên tục

Thứ tư, còn hiện tượng một số giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn,

về sớm so kế hoạch giảng dạy được duyệt hoặc rút ngắn, cắt xén giờ dạy

Thứ năm, chưa thực hiện nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ

học đến cơ quan cử người đi học.

Số liệu minh chứng về hạn chế trong 02 năm học: 2010-2011 và 2011-2012

Hạn chế chủ yếu

Năm học 2010 - 2011 (tỉ lệ) Năm học 2011 – 2012 (tỉ lệ)

TT

Số HV nghỉ học 25%/tổng số

37/479 = 7.7%

32/773 = 4.1%

01

tiết/môn học

02

Số HV bỏ học

122/479 = 26%

100/773=13%

Số HV xếp loại điểm học phần

19/479= 4%

25/773= 3,2%

03

không đạt

Số giảng viên lên muộn, về

7/25= 28%

9/31= 29%

04

sớm so kế hoạch

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

14

2.2. Nguyên nhân

a. Nguyên nhân khách quan:

- Những mặt trái của cơ chế thị trường đã tác động đến tư tưởng, thái độ

học tập của học viên

- Tỉnh ta có địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí

hạn chế, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động liên kết đào tạo tuy đã được quan

tâm đầu tư nhưng còn thiếu và chưa đồng bộ nên chưa thu hút được các trường

đại học thương hiệu liên kết mở lớp; giảng viên chưa nhiệt tình lên giảng dạy

b. Nguyên nhân chủ quan:

- Do một bộ phận HV thiếu tự giác và ý thức học tập chưa tốt, còn nhận

thức đi học để nhằm chuẩn hóa bằng cấp theo tiêu chuẩn chức danh để được bổ

nhiệm, chuyển ngạch; một số học viên đi học chưa được sự đồng ý của cơ quan

hoặc hoàn cảnh gia đình khó khăn.

- Việc kiểm tra nền nếp dạy - học của giảng viên và học viên của Lãnh đạo

phụ trách LKĐT chưa được chú trọng

- Công tác đánh giá, nhận xét giảng viên, học viên phòng Quản lý Đào tạo

còn nể nang và chưa chặt chẽ

- Một số GVCN lớp chưa sát sao với công tác chủ nhiệm, quản lý học viên

còn lỏng lẻo

- Việc khảo sát nhu cầu đào tạo chưa sát với nhu cầu người học và điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội địa phương

Để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý các lớp liên

kết ở Trung tâm GDTX - HN tỉnh, cùng các nguyên nhân đã được chỉ ra; vì vậy,

người quản lý Trung tâm cần phải tìm những biện pháp tốt nhất để tăng cường

công tác quản lý các lớp liên kết nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.

* * *

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

15

Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU

I. Biện pháp 1: Đẩy mạnh công tác giáo dục tuyên truyền, tư vấn giúp

học viên nâng cao ý thức chấp hành nội quy nền nếp học tập

1. Mục đích

Nhằm nâng cao ý thức chấp hành nội quy nền nếp và tầm quan trọng việc

học tập nâng cao trình độ phục vụ bản thân, công việc góp phần nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay

2. Nội dung

- Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết, chủ trương của Đảng, Nhà nước,

của tỉnh, ngành về công tác đào tạo tại chức và LKĐT;

- Tăng cường tuyên truyền giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức, tác phong,

lối sống cho HV

+ Tuyên truyền tới toàn thể HV những văn bản quy định đối với HV hiện

hành của Bộ GD&ĐT, của trường liên kết, Nội quy Trung tâm, quy định lớp học.

+ Kiên quyết xử lý HV có thái độ vô tổ chức, vi phạm nội quy, thiếu văn

hóa, thiếu tôn trọng giảng viên, CBGVNV, HV.

+ Kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng HV, giải quyết triệt để và dứt điểm

thắc mắc, kiến nghị của HV.

+ Tổ chức cho tất cả HV đều được học tập nội quy Trung tâm và ký cam

kết không vi phạm nội quy.

- Quy định việc thực hiện nội quy, nền nếp đối với HV

+ Đi học đúng giờ, nghỉ học phải có giấy xin phép, có xác nhận của cơ quan;

nếu nghỉ quá số tiết quy định (25%/tổng số tiết/môn học) không đủ điều kiện dự thi

+ Để phương tiện thẳng hàng, đúng nơi quy định

+ Nộp học phí, các khoản phụ phí khác đầy đủ, đúng thời gian quy định

+ Khi đến Trung tâm học phải đeo thẻ HV, không hút thuốc, uống rượu, bia

+ Trong giờ học không sử dụng điện thoại (tắt máy hoặc để chế độ im lặng),

không ăn quà, không làm việc riêng, không ngủ gật (ăn quà giờ ra chơi phải bỏ rác đúng

nơi quy định).

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

16

+ Không gian lận trong học tập, thi: Điểm danh hộ, học hộ, thi hộ hoặc nhờ

người khác điểm danh, học, thi hộ…

+ Nếu có vướng mắc cần phản ánh trước tiên với ban cán sự lớp và giáo viên

chủ nhiệm, không phản ánh vượt cấp

- Quy định giao tiếp, ứng xử và trang phục

+ Trong giao tiếp và ứng xử có thái độ lịch sự, tôn trọng giảng viên, cán bộ,

giáo viên trong Trung tâm. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, không nói tục ,

không chửi bậy, không nói tiếng nóng, không nói to gây ồn ào. Xưng hô với

giảng viên, giáo viên: thầy - em, cô - em, với bạn bè: Bạn - tôi, cậu - mình,

không được xưng hô mày - tao.

+ Ăn mặc gọn gàng, lịch sự, không được mặc quần lửng tua rua, áo cổ trễ,

áo không có tay, áo sơ mi quá mỏng, quá ngắn hở hang gây phản cảm.

3. Cách thức thực hiện

- Phân công phó giám đốc phụ trách công tác LKĐT, Trưởng phòng Quản

lý Đào tạo (QLĐT) chịu trách nhiệm thực hiện công tác giáo dục tuyên truyền

bằng các hình thức khác nhau: thông qua họp lớp, hội thảo, bảng tin, trang thông

tin điện tử Trung tâm.

- Quy định nội bộ về công tác giáo dục tuyên truyền đối với cán bộ, viên

chức phòng (QLĐT) trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục HV các lớp LKĐT ở

Trung tâm

II. Biện pháp 2: Tăng cường nâng cao chất lượng đào tạo các lớp liên

kết đào tạo

1. Mục đích

Nâng cao chất lượng đào tạo để xây dựng thương hiệu đào tạo, địa chỉ đào

tạo có uy tín thu hút người học, tạo niềm tin với cơ quan quản lý và xã hội. Từ

đó thu hút người học đến Trung tâm nhằm tạo nguồn tuyển sinh dồi dào những

năm tiếp theo

2. Nội dung

- Mở rộng khảo sát nhu cầu đào tạo để tham mưu với cơ quan quản lý

cấp trên phê duyệt kế hoạch mở lớp sát thực tế, phù hợp với nhu cầu đào tạo

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

17

người học và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đồng thời hạn chế tình

trạng HV bỏ học hoặc lớp học không đảm bảo số lượng dự tuyển ban đầu

tránh lãng phí.

- Quy định cụ thể thực hiện quản lý các lớp liên kết

2.1. Đối với GVCN lớp:

- Quản lý hồ sơ lớp chủ nhiệm gồm: Sổ chủ nhiệm, sổ điểm danh, sổ lên

lớp hàng ngày, kế hoạch giảng dạy, danh sách lớp, nghị quyết lớp, tập lý lịch

trích ngang HV có dán ảnh, các văn bản có liên quan đến công tác mở lớp, tuyển

sinh, đào tạo, thi, kiểm tra, khen thưởng, kỷ luật, hợp đồng đào tạo, các văn bản

quy định của Trung tâm

- Thực hiện các công việc:

+ Ghi chép các loại hồ sơ, sổ sách thường xuyên, chính xác, điểm danh

hàng ngày, chốt số buổi nghỉ học và thông báo trước lớp khi kết thúc mỗi môn

học; dự các buổi họp lớp, chỉ đạo lớp thực hiện công khai tài chính, thi, kiểm tra,

thực hiện nội quy nền nếp.

+ Phối hợp với giảng viên, khoa đào tạo các trường liên kết trong việc lập

kế hoạch học tập, lập danh sách HV đủ điều kiện dự thi, kiểm tra theo quy định

Bộ GD&ĐT và thông báo công khai trước lớp.

+ Phổ biến kịp thời các văn bản có liên quan tới lớp, lập báo cáo tình hình

lớp sau mỗi kỳ học hoặc năm học; thường xuyên xin ý kiến, báo cáo tình hình

của lớp tới Trưởng phòng.

+ Trực tiếp cùng ban cán sự lớp tiếp đón giảng viên, cán bộ trường liên kết

đến giảng dạy, công tác.

+ Phối hợp với Trưởng phòng Tổ chức Hành chính chốt số tối nghỉ của

giảng viên, cán bộ trường liên kết đến giảng dạy, làm việc; phối hợp với bộ phận

tài vụ thanh toán chế độ cho giảng viên.

+ Nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan cử

người đi học.

2.2. Đối với Trưởng phòng QLĐT:

- Duyệt, ký lập các loại sổ của GVCN lớp

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

18

- Quản lý việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên, nhận

xét đánh giá giảng viên sau kết thúc môn học

- Quản lý công tác chủ nhiệm các lớp liên kết

2.3. Đối với giảng viên

- Trình kế hoạch giảng dạy trước khi lên lớp, được Trung tâm thông báo

thời gian, nền nếp và cách thức phối hợp quản lý HV

- Thực hiện nghiêm túc kế hoạch, thời gian lên lớp do đơn vị chủ trì đào tạo

phê duyệt

- Phản ánh và kiến nghị kịp thời với GVCN hoặc Trưởng phòng QLĐT về

các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị; công tác vệ sinh lớp học, ý thức chấp hành

nội quy nền nếp học tập HV.

3. Cách thức thực hiện

- Phân công phó giám đốc phụ trách, Trưởng phòng QLĐT chịu trách

nhiệm đôn đốc, chỉ đạo việc thực hiện công tác LKĐT: kế hoạch, chất lượng đào

tạo, việc lên lớp giảng viên, công tác chủ nhiệm, quản lý HV

- Tăng cường công tác phối hợp trường liên kết, phối hợp giữa giảng viên

và GVCN trong việc đánh giá, xét điều kiện dự thi của HV …

- Duyệt nhận xét đánh giá kết quả học tập của HV theo kỳ học đến cơ quan

cử người đi học

- Nhận xét khách quan, chính xác việc lên lớp của giảng viên, kiên quyết

không giải quyết cho giảng viên đơn vị chủ trì đào tạo lên muộn, về sớm so kế

hoạch phê duyệt

III. Biện pháp 3: Tăng cường đôn đốc, kiểm tra công tác quản lý các

lớp liên kết đào tạo

1. Mục đích

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý đã khẳng định: “Quản lý và kiểm

tra là một, quản lý mà không kiểm tra coi như không quản lý”. Tăng cường đôn

đốc kiểm tra công tác quản lý các lớp liên kết giúp cho cán bộ quản lý (CBQL),

giảng viên, GVCN nhìn nhận đúng thông tin cần thiết về mục tiêu, kế hoạch đào

tạo, về kết quả học tập của HV; phát hiện những mặt tốt, mặt tích cực cũng như

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

19

những hạn chế thiếu sót để kịp thời bổ sung, điều chỉnh nhằm không ngừng nâng

cao chất lượng đào tạo. Đồng thời tăng cường tính chủ động, sáng tạo, tinh thần

trách nhiệm của cán bộ, viên chức, làm cho công tác LKĐT đi vào nền nếp có

kỷ cương, kỷ luật, đảm bảo hiệu quả.

2. Nội dung

- Kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của HV.

- Kiểm tra công tác chỉ đạo các lớp liên kết của Trưởng phòng QLĐT, việc

quản lý hồ sơ liên kết theo quy định

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên

- Kiểm tra việc quản lý GVCN lớp, sự phối hợp giữa GVCN và giảng viên

trong việc quản lý, xem xét điều kiện thi, kiểm tra của HV; việc nhận xét đánh

giá của GVCN về kết quả học tập của HV đến cơ quan cử người đi học

- Kiểm tra việc GVCN niêm yết công khai kết quả học tập của lớp tại bảng

thông báo phòng QLĐT và trên trang thông tin điện tử Trung tâm

3. Cách thức thực hiện

- Kiểm tra thường xuyên, đột xuất sĩ số chuyên cần, ý thức học tập, việc

đeo thẻ của HV, việc điểm danh hàng ngày của GVCN và việc thực hiện kế

hoạch lên lớp, thời gian lên lớp của giảng viên

- Thông qua dự họp lớp sau khi kết thúc kỳ học, kiểm tra hồ sơ chủ nhiệm,

kiểm tra kết quả đánh giá HV; lấy ý kiến góp ý HV về công tác quản lý, công tác

chủ nhiệm, việc lên lớp giảng viên, hoạt động ban cán sự lớp, công tác vệ sinh

lớp học.

Qua nghiên cứu cho thấy, một số biện pháp quản lý đã đề xuất ở trên có

mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự tác động qua lại với nhau; mỗi biện

pháp có vai trò, vị trí chức năng, tầm quan trọng giải quyết từng nội dung của

công tác quản lý LKĐT. Nếu triển khai đồng bộ các biện pháp sẽ tạo được sự

thay đổi tích cực về “chất và lượng” trong công tác LKĐT ở Trung tâm GDTX-

HN tỉnh

*

* *

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

20

Chương IV: HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP

LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU

I. Trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Tiến hành kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của học

viên, việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên và quản lý lớp,

quản lý hồ sơ của GVCN ở 03 lớp kết quả như sau:

1. Đối với học viên

Nội dung kiểm tra

Ý thức học tập

TT

Lớp

Thực hiện nội quy, nền nếp

HV bỏ học

Số HV

Tốt Khá

Tốt

Khá

Trung cấp địa chính

1 Đại học Nông lâm K5 2 Đại học Luật K2 3

Tổng

Chưa tốt 26 35 32 93

18 27 28 73 26 39 33 98 18 27 28 73 26 39 33 98 11 18 28 57

Chưa tốt 26 35 32 93

70 101 93 264

2. Đối với giảng viên

Nội dung kiểm tra

TT

Lớp

Số Giảng viên

Về sớm

Trung cấp địa chính

1 Đại học Nông lâm K5 2 Đại học Luật K2 3

Tổng

06 05 03 14

Thực hiện kế hoạch giảng dạy Lên muộn 01 02 01 04

Đảm bảo 04 03 02 09

01 0 0 01

Thực hiện thời gian lên lớp Vào muộn 03 01 0 04

Đảm bảo 03 04 03 10

Ra sớm 0 0 0 0

3. Đối với GVCN

Nội dung kiểm tra

TT

Lớp

Số GVCN 01

01

Trung cấp địa chính

1 Đại học Nông lâm K5 2 Đại học Luật K2 3

Tổng

01 03

Quản lý lớp chủ nhiệm Tốt 0 0 0 0

Chưa tốt 01 0 01 02

Khá 0 01 0 01

Quản lý hồ sơ chủ nhiệm Khá Chưa tốt Tốt 0 0 0 0

0 01 0 01

01 0 01 02

II. Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện nội quy nền nếp, ý thức học tập của

học viên, việc thực hiện kế hoạch, thời gian lên lớp của giảng viên và quản lý

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

21

lớp, quản lý hồ sơ của GVCN ở 03 lớp trước đó kết quả như sau:

1. Đối với học viên

Nội dung kiểm tra

Ý thức học tập

TT

Lớp

Thực hiện nội quy, nền nếp

Số Hv

HV bỏ học

Trung cấp địa chính

1 Đại học Nông lâm K5 2 Đại học Luật K2 3

Tổng

Tốt Khá Chưa tốt Tốt Khá Chưa tốt 32 33 70 43 47 101 93 42 44 264 124 117

32 33 43 47 93 44 124 117 05 11 42 23 05 11 07 23 0 0 0 0

2. Đối với giảng viên

Nội dung kiểm tra

TT

Lớp

Trung cấp địa chính

Số Giảng viên

1 Đại học Nông lâm K5 2 Đại học Luật K2 3

Tổng

03 04 04 11

Thực hiện kế hoạch giảng dạy Lên muộn 0 01 0 01

Đảm bảo 03 03 04 10

Về sớm 0 0 0 0

Thực hiện thời gian lên lớp Vào muộn 0 0 0 0

Đảm bảo 03 04 04 11

Ra sớm 0 0 0 0

3. Đối với GVCN

Nội dung kiểm tra

TT

Lớp

Trung cấp địa chính

Số GVCN

1 Đại học Nông lâm K5 2 Đại học Luật K2 3

Tổng

01 01 01 03

Quản lý lớp chủ nhiệm Khá Chưa tốt Tốt 01 0 0 01 01 0 02 01

0 0 0 0

Quản lý hồ sơ chủ nhiệm Chưa tốt Tốt 0 0 0 01 0 0 0 01

Khá 01 0 01 02

So sánh kết quả kiểm tra của 03 lớp trước khi áp dụng sáng kiến kinh

nghiệm và sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm cho thấy:

- Số HV thực hiện nội quy nền nếp và ý thức học tập tốt tăng 19%, khá

tăng 7.3%; số HV thực hiện nội quy nền nếp và ý thức học tập chưa tốt giảm

26.3%; không còn HV bỏ học

- Số giảng viên thực hiện kế hoạch giảng dạy đảm bảo tăng, lên muộn

giảm; không có tình trạng giảng viên về sớm so kế hoạch và 100% giảng viên

thực hiện đảm bảo thời gian lên lớp.

- Số GVCN quản lý lớp và hồ sơ chủ nhiệm tốt, khá tăng 33.3%; chưa tốt

giảm từ 67% xuống 0%.

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

22

KẾT LUẬN

I. Những bài học kinh nghiệm

Qua quá trình công tác và quản lý công tác LKĐT ở Trung tâm GDTX-

HN tỉnh, tôi đã rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau:

Thứ nhất, muốn nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quản lý các lớp

LKĐT trước hết phải nâng cao chất lượng quản lý

Thứ hai, tiếp tục đổi mới công tác chủ nhiệm, tăng cường vai trò của

GVCN và ban cán sự lớp

Thứ ba, đảm bảo công bằng, dân chủ, công khai trong tuyển sinh, đào tạo,

thu, chi tài chính và xét điều kiện dự thi, kiểm tra.

Thứ tư, kiểm tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện kế hoạch đào tạo

của giảng viên, công tác quản lý của GVCN lớp và nền nếp học tập của HV

Thứ năm, quản lý tốt hồ sơ các lớp liên kết theo quy định và quan tâm

giải quyết kiến nghị đề xuất chính đáng của người học

II. Ý nghĩa của một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT

Một số biện pháp quản lý các lớp LKĐT ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh

trước tiên đã góp phần:

Một là, chấn chỉnh nền nếp, ý thức học tập của HV, từng bước nâng cao

nhận thức HV, cán bộ, viên chức về công tác đào tạo tại chức

Hai là, nêu cao tinh thần, trách nhiệm của GVCN lớp và giảng viên

Ba là, nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín trong đào tạo nhằm đáp ứng

yêu cầu đòi hỏi xã hội và xu thế hội nhập hiện nay.

Bốn là, giúp lãnh đạo phụ trách công tác LKĐT điều chỉnh công tác quản

lý phù hợp

III. Khả năng ứng dụng, triển khai

Từ kết quả thu được một số lớp liên kết trong năm học 2012-2013, bản

thân tôi rất muốn được tiếp tục áp dụng một số biện pháp quản lý các lớp liên

kết trong năm học tiếp theo ở Trung tâm và có khả năng triển khai ở một số cơ

sở liên kết trong tỉnh. Bởi vì nâng cao chất lượng công tác LKĐT sẽ góp phần

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

23

nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của địa phương. Từ đó đúc rút thêm

kinh nghiệm về biện pháp quản lý các lớp liên kết đảm bảo hiệu quả, thiết thực.

IV. Những kiến nghị, đề xuất

1. Đối với UBND tỉnh

Tiếp tục quan tâm tạo điều kiện cho phép Trung tâm thực hiện công tác

LKĐT với nhiều ngành, nghề phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh và nguyện vọng của người học

2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

- Tăng cường kiểm tra tư vấn, giúp đỡ các đơn vị có chức năng LKĐT

- Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong việc phê duyệt kế hoạch đào

tạo, các văn bản đề nghị về LKĐT để Trung tâm chủ động thực hiện công tác

tuyển sinh đúng kế hoạch

Trên đây, là nội dung sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Một số biện

pháp quản lý các lớp liên kết đào tạo ở Trung tâm GDTX-HN tỉnh”. Do thời

gian nghiên cứu có hạn nên khó tránh khỏi hạn chế. Kính mong Hội đồng

khoa học Trung tâm, Hội đồng khoa học Ngành, Tỉnh xem xét, góp ý để đề tài

hoàn thiện hơn.

Trân trọng cảm ơn !

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN (Họ, tên, chữ ký và đóng đâu)

TÁC GIẢ ĐĂNG KÝ SÁNG KIẾN (Họ, tên và chữ ký) Chu Thị Thanh Loan

* * *

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ GD&ĐT: Quyết định số 42/2008/QĐ-BGDĐT ngày 28/7/2008 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành về liên kết đào tạo trình độ trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng, đại học; Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28/6/2007

của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao

đẳng hình thức vừa làm vừa học”; Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày

02/01/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động

của trung tâm giáo dục thường xuyên; Quyết định số 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày

30/7/2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành quy chế tổ chức và hoạt động

của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.

2. Luật giáo dục - Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005.

3. Khoa học quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, 2012.

4. UBND tỉnh Lai Châu: Nghị quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Lai

Châu lần thứ XII, nhiệm kỳ 2010 - 2015; Quyết định số 1636/QĐ-UBND ngày

29/12/2011 của UBND tỉnh về quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến

năm 2020.

5. Sở GD&ĐT Lai Châu: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học

2012-2013.

6. Trung tâm GDTX-HN tỉnh: Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012,

Nghị quyết của Trung tâm năm học 2012-2013.

7. Hợp đồng LKĐT với trường Đại học, Cao đẳng, Viện Đại học mở

Hà Nội.

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

25

MỤC LỤC

NỘI DUNG TRANG

1

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

2

MỞ ĐẦU

4 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN

10 Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU

16 Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC LỚP LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU

21 Chương IV: HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ LIÊN KẾT ĐÀO TẠO Ở TRUNG TÂM GDTX-HN TỈNH LAI CHÂU

23

KẾT LUẬN

25

TÀI LIỆU THAM KHẢO

26

MỤC LỤC

Chu Thị Thanh Loan – Trung tâm GDTX-HN tỉnh Lai Châu

26