SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRUYỆN NGẮN CHÍ PHÈO CỦA NAM CAO THEO

HƯỚNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO

HỌC SINH LỚP 11 TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

Người thực hiện: Nguyễn Thị Diệu Nhi

Lĩnh vực: Ngữ văn

Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách

NGHỆ AN, 2023

MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài.................................................................................................. 1 II. Phương pháp, phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2 1. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp ...................................................................... 2 1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 2 2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 B. NỘI DUNG ......................................................................................................... 3 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................ 3 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 3 1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp và mục tiêu dạy học môn Ngữ văn ................... 3 1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu và dạy học đọc hiểu ............................................... 4 1.3. Giáo dục Giá trị sống trong nhà trường ........................................................... 6 1.4. Khái quát về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THPT ............................................ 7 1.5. Khái niệm giá trị sống và các giá trị sống cơ bản ............................................ 9 1.5.1. Giá trị sống là gì? .......................................................................................... 9 1.5.2. Các giá trị sống cơ bản .................................................................................. 9 2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 9 2.1. Vấn đề dạy học Ngữ văn gắn liền với giáo dục GTS hiện nay trong trường phổ thông ..................................................................................................... 9 2.2. Thực trạng dạy học văn bản truyện ngắn nói chung và dạy học truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao ) nói riêng ở trường phổ thông ............................................ 11 2.3. Khảo sát các đối tượng ................................................................................... 12 2.3.1. Khảo sát giáo viên ....................................................................................... 12 2.3.2. Khảo sát học sinh ........................................................................................ 13 II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRUYỆN NGẮN CHÍ PHÈO (NAM CAO) THEO HƯỚNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ........ 13 1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức dạy học văn bản theo hướng tích hợp giáo dục Giá trị sống ...................................................................................... 13 1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học .............................................................................. 13 1.2. Bám sát đặc điểm thể loại, khai thác các yếu tố đặc trưng về nội dung và nghệ thuật của văn bản tạo cơ hội tích hợp giáo dục giá trị sống .......................... 15 1.3. Phát huy tính tích cực của HS trong hành vi và nhận thức liên quan đến giáo dục giá trị sống .............................................................................................. 15

2. Một số biện pháp tổ chức dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) theo hướng tích hợp giáo dục giá tri sống cho HS lớp 11 ............................ 16 2.1. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản ........ 16 2.2.1. Vài nét về câu hỏi đọc hiểu ......................................................................... 16 2.2.2 Tích hợp giáo dục GTS qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) .................................................................. 17 2.2. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức hoạt động Đóng vai ................... 20 2.3. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức hoạt động thảo luận nhóm ......... 23 2.4. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua dạy học theo dự án ................................. 27 2.4.1. Hoạt động 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề. ....................... 27 2.4.2. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án. ..................................... 28 2.4.3. Hoạt động 3: Triển khai thực hiện dự án (01 tuần) ..................................... 29 2.4.4. Hoạt động 4: Giới thiệu sản phẩm .............................................................. 29 3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH QUA VĂN BẢN “CHÍ PHÈO” ............................................................................................................................... 35 3.1. Mục đích khảo sát .......................................................................................... 35 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................ 35 3.2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................................ 35 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .................................................... 35 3.3. Đối tượng khảo sát ......................................................................................... 35 III. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 38 C. KẾT LUẬN ...................................................................................................... 40 I. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 40 1. Tính mới ............................................................................................................ 40 2. Tính khoa học: ................................................................................................... 40 3. Tính hiệu quả ..................................................................................................... 40 II. Khả năng mở rộng của đề tài ............................................................................ 40 III. Một số kiến nghị đề xuất ................................................................................. 41 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 42 E. PHỤ LỤC .............................................................................................................

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

I. Lý do chọn đề tài

1. Vấn đề đọc hiểu và dạy học đọc hiểu văn bản văn chương trong nhà trường

Trong nhà trường phổ thông Việt Nam, môn Ngữ Văn là một trong những môn học chính, đóng vai trò quan trọng trong việc trang bị kiến thức và giáo dục nhân cách cho học sinh. Thế giới đã dành cho văn học một vị trí danh dự xứng đáng mà chúng ta dễ dàng nhận thấy qua giải Nobel được trao giải thưởng hàng năm, bên cạnh những ngành khoa học khác. Điều đó có nghĩa là văn học với nhân loại là một tồn tại tất yếu. Văn học là nhân học, văn học từ chính tâm hồn con người mà xuất hiện ở thế gian, văn học là nơi để con người tự hoàn thiện chính mình. Vấn đề này đòi hỏi người dạy chúng ta phải tìm cách đổi mới tư duy, phương pháp giảng dạy để đưa môn Ngữ Văn trở về với học trò.

Đọc - hiểu là một trong những năng lực cơ bản của con người. Việc áp dụng đọc hiểu vào giờ dạy văn đã góp phần tích cực hóa hoạt động của học sinh, biến học sinh từ khách thể thụ động trở thành chủ thể tích cực. Với một giờ dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương, học sinh sẽ đóng vai trò chính, vận dụng khả năng đọc hiểu để chủ động nghiên cứu, tìm tòi, cảm thụ tác phẩm. Theo đó, người giáo viên giờ đây đóng vai trò là người dẫn dắt, hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu tác phẩm. Có thể thấy, việc dạy đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh, đồng thời khơi gợi hứng thú, yêu thích của học sinh đối với môn Ngữ Văn.

2. Việc dạy học tác phẩm văn chương gắn liền với khám phá giá tr ị sống, trang bị kĩ năng sống.

Mỗi tác phẩm văn chương đều chứa đựng những giá trị tư tưởng sâu sắc. Đó có thể là tình yêu quê hương, tình cảm gia đình, là tình anh em, tình đồng chí,… Có thể nói, mỗi bài học văn là một bài học làm người, dạy con người cách ứng xử, cách yêu thương, trân trọng những giá trị tốt đẹp.

Mặc dù mỗi giáo viên dạy văn đều nắm rõ mục tiêu cao nhất của môn học là giáo dục nhân cách, là truyền đạt giá trị sống, tuy nhiên, vì nhiều lí do mà điều này chưa được thể hiện rõ trong mỗi giờ dạy Văn. Nói cách khác, việc dạy Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay phần lớn đều nhằm mục đích trang bị kiến thức là chủ yếu. Việc khám phá giá trị sống và liên hệ thực tiễn đời sống trong mỗi bài học còn hạn chế hoặc chưa có. Điều này bị chi phối bởi nhiều nguyên nhân như hạn chế về thời gian hay phương pháp giảng dạy chưa hợp lí. Hiện nay học sinh được tiếp nhận một nền giáo dục hoàn chỉnh, nhân văn, nhưng không ít các em có những biểu hiện, hành vi lệch chuẩn so với yêu cầu của xã hội. Nhiều học sinh sống thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội, sống ích kỉ, buông thả chỉ biết hưởng thụ, không quan tâm đến mọi người. Hơn nữa nhiều học sinh hiện nay chỉ biết nhận sự chăm lo của cha mẹ, của xã hội và từ nhà trường, sự quan tâm, giúp đỡ 1

của Thầy cô giáo, bạn bè, nhưng không biết và không thể hiện được trách nhiệm với gia đình, cộng đồng nơi mình sinh sống, chưa có ý thức xây dựng tập thể lớp, xây dựng nhà trường. Ngoài ra còn có một số học sinh không chăm lo việc học tập và rèn luyện của bản thân, sống không có lý tưởng, không có ước mơ hoài bão, không chuẩn bị hành trang để vào đời.

Giáo dục không chỉ dừng lại ở việc dạy học mà còn là khơi gợi những giá trị tốt đẹp vốn sẵn có ở mỗi con người. Tuy nhiên vì nhiều lí do, những giá trị sống tốt đẹp này có lúc đã bị che lấp khiến chúng ta xa rời với những điều quý giá. Thực tế nhiều giáo viên hiện nay đã bỏ qua nhiều cơ hội trong chính khả năng của mình để có thể cải biến tình hình, góp phần làm tốt vai trò của giáo dục đối với nhân cách con người. 3. Có nhiều cách thức và phương pháp khác nhau để tăng hứng thú cho học sinh với môn học và giáo dục hoàn thiện nhân cách cho các em. Trong thời gian dạy học bản thân đã có ý thức tích lũy, nghiên cứu, tìm tòi để đổi mới phương pháp dạy học đọc hiểu văn bản trong trường THPT nhằm giáo dục giá trị sống, hình thành nhân cách học sinh và đã đạt được hiệu quả. Trong phạm vi của báo cáo kinh nghiệm này, để có thể góp phần làm thay đổi thực tế trên, trong vai trò của người giảng dạy Ngữ Văn, tôi xin trình bày đề tài: Dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo theo hướng tích hợp giáo dục giá trị sống cho học sinh lớp 11 tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Sỹ Sách.

Đề tài lần đầu tiên được áp dụng và công bố tại trường THPT Nguyễn Sỹ

Sách năm học 2020-2021, 2022-2023. II. Phương pháp, phạm vi nghiên cứu 1. Phương pháp nghiên cứu 1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Được sử dụng khi nghiên cứu, phân tích các giáo trình, bài viết, các công

trình nghiên cứu,… có liên quan đến đề tài. 1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Điều tra, khảo sát: Được sử dụng khi thu thập thông tin, khảo sát thực tiễn việc dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo ở trường THPT để có những căn cứ, đánh giá khách quan và chính xác.

- Phương pháp thực nghiệm: Được áp dụng trong thực nghiệm dạy học, chứng

minh tính hiệu quả của việc dạy học đọc hiểu văn bản Chí Phèo. 2. Phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu là giáo dục các giá trị sống cho học sinh lớp 11 ở trường Trung học phổ thông qua đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo của nhà văn Nam Cao. 2.2. Về thực tiễn, chúng tôi dự kiến khảo sát một số trường THPT trên địa bàn Huyện Thanh Chương (Trường THPT Nguyễn Sĩ Sách, Trường THPT Đặng Thai Mai, Trường THPT Đặng Thúc Hứa,…)

2

B. NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1. Cơ sở lí luận

1.1. Vấn đề đổi mới phương pháp và mục tiêu dạy học môn Ngữ văn

Lâu nay, vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) luôn là vấn đề quan trọng có tính thời sự được nhiều cấp học, bậc học quan tâm. Việc đổi mới PPDH là cần thiết, nhằm hướng đến mục đích nâng cao chất lượng dạy học cũng như như hướng đến sự chủ động tích cực của người học. Và không nằm ngoài xu thế đó, môn học Ngữ văn hiện nay cũng đã và đang có những chuyển biến tích cực trong PPDH. Nhắc đến vấn đề đổi mới PPDH môn Ngữ văn, không thể không đề cập đến thực trạng của việc dạy và học môn Ngữ văn trong trường phổ thông hiện nay:

Trước hết, trong quá trình dạy học còn tồn tại tình trạng học đọc chép. Đây là tình trạng không chỉ xuất hiện trọng dạy học môn Ngữ văn mà hầu hết nhiều môn học khác cũng xuất hiện tình trạng này. Xuyên suốt trong giờ học, GV đọc trước, HS chép sau, hoặc GV ghi bảng, HS vừa nhìn bảng vừa chép. Như vậy, HS hoàn toàn trở nên thụ động, việc tiếp thu kiến thức trở nên máy móc, một chiều.

Bên cạnh đó, việc dạy học nhồi nhét cũng rất phổ biến. Trong đó, GV cung cấp rất nhiều kiến thức cho HS, tuy nhiên lại không lựa chọn trọng tâm, không tập trung vào vấn đề chính. Kết quả là HS mặc dù được tiếp thu rất nhiều kiến thức nhưng lượng kiến thức ấy lại quá nhiều và không có trọng tâm khiến các em không cảm thụ đc sâu sắc, mau quên. Đây cũng là một lối dạy khiến HS tiếp thu thụ động, một chiều.

Ngoài ra, việc tiếp thu kiến thức của HS cũng chưa được khả quan. Các em chưa thực sự chủ động trong việc tìm hiểu và tiếp cận kiến thức mới. Điều này được thể hiện rõ ở việc học trên lớp thiếu hứng thú, học đối phó, về nhàchỉ biết học thuộc để trả bài và cũng không chủ động tìm hiểu bài mới trước khi lên lớp. Điều này chứng tỏ, HS không biết tự học, không có nhu cầu tìm hiểu hay tự nghiên cứu, cũng không biết cách chủ động tự đọc sách giáo khoa để tìm hiểu kiến thức.

Trước những thực trạng còn tồn tại trong dạy và học bộ môn, việc đổi mới PPDH môn Ngữ văn trở nên cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Trong đó, việc đổi mới các PPDH cần phát huy các yếu tố tích cực và những ưu điểm của các PPDH truyền thống và các PPDH hiện đại.

Để khắc phục tình trạng dạy học thụ động trong môn học Ngữ văn hiện nay, PPDH theo hướng đọc - hiểu đang được áp dụng và dần thay thế phương pháp giảng văn truyền thống. Dạy học đọc hiểu là việc GV hướng dẫn HS sử dụng những kĩ năng để đọc hiểu tác phẩm một cách hiệu quả. Với dạy học đọc hiểu, HS trở thành chủ thể trong việc chiếm lĩnh tri thức, GV đóng vai trò là người dẫn

3

dắt, định hướng cho các em trong quá trình chiếm lĩnh những tri thức ấy. Trong đọc hiểu văn bản, vai trò chủ thể sáng tạo của HS được đề cao. HS sẽ trở nên chủ động hơn, việc tiếp thu kiến thức cũng trở nên dễ dàng hơn và tích cực hơn.

Để việc dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương trong giờ học Ngữ văn được hiệu quả đòi hỏi người GV phải biết vận dụng khéo léo cũng như tổ chức hợp lí các hoạt động và các biện pháp dạy học tích cực. Đồng thời, người GV cũng phải tự ý thức được vai trò của mình trong dạy học đọc hiểu văn bản, đó là vai trò dẫn dắt, hướng dẫn HS suy nghĩ, thảo luận nhóm, định hướng cho HS cách đọc chứ không phải làm việc thay hay đọc hộ cho HS.

Về mục tiêu dạy học môn Ngữ văn, hiện nay, mục tiêu môn Ngữ văn được

xác định trên 2 bình diện, đó là năng lực và phẩm chất.

Thứ nhất, về năng lực: Đó là giúp HS phát triển năng lực giao tiếp ở tất cả các hình thức đọc, viết, nói, nghe và năng lực giao tiếp đa phương thức thông qua nội dung những tri thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt và văn học, góp phần phát triển vốn tri thức căn bản của một người có văn hóa. Ở bậc THPT, chương trình còn trang bị thêm cho HS những tri thức theo định hướng nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu phân hóa, chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thông có chất lượng. Ngoài ra, chương trình môn Ngữ văn còn góp phần giúp HS phát triển các năng lực khác như năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy, đặc biệt là năng lực lập luận, phản biện; v.v…

Thứ hai, về phẩm chất: Đó là hình thành và phát triển cho HS những phẩm chất cao đẹp: yêu quê hương, đất nước, con người, sống trung thực và có trách nhiệm. Qua những việc tìm hiểu các tác phẩm văn học giúp cho HS có cơ hội khám phá bản thân và thế giới, có lòng trắc ẩn, vị tha, đồng cảm và thấu hiểu với số phận con người.

1.2. Một số vấn đề về đọc hiểu và dạy học đọc hiểu

* Khái quát về đọc hiểu:

Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông qua khả năng tiếp nhận của người đọc. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, hiểu được các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật.

Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân tích, khái quát, biện luận đúng - sai về lôgic, nghĩa là kết hợp với năng lực tư duy và biểu đạt. Chủ thể của hoạt động đọc hiểu chính là người đọc. Với đọc hiểu, hoạt động đọc tác phẩm không đơn thuần chỉ là tiếp xúc với văn bản hời hợt trên câu chữ mà

4

ở đây đòi hỏi chủ thể đọc hiểu phải có sự hiểu, sự khám phá, chiêm nghiệm các giá trị, ý nghĩa của văn bản qua hệ thống ký tự, ngôn từ của văn bản ấy.

Về bản chất, đọc hiểu vừa là hành động nhận thức tích cực lại vừa là quá

trình nắm vững ý nghĩa.

Trước hết, trong quá trình đọc hiểu, người đọc vừa đọc văn bản bằng mắt, lại vừa tư duy, vừa cảm thụ tác phẩm bằng trí óc, tâm hồn. Như vậy, quá trình tiếp nhận tác phẩm của người đọc qua đọc hiểu diễn ra bằng cả hoạt động của cơ thể (đọc bằng mắt) lẫn hoạt động của trí óc, tinh thần.Đây là hoạt động có mục đích, tác động vào đối tượng để nhận thức và cải tạo bản thân. Tuy nhiên, hoạt động đọc hiểu diễn ra hiệu quả hơn khi người đọc có những vốn tri thức và kinh nghiệm sống, có năng lực tư duy và biết tận dụng nó để chiếm lĩnh tác phẩm một cách tích cực và sáng tạo. Đó là bản chất nhận thức tích cực của hoạt động đọc hiểu.

* Dạy học đọc hiểu tác phẩm văn chương:

Dạy đọc hiểu trước hết là dạy cho HS biết cách đọc văn bản, thông qua quá trình tự giác tìm hiểu văn bản để định hướng cho các em những nội dung và giá trị của văn bản. Trong giờ đọc - hiểu, HS đóng vai trò chính, không còn phụ thuộc vào GV mà chủ động đọc, tìm hiểu tác phẩm kết hợp với vốn sống, liên tưởng, tưởng tượng để cảm thụ, tri giác, tìm hiểu những giá trị của tác phẩm ấy. Ngoài ra dạy học đọc hiểu còn là việc GV hướng dẫn HS sử dụng những kỹ năng để đọc hiểu văn bản thông qua các hoạt động, thao tác và theo một quy trình nhất định nào đó. Đọc hiểu văn bản đề cao vai trò của chủ thể tích cực, sáng tạo của HS trong hoạt động đọc.

Dạy đọc - hiểu là vừa dạy cách tiếp xúc với văn bản, thông hiểu nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn cũng như thấy được vai trò tác dụng của các hình thức, biện pháp nghệ thuật ngôn từ, các thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết, các giá trị tự thân của hình tượng nghệ thuật và cả ý nghĩa xã hội nhân văn của tác phẩm trong ngữ cảnh của nó, vừa tập trung hình thành cách đọc văn, phương pháp đọc hiểu theo thể loại để dần dần các em có thể tự đọc văn, hiểu tác phẩm văn học một cách khoa học đúng đắn.

Đọc hiểu là quá trình thâm nhập vào văn bản với thái độ tích cực, chủ động. Đây là một năng lực cần thiết mà người học cần quan tâm. Hiện nay đọc hiểu tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông thường hướng tới các vấn đề cụ thể sau:

Thứ nhất là nhận biết đúng, chính xác về văn bản: Thể loại của văn bản (các phong cách ngôn ngữ như phong cách ngôn ngữ khoa học, báo chí, chính luận, nghệ thuật, hành chính, sinh hoạt); hiểu đề tài, nhan đề, chủ đề, tóm tắt được các nội dung của văn bản; hiểu các phương thức biểu đạt của văn bản (phương thức tự sự, biểu cảm, thuyết minh...); hiểu các thao tác lập luận (thao tác phân tích, bình luận, chứng minh, bác bỏ...)

5

Thứ hai là thông hiểu, đánh giá đúng văn bản: Cảm nhận được những đặc sắc, nổi bật của văn bản (từ ngữ, hình ảnh,chi tiết quan trọng, đặc sắc, các biện pháp tu từ...); hiểu được ý nghĩa hàm ẩn của văn bản, đánh giá được nội dung, ý nghĩa của văn bản bằng kiến thức, kinh nghiệm của mình.

Thứ ba là vận dụng văn bản để giải quyết một vấn đề cụ thể: Liên hệ mở rộng một vấn đề nào đó từ văn bản bằng suy nghĩ, ý kiến của mình; vận dụng văn bản để trình bày phương hướng, biện pháp giải quyết một vấn đề cụ thể của cuộc sống, của xã hội.

Tóm lại, đọc hiểu là thông qua hoạt động đọc văn bản để cảm nhận, thấu hiểu tác phẩm, khám phá ý nghĩa của văn bản một cách tích cực, sáng tạo. Có thể thấy, mục đích cao nhất của quá trình đọc hiểu văn bản đó là tiếp nhận và cảm thụ các giá trị của văn bản. Từ việc tiếp nhận và cảm thụ các giá trị ấy, người đọc - với năng lực tư duy, với vốn tri thức và kinh nghiệm sống của bản thân sẽ cảm nhận được giá trị của cuộc sống, thấy được vẻ đẹp của cuộc đời và từ đó hình thành và phát triển nên những GTS tích cực. Như vậy, ngoài mục đích là cảm nhận ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, hoạt động đọc hiểu còn hướng tới việc hình thành những giá trị tích cực cho con người. Đây cũng có thể coi là một mục đích của đọc hiểu.

1.3. Giáo dục Giá trị sống trong nhà trường

Thuật ngữ “giá trị” ra đời cùng với sự ra đời của triết học. Trước thế kỉ XIX, những kiến thức về giá trị học đã gắn liền với những kiến thức về triết học. Sau này, khi khoa học có sự phân ngành, thì giá trị học tách ra thành một môn khoa học độc lập và thuật ngữ giá trị được dùng để chỉ một khái niệm khoa học

Giá trị là tất cả những gì mang ý nghĩa tích cực, gắn với cái đúng, cái tốt, cái đẹp, được con người thừa nhận và xem nó là nhu cầu hoặc có một vị trí quan trọng trong đời sống của mình, là những thành tựu góp phần vào sự phát triển của xã hội.

Trên thực tế đã có rất nhiều cách phân loại giá trị. Dựa vào tiêu chí mục đích phục vụ cho nhu cầu của con người, người ta chia ra làm hai loại giá trị: giá trị vật chất và giá trị tinh thần.

Giá trị vật chất thể hiện rõ nét trong đời sống kinh tế, nó quyết định sự tồn tại

và phát triển của xã hội loài người.

Giá trị tinh thần là những phẩm chất đặc biệt về trí tuệ, tình cảm, ý chí, nó được thể hiện trên các lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật,… Những phẩm chất đó ăn sâu, bám rễ vào trong đời sống tinh thần và chúng trở thành các chuẩn mực để con người đánh giá, phân biệt cái đúng, cái sai, cái xấu, cái đẹp trong đời sống hàng ngày, trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội.

Giá trị cuộc sống (hay GTS) là những điều chúng ta cho là quý giá, là quan trọng, là có ý nghĩa đối với cuộc sống của mỗi người. Giá trị sống trở thành

6

động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có được nó. GTS mang tính cá nhân, không phải GTS của mọi người đều giống nhau.

GTS là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. GTS về bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. GTS là quy tắc sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội.

Đối với mỗi con người, việc hoàn thiện những phẩm chất, giá trị tích cực cho bản thân là cần thiết. Nhất là đối với lứa tuổi thiếu niên - những đối tượng con đang ngồi trên ghế nhà trường thì việc giáo dục GTS cho các em là cấp bách hơn bao giờ hết. Bởi lẽ, các em đang trong quá trình trưởng thành, hoàn thiện nhân cách, tâm lý nhiều khi chưa ổn định, hành động và suy nghĩ của các em còn chưa chín chắn, phần lớn còn theo cảm tính. Vì thế, các em cần được định hướng và giáo dục GTS một cách đúng đắn và thường xuyên, không chỉ trong gia đình mà ngay cả trong nhà trường.

Trong bài viết Từ tinh thần nhân văn trong thơ Haiku Nhật Bản suy nghĩ về giáo dục giá trị sống cho HS Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế (Tạp chí Khoa học Giáo dục, 11/2016) của các tác giả Nguyễn Thị Hồng Vân và Nguyễn Thị Toan, các tác giả có đề cập đến hệ giá trị cho con người Việt được Quỹ Hòa bình và phát triển Việt Nam xây dựng đó là: ba giá trị nền tảng là Yêu nước - nghĩa tình - đoàn kết và chín giá trị cốt lõi là: Tự trọng - nhân ái - trung thực - hợp tác - trách nhiệm - ham hiểu biết - ham sáng tạo - yêu quý thiên nhiên - tôn trọng pháp luật. Như vậy, từ hệ giá trị bao gồm ba giá trị nền tảng và chín giá trị cốt lõi kể trên, chúng tôi nhận thấy các giá trị này đều có thể được đưa vào để định hướng và giáo dục trong nhà trường dưới hình thức tổ chức như một môn học giáo dục GTS hoặc có thể được tích hợp thông qua giảng dạy bộ môn.

1.4. Khái quát về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS THPT

Việc định hướng các giá trị sống cho HS trung học phổ thông nói chung cũng như HS lớp 11 nói riêng cần căn cứ vào nhiều yếu tố, mà quan trọng nhất chính là đặc điểm tâm lý của lứa tuổi. Mỗi giai đoạn lứa tuổi có đặc điểm tâm lý, nhận thức khác nhau, vì thế các giá trị sống được định hướng cần phù hợp với trình độ cũng như khả năng nhận thức của các em.

Lứa tuổi HS THPT hay lứa tuổi thanh niên, là lứa tuổi có giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Đây lứa tuổi mới lớn, đang trong giai đoạn hình thành nhân cách, sự biểu hiện về mặt tâm lí của các em khá phức tạp. Cụ thể, lứa tuổi HS THPT có những đặc điểm tâm lí như sau:

Trước hết, về mặt tư duy, các em đã có khả năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán.

7

Các năng lực phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa phát triển giúp các em có thể lĩnh hội mọi khái niệm phức tạp và trừu tượng. Các em có khả năng phán đoán và giải quyết một vấn đề rất nhanh. Bên cạnh đó, ở lứa tuổi này, các em đã có sự tự ý thức. Các em không chỉ nhận thức về cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận thức về vị trí của mình trong xã hội, tương lai. Các em có nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống.

Trong giao tiếp, các em có khuynh hướng làm bạn với bạn bè cùng tuổi, đồng thời các em còn tham gia vào nhiều nhóm bạn khác nhau. Đây cũng là lứa tuổi mang tính chất tập thể nhất. Các em có sự khao khát về những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và luôn có nhu cầu tự lập. Nhu cầu giao tiếp với các bạn cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Ý thức về cái tôi ngày càng rõ ràng và đầy đủ hơn làm cho các em có khả năng lựa chọn con đường tiếp theo, đặt ra vấn đề tự khẳng định và tìm kiếm vị trí cho riêng mình trong cuộc sống chung.

Ở lứa tuổi này, các em thường trăn trở với các câu hỏi về ý nghĩa và mục đích cuộc sống, về cách xây dựng một kế hoạch sống có hiệu quả, v.v… Các em đã có ý thức xây dựng lý tưởng sống cho mình, biết xây dựng hình ảnh con người lý tưởng gần với thực tế sinh hoạt hàng ngày. Các em có thể hiểu sâu sắc và tinh tế một khái niệm, biết xử sự đúng đắn trong mọi hoàn cảnh, điều kiện khác nhau. Đặc biệt, ở các em đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Việc lựa chọn nghề nghiệp đã trở thành công việc khẩn thiết của các HS cuối cấp.

Về tình cảm, đời sống tình cảm của các em bị chi phối bởi nhiều yếu tố, khiến cho đời sống tình cảm trở nên phong phú, đa dạng, sâu sắc. Ở các em có sự hình thành và phát triển của các loại tình cảm: Tình cảm đạo đức - được biểu hiện ở thái độ rõ ràng đối với các vấn đề, hiện tượng đạo đức trong xã hội; có sự phê phán, đánh giá đối với các vấn đề đó; Tình cảm trí tuệ - biểu hiện ở sự say mê các môn học,tích cực nhận thức, sáng tạo; Tình cảm thẩm mỹ - thông qua thị hiếu thẩm mỹ, trạng thái khoái cảm nghệ thuật của bản thân từ đó có cách cư xử, thái độ, hành vi theo nhận định về thẩm mỹ của mình; Tình cảm hoạt động - biểu hiện ở sự yêu thích hoạt động.

Cuối cùng, ở lứa tuổi HS THPT cũng hình thành những nhu cầu tâm lý - xã hội cơ bản như: được an toàn; được hiểu, cảm thông; được yêu thương; được tôn trọng; được khẳng định.

Có thể thấy, lứa tuổi HS THPT có đặc điểm tâm lý khá đa dạng và phức tạp. Điều này đòi hỏi nhà giáo dục phải có những cách thức phù hợp, khoa học để có thể tìm hiểu HS một cách khách quan, đúng đắn, và có những biện pháp phù 8

hợp để giáo dục nhân cách. Hay trong giáo dục giá trị sống cũng vậy, cần có sự chọn lọc kĩ lưỡng để định hướng và phát triển những giá trị sống phù hợp với đặc điểm tâm lí và nhận thức của HS.

1.5. Khái niệm giá trị sống và các giá trị sống cơ bản

1.5.1. Giá trị sống là gì?

Có nhiều quan niệm khác nhau về giá trị sống:

* Một thứ gì đó có giá trị khi nó được nhận thức như là sự cần thiết, là tốt, được mong đợi và có ảnh hưởng chi phối đến tình cảm, thái độ, hành vi của cá nhân trong cuộc sống.

* Giá trị sống là những thứ được nhận thức là quan trọng, rất cần thiết, và rất có ý nghĩa, luôn mong đợi chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm hành vi của cá nhân trong đời sống hằng ngày

* Không chỉ tài sản…mà cả tri thức, sức khoẻ, tình yêu thương, sự trung thực,

danh dự…cũng được coi là giá trị sống của cá nhân

Giá trị sống của mỗi cá nhân không tự nhiên mà có. Giá trị sống được hình

thành nhờ quá trình tự nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người.

Giáo dục giá trị sống cần được thực hiện rất sớm gắn liền với gieo trồng

những hành vi tích cực và thói quen tốt

1.5.2. Các giá trị sống cơ bản

2. Cơ sở thực tiễn

2.1. Vấn đề dạy học Ngữ văn gắn liền với giáo dục GTS hiện nay trong trường phổ thông

Giá trị sống là những điều chúng ta cho là quý giá, là có ý nghĩa đối với cuộcsống mỗi con người phù hợp với chuẩn mực mà chúng ta đang sống. Đó là

9

một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ giữa con người với con người. Giá trị sống về bản chất là những qui tắc, chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống có vị trí to lớn trong đời sống, định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Trong cuộc sống hiện nay, con người nếu như thiếu đi nền tảng giá trị sống vững chắc thì sẽ rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá trị sống giúp chúng ta cân bằng những mục tiêu vật chất. Nếu không có nền tảng giá trị, con người không biết cách xây dựng và duy trì tình đoàn kết trong mối quan hệ, không biết cách thích ứng trước những đổi thay. Chính vì lẽ đó, việc giáo dục giá trị sống trở nên quan trọng và cần thiết. Nhất là đối với lứa tuổi HS phổ thông, việc giáo dục và định hướng Giá trị sống cho các em lại càng cấp thiết.

Vấn đề giáo dục Giá trị sống đã không còn là vấn đề quá xa lạ trong nhà trường phổ thông hiện nay. Việc giáo dục giá trị sống, kĩ năng sống đã được đưa vào nhà trường như là một bộ môn cần thiết và có vai trò quan trọng trong việc giáo dục nhân cách người học. Bên cạnh đó, nội dung giáo dục g i á t r ị s ố n g cũng được tích hợp giáo dục thông qua hoạt động giảng dạy các bộ môn. Tức là, thông qua việc truyền đạt kiến thức của môn học, người GV sẽ linh hoạt, khéo léo dẫn dắt để hình thành và phát triển các giá trị sống phù hợp cho HS. Và với bộ môn Ngữ văn cũng vậy. Hiện nay, trong giảng dạy môn Ngữ văn cãng đã xuất hiện nội dung giáo dục giá trị sống, tuy nhiên, việc tích hợp giáo dục giá trị sống này vẫn chưa được phổ biến nhiều trong chương trình giảng dạy bộ môn

Có nhiều nguyên nhân khiến cho giờ dạy văn hiện nay thiếu đi nội dung giáo dục giá trị sống. Có thể do việc bị hạn chế về thời gian trong mỗi tiết dạy, do phải chuyển tải nhiều nội dung bài học trong khi thời gian có hạn, nên nhiều GV có khuynh hướng tập trung vào việc cung cấp kiến thức mà ít quan tâm đến việc định hướng giá trị sống cho HS. Ngoài ra, vấn đề giáo dục giá trị sống hiện nay cũng ít được quan tâm và phổ biến trong trong nhà trường.

Trước thực trạng đó, cần có những biện pháp nâng cao và tích cực tổ chức dạy học văn gắn liền với giáo dục giá trị sống trong nhà trường phổ thông. Bởi lẽ, việc giáo dục giá trị sống cho HS lứa tuổi thanh thiếu niên là vô cùng quan trọng. Nó giúp cho các em được định hướng và hình thành nhân cách đúng đắn theo hướng tích cực. Hơn thế nữa đặc trưng môn học mang tính nhân văn, chứa đựng nhiều giá trị tư tưởng, giúp cho việc tích hợp giáo dục giá trị sống trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn so với các môn học khác. Và việc giáo dục giá trị sống được lồng ghép trong các bài học chính khóa còn giúp các em dễ tiếp thu và dễ nhận thức hơn cả.

10

2.2. Thực trạng dạy học văn bản truyện ngắn nói chung và dạy học truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao ) nói riêng ở trường phổ thông

* Thực trạng dạy học văn bản truyện ngắn ở trường phổ thông

Truyện ngắn chiếm số lượng tương đối trong chương trình Ngữ văn phổ thông. Bên cạnh đó, các văn bản được chọn lọc giảng dạy trong sách giáo khoa tương đối hay giàu ý nghĩa giá trị. Vì thế việc chú trọng vào giảng dạy các tác phẩm truyện ngắn sao cho đạt hiệu quả là rất cần thiết, đòi hỏi người GV không ngừng nỗ lực, sáng tạo và đổi mới phương pháp và tổ chức dạy học.

Tuy nhiên, việc dạy học văn bản truyện ngắn ở trường trung học phổ thông hiện nay nhiều khi chưa thực sự hiệu quả. Điều này xảy ra cả từ phía GV và HS. Có thể điểm qua một số vấn đề như sau:

Về phía GV:

Mặc dù đã có ý thức đổi mới PPDH nhưng việc thực hiện mới chỉ mang tính chất hình thức. Chưa rèn kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ngắn cho HS để các em có thể tự đọc các văn bản tương tự trong chương trình và ngoài chương trình; chưa thực sự quan tâm đến việc các em cảm nhận thế nào qua một tiết học. Phần lớn GV vẫn còn thói quen dạy học theo kiểu truyền thụ kiến thức một chiều: GV giảng giải, HS lắng nghe, ghi nhớ và biết nhắc lại đúng những điều mà GV đã truyền đạt. GV chủ động cung cấp kiến thức cho HS, áp đặt những kinh nghiệm, hiểu biết, cách cảm, cách nghĩ của mình tới HS. Điều này khiến cho giờ học văn trở nên nhàm chán, buồn ngủ và chưa phát huy được tính tính cực sáng tạo của HS.

Nhiều khi GV chưa quan tâm nhiều đến đặc trưng của thể loại truyện ngắn, chưa có sự đầu tư nhiều cho bài dạy và khả năng tiếp nhận một số tác phẩm còn nhiều hạn chế. Điều này khiến cho GV đôi khi đứng trước một tác phẩm văn học còn lúng túng, chưa biết phải truyền tải những gì mình hiểu đến cho HS như thế nào để đạt được hiệu quả.

Nhiều GV còn chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của HS cũng như việc chỉ ra cho HS hướng tích cực chủ động để thu nhận kiến thức. Chưa thay đổi quan niệm về người học và việc đánh giá người học; chưa thực sự chú ý đến người học - nhu cầu, mong muốn, hứng thú của các em; chưa khuyến khích HS tìm tòi, sáng tạo; sự tương tác giữa GV - HS, HS - HS còn hạn chế.

Về phía HS:

HS đã quen thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện một cách máy móc, rập khuôn những gì mà GV đã giảng. Nhiều em không có kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện ngắn, không thể đọc hiểu những văn bản tương tự; chưa biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống; thiếu sáng tạo và không biết cách tự học; thiếu động cơ học tập.

11

Ngoài ra, khả năng tiếp nhận tác phẩm văn học của nhiều HS còn khá hạn chế; chưa hiểu rõ đặc trưng loại thể truyện ngắn; HS chưa phát hiện và lí giải được những vấn đề đặt ra trong tác phẩm, chưa thấy được sự thống nhất nội dung và hình thức biểu hiện của văn bản, không biết tìm kiếm kiến thức trọng tâm để học, không biết từ cái đã biết mà suy ra cái chưa biết. Việc tự học và chuẩn bị bài mới ở nhà của các em cũng chưa thực sự hiệu quả.

* Thực trạng dạy học truyện ngắn Chí Phèo ở trưởng phổ thông: Truyện ngắn ChÍ Phèo là một tác phẩm văn học hay và đặc sắc, giàu ý nghĩa. Chính nhờ cách trần thuật hấp dẫn, tình tiết, chi tiết nghệ thuật đặc sắc của truyện ngắn cũng góp phần tạo nên không khí vui vẻ, sôi nổi, bớt đi phần nào sự căng thẳng trong giờ học văn.

Việc tiếp nhận truyện ngắn của HS cũng không gặp quá nhiều khó khăn. Đa số các em đều hiểu được dụng ý nghệ thuật của nhà văn, nội dung tư tưởng của tác phẩm cũng như tiểu sử về tác giả. Đa số giờ học đều đạt được kết quả như bài học đề ra, đó là:

Hiểu được bức tranh hiện thực về xã hội nông thôn VN trước cách mạng tháng tám năm 1945

Thấy được những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng nhân vật điển hình, cách kể chuyện đặc sắc. Đồng thời cảm nhận được giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của nhà văn Nam Cao.

Tuy nhiên, phần lớn việc giảng dạy truyện ngắn Chí Phèo còn đơn thuần chỉ cung cấp kiến thức cho HS. Điều đó là chưa đủ, bởi lẽ, mục tiêu cao nhất của dạy văn là giáo dục con người, định hướng con người tới những giá trị sống tốt đẹp, nuôi dưỡng tâm hồn và những phẩm chất tích cực. Hơn thế nữa, Chí Phèo lại là một truyện ngắn ý nghĩa có tính giáo dục sâu sắc.

Qua các nhân vật trong tác phẩm, các em có thể tự nhìn nhận mình và hình thành ở bản thân những giá trị sống tích cực. Vì vậy, quá trình giảng dạy truyện ngắn Chí Phèo là một cơ hội để GV tích hợp giáo dục giá trị sống cho HS chứ không nên chỉ dừng lại ở việc cung cấp kiến thức đơn thuần.

2.3. Khảo sát các đối tượng

2.3.1. Khảo sát giáo viên

Tôi đã sử dụng phương pháp điều tra khảo sát về vấn đề dạy học tích hợp liên môn tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách, kết quả thu được như sau: Có 15% giáo viên chưa biết nhiều về việc dạy học tích hợp. Nhưng có 38 % Giáo viên nhầm lẫn tích hợp liên môn với tích hợp đa môn. Hơn 47 % cho rằng cần tìm hiểu thêm về khái niệm này.

Cũng sử dụng phương pháp trên điều tra khảo sát về nội dung giáo dục giá trị sống tại trường, kết quả như sau: Có 30 % Giáo viên nêu được nội dung trọn vẹn

12

của giá trị sống, tới 65 % giáo viên nắm chưa đầy đủ về nội dung này. Và khoảng 5% các giáo viên trả lời cần tìm hiểu thêm về giá trị sống.

Riêng đối với thực tế giảng dạy Ngữ Văn ở cả 3 khối lớp đều diễn ra thực trạng như sau: với 45 phút cho một tiết học để triển khai nội dung, hầu như giáo viên chỉ tập trung vào các hình tượng văn học, các kĩ năng phân tích, các kiến thức văn học mà coi nhẹ đi thiên chức của văn học, chính là cải biến tâm hồn con người. Đọc văn, cảm văn để mỗi người hoàn thiện cho tâm hồn mình đẹp hơn. Thực tế chúng ta đã đưa học sinh vào một guồng quay thi cử tới chóng mặt, khiến các em thụ động đón nhận mà quên đi cảm nhận của mình.

2.3.2. Khảo sát học sinh

Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ở 03 lớp 11 của trường THPT Nguyễn

Sỹ Sách, tôi thu được kết quả như sau:

- Đối với khái niệm giá trị sống và những giá trị sống cơ bản, có tới 58 % các em học sinh không biết chính xác về giá trị sống, thậm chí có tới 24 % học sinh hoàn toàn không nhớ tới khái niệm nay. Còn lại 18 % các em trả lời nhưng chưa trọn vẹn

- Đối với lí do nào khiến các em ngại học văn nhất, thu được kết quả như sau: 35 % cho rằng học thuộc, không tích tư duy như các môn tự nhiên khiến các e không thích. 43 % học sinh cho rằng nội dung được học nhàm chán, xa rời tực tế của các em hiện nay. 12 % học sinh thấy văn học cũng như những môn khác. Còn lại 10 % các em trả lời yêu thích môn văn.

Qua những kết quả điều tra ở trên chúng ta thấy rõ việc tìm cách đổi mới phương pháp dạy học, tư duy của người thầy là vô cùng cấp thiết, để môn Ngữ Văn không bị học sinh trốn tránh và bỏ qua

Với tư cách một môn học, thuộc phân ban xã hội Ngữ Văn cũng phải có trách nhiệm giáo dục, điều chỉnh, phát triển nhân cách cho học sinh chứ không chỉ đơn thuần là cung cấp kiến thức. Thậm chí các giáo viên giảng dạy Ngữ Văn phải đặt mục tiêu này lên hàng đầu: dạy văn trước hết phải dạy làm người.

II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC ĐỌC HIỂU TRUYỆN NGẮN CHÍ PHÈO (NAM CAO) THEO HƯỚNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH LỚP 11 TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH

1. Một số nguyên tắc cơ bản trong tổ chức dạy học văn bản theo hướng tích hợp giáo dục Giá trị sống

1.1. Đảm bảo mục tiêu bài học

Trước hết, cần khẳng định, việc tích hợp giáo dục g i á t r ị s ố n g trong tổ chức dạy học tác tác phẩm văn chương là cần thiết. Qua việc tìm hiểu và cảm thụ tác phẩm, HS thấy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm ấy, thấu hiểu được những

13

tâm tư tình cảm của nhân vật, từ đó chiêm nghiệm và cảm thụ vẻ đẹp của cuộc sống, hình thành và phát triển những giá trị tích cực cho bản thân.

Không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc giáo dục giá trị sống trong dạy học văn bản văn chương. Tuy nhiên, mặc dù quan trọng, nhưng nội dung giáo dục giá trị sống cần được vận dụng một cách khéo léo để đạt được hiệu quả tích cực nhất. Đầu tiên, tích hợp giáo dục giá trị sống trong dạy học văn bản cần đảm bảo tuân thủ nguyên tắc về mục tiêu của bài học.

Lâu nay, trước khi tiến hành tìm hiểu một tác phẩm văn chương, người GV thường đề ra những tiêu chí về mục tiêu cần đạt được phù hợp với nội dung của từng bài học, đó là:

Về kiến thức: Là những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, đặc

sắc về hình tượng nhân vật, cảm hứng sáng tác, v.v…

Về kĩ năng: Là những kĩ năng mà HS được hình thành và rèn luyện trong quá trình tiếp thu và cảm nhận tác phẩm văn học, VD: kĩ năng đọc hiểu tác phẩm truyện ngắn; kĩ năng tư duy độc lập, sáng tạo; kĩ năng làm việc nhóm; v.v…

Về thái độ: Là những tư tưởng, thái độ tích cực mà HS hình thành được sau khi cảm thụ tác phẩm văn học. VD: thái độ yêu mến, trân trọng cái đẹp thái độ đồng cảm với số phận nhân vật; có cái nhìn sâu sắc về cuộc đời và con người; v.v…Từ những mục tiêu bài học đã đề ra, người GV tổ chức quá trình dạy học tác phẩm một cách khéo léo để hướng HS chạm đến những mục tiêu ấy. Đảm bảo được mục tiêu của bài học chính là đích đến của một giờ dạy học tác phẩm văn chương.

Đối với một giờ dạy học tác phẩm văn chương tích hợp giáo dục giá trị sống, việc đảm bảo được mục tiêu bài học là rất cần thiết, không thể bỏ được hay thay thế được. Trước khi tích hợp để hướng người học đến việc hình thành các giá trị sống, về cơ bản, đây vẫn là một giờ dạy học đọc hiểu văn bản. Mà đã là một giờ dạy học đọc hiểu văn bản, HS cần được truyền đạt đầy đủ về nội dung kiến thức của bài học, cần được cảm thụ đầy đủ về cái hay, cái đẹp của tác phẩm, về hình tượng nhân vật, về đặc sắc nghệ thuật. Hơn thế nữa, không thể thiếu được những hoạt động thực hành rèn luyện các kĩ năng cơ bản, sự chủ động, tích cực sáng tạo.

Nếu chỉ chú trọng đến giáo dục giá trị sống mà bỏ quên thực hiện những mục tiêu bài học sẽ khiến cho giờ học ấy không còn là giờ học tích hợp nữa mà trở thành một giờ học kỹ năng sống đơn thuần. Giáo dục giá trị sống là cần thiết nhưng nên tích hợp khéo léo khi đã đảm bảo được những yêu cầu về mục tiêu bài học. Và chính vì thế, nhiệm vụ trước hết của người GV là truyền đạt kiến thức bài học, hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm, cảm thụ tác phẩm, đảm bảo những mục tiêu cần đạt về kiến thức, kĩ năng và thái độ. Chỉ khi cảm thụ sâu sắc được tác phẩm mới hình thành được nhân sính quan tích cực, hình thành giá trị sống tích cực.

14

1.2. Bám sát đặc điểm thể loại, khai thác các yếu tố đặc trưng về nội dung và nghệ thuật của văn bản tạo cơ hội tích hợp giáo dục giá trị sống

Như đã trình bày ở trên, trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản tích hợp giáo dục giá trị sống, cần phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo về mục tiêu bài học. Bởi lẽ, trước hết dù là dạy học văn tích hợp giáo dục giá trị sống thì đây vẫn là một giờ học văn và HS cần phải được trang bị đầy đủ những kiến thức về văn bản cũng như hình thành những kĩ năng, thái độ tích cực sau khi học tác phẩm. Tuy nhiên, khi đã đảm bảo được những tiêu chí trong mục tiêu bài học đề ra, việc tích hợp giáo dục giá trị sống được diễn ra như thế nào?

Trong quá trình đọc hiểu văn bản, không phải lúc nào hay trong bất cứ nội dung nào của bài học, người GV cũng định hướng giáo dục giá trị sống cho HS. Mà việc tích hợp giáo dục giá tri sống cần được diễn ra một cách hợp lí và khéo léo, phù hợp với nội dung bài học và giá trị sống được hình thành phải phù hợp với HS. Chính vì vậy, để tích hợp giáo dục giá trị sống một cách hiệu quả trong dạy học đọc hiểu tác phẩm, người dạy cần bám sát đặc điểm thể loại, khai thác các yếu tố đặc trưng về nội dung và nghệ thuật của văn bản để tạo cơ hội tích hợp giáo dục giá trị sống.

Sở dĩ, cần phải bám sát vào đặc điểm thể loại của văn bản, bởi lẽ, mỗi thể loại văn học đều mang một đặc trưng riêng mà từ những đặc trưng thể loại đó, người học được định hướng phân tích, cắt nghĩa để khám phá đặc sắc nghệ thuật và những giá trị tư tưởng của tác phẩm ấy. Đối với thể loại truyện ngắn, quá trình dạy học tác phẩm gắn liền với những đặc trưng riêng của thể loại như: Hoàn cảnh sáng tác; cốt truyện; hình tượng nhân vật với những đặc trưng về ngoại hình, tính cách, hành động, nội tâm,…; giá trị tư tưởng nghệ thuật của tác phẩm. v.v… Như vậy, cùng với việc phân tích, cắt nghĩa tác phẩm theo những đặc trưng thể loại, người GV bám sát vào đó, dẫn dắt và định hướng HS khơi gợi và hình thành các giá trị sống.

1.3. Phát huy tính tích cực của HS trong hành vi và nhận thức liên quan đến giáo dục giá trị sống

Nguyên tắc cuối cùng trong tổ chức dạy học văn bản theo hướng tích hợp giáo dục giá trị sống đó là: phát huy tính tích cực của HS trong hành vi và nhận thức liên quan đến giá trị sống Điều này đòi hỏi học sinh phải có sự chủ động, tự thân trong việc phát triển và nhận thức giá trị sống. Đó là điều mà không ai làm hộ được các em ngoài chỉnh bản thân các em. Sự nhận thức nằm trong ý thức chủ quan của mỗi người. Nếu không tiếp nhận nó với tâm thế chủ động, tích cực thì dù có giáo dục có cố gắng thế nào, người GV có tâm huyết bao nhiêu thì bản thân HS vẫn chẳng thay đổi được gì, bởi chính bản thân các em không quan tâm và không hứng thú, không có nguyện vọng hay tâm lí tiếp nhận để thay đổi. Có thể thấy, việc tích hợp giáo dục giá trị sống có hiệu quả với HS hay không nằm ở việc HS có tích cực nhận thức nó hay không.

15

Chính vì lẽ đó, khi tích hợp giáo dục giá trị sống trong dạy học đọc hiểu văn bản, người giáo viên cần tổ chức các hoạt động học tập một cách khéo léo, từ đó định hướng và đề xuất các giá trị sống thích hợp để phát huy được sự tích cực chủ động của HS trong việc tiếp nhận các g i á t r ị s ố n g ấy. Tuy nhiên, giáo viên chỉ là người dẫn đường, gợi mở nhận thức về giá trị sống cho các em, chứ không làm việc hộ các em, làm thay luôn phần việc của các em. Điều đó sẽ khiến các em trở nên bị động, tiếp nhận các giá trị sống không hiệu quả

Còn một lý do quan trọng cũng ảnh hưởng đến sự tích cực chủ động nhận thức giá trị sống của học sinh đó là những giá trị sống được định hướng không phù hợp với khả năng nhận thức của các em. Lứa tuổi THPT là lứa tuổi mới lớn đang trong quá trình hình thành và dần hoàn thiện nhân cách, kinh nghiệm sống và vốn sống của các em chưa nhiều, chỉ quanh quẩn đơn thuần trong các mối quan hệ bạn bè, thầy cô, gia đình, trong môi trường lớp học. Vì vậy, khi trao cho các em những giá trị sống quá sức với sự nhận thức, các em sẽ khó tiếp thu, không hiểu vấn đề, làm các em cảm thấy chán, không muốn suy nghĩ và cũng không thấy hứng thú trong trong những nội dung giáo dục giá trị sống tiếp theo. Chính vì lẽ đó, trong tích hợp giáo dục giá trị sống, GV cũng cần phải chú ý đến đặc điểm lứa tuổi của các HS để khai thác những giá trị sống phù hợp, để các em dễ dàng tiếp cận và nhận thức nó một cách tích cực và chủ động.

2. Một số biện pháp tổ chức dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao) theo hướng tích hợp giáo dục giá tri sống cho HS lớp 11

2.1. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu văn bản

2.2.1. Vài nét về câu hỏi đọc hiểu

Trong dạy học nói chung hay dạy học Ngữ văn nói riêng, hệ thống câu hỏi là một thành phần quan trọng, được xem như một trong những cách thức tích cực hóa vai trò của người học. Nó còn góp phần định hướng người học chiếm lĩnh tri thức và hình thành các kỹ năng. Trong dạy học môn Ngữ Văn hiện nay, hệ thống câu hỏi trong giờ đọc hiểu văn bản đã không còn đơn giản chỉ là hướng dẫn HS thu nhận kiến thức về nội dung của văn bản mà còn phải hướng đến việc hình thành và rèn luyện năng lực đọc hiểu cho người học.

Hệ thống câu hỏi đọc hiểu đóng vai trò quan trọng trong giờ học Ngữ văn. Câu hỏi trong giờ dạy học đọc hiểu phải thể hiện rõ được đặc trưng của môn học, phải phản ánh đúng bản chất của giờ đọc hiểu văn bản

Câu hỏi trong giờ dạy đọc hiểu văn bản phải được xây dựng trên cơ sở quan niệm về bản chất của hoạt động đọc. Chẳng hạn như câu hỏi phải tạo điều kiện để HS thực sự trở thành người chủ động giải mã ý nghĩa cũng như khuyến khích các em kiến tạo nghĩa cho văn bản. Hoặc hệ thống câu hỏi ấy phải tạo ra được môi trường tương tác giữa các yếu tố như văn bản, người đọc và bối cảnh xã hội của hoạt động đọc; phải khơi gợi được kiến thức nền trong quá trình đọc v.v.. Nếu được thiết

16

kế đúng theo tinh thần đó thì hệ thống câu hỏi mới có thể trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực cho HS cũng như giúp các em hình thành năng lực đọc.

2.2.2 Tích hợp giáo dục GTS qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao)

Như đã nói ở trên, hệ thống câu hỏi được xem như một công cụ quan trọng giúp người học chiếm lĩnh tri thức và hình thành nên các kỹ năng cần thiết. Không chỉ vậy, việc tổ chức cho HS tìm hiểu bài học thông qua hệ thống câu hỏi cũng có hiệu quả khơi gợi và định hướng những giá trị sống tích cực cho HS.

Trong dạy học Ngữ văn, để việc tích hợp giáo dục giá trị sống qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu trở nên hiệu quả, cần có sự vận dụng và cách thức tổ chức khéo léo từ phía người GV, sự chủ động phối hợp từ phía HS. Các câu hỏi được đưa ra phải vừa giúp HS chủ động tìm hiểu, nắm được nội dung của bài học, đồng thời cũng qua đó để hình thành nên các giá trị sống.

Truyện ngắn Chí Phèo là một truyện ngắn hay và giàu ý nghĩa. Bao quát truyện ngắn có nhiều chi tiết có khả năng khơi gợi nên các giá trị sống. Tuy nhiên, khi sử dụng câu hỏi đọc hiểu để tích hợp giáo dục giá trị sống trong truyện ngắn này cần phải chọn lựa những nội dung phù hợp, để đảm bảo người học vừa nắm bắt được ý nghĩa, nội dung của bài học, lại vừa khám phá được các giá trị sống.

* Khi dạy về nhân vật Chí Phèo Câu hỏi đọc hiểu Tiêu chí Nội dung

vật

Nhân Chí Phèo

1. Trước khi vào tù nhân vật Chí phèo được nhà văn giới thiệu lai lịch như thế nào? Có những vẻ đẹp gì về phẩm chất? Các giá trị sống được hình thành * Tự trọng - Sống phải có lòng tự trọng, yêu quý, trọng tôn nhân cách của bản thân mình

lương lành,

Yêu

2. Sau khi ra tù: + Nhà Văn Nam Cao miêu tả ngoại hình Chí Phèo có sự 1. Trước khi vào tù: - Lai lịch, hoàn cảnh xuất thân: Bên cái lò gạch cũ bỏ không, được chuyền tay qua nhiều người, lớn lên trong sự đùm bọc, nuôi duõng và yêu thương cảu dân làng - Phẩm chất: + Hiền thiện + Có ước mơ, lòng tự trọng * Sau khi ra tù: * Thay đổi + Nhân hình: Đánh mất nhân hình * thương, Chia sẻ đồng cảm, biết lên án, căm ghét cái xấu, cái

17

thế răng,

thay đổi như nào? + Bên cạnh các chi tiết về ngoại tác giả còn hình, miêu tả sự tha hoá của Chí Phèo bằng những chi tiết nào?

ác - Đồng cảm với nhân vật Chí Phèo - Chia sẻ với nỗi đau của nhân vật - Căm ghét, lên án, tố cáo bộ mặt xấu xa, độc ác và tàn giai nhẫn cấp thống trị phong kiến

3. Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo được tác giả miêu tả như thế nào? - Tái hiện lại cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở?

- Diễn biến tâm lí nhân vật Chí Phèo sau khi gặp gỡ Thị Nở? - Hình ảnh bát cháo hành có ý nghĩa như thế nào? tình

*Trân trọng, yêu khoan thương, dung, niềm tin vào cuộc sống - Sống cần trân trọng những vẻ đẹp phẩm chất của con người tin - Có niềm mãnh liệt vào bản tính lương thiện của con người - Sống bằng sự quan tâm, chăm thành, sóc chân bằng yêu thương

“cái đầu, cái tóc…” -> Ngoại hình của một thằng du côn, một tên côn đồ bạt mạng + Nhân tính / Hành động: - Cướp giật, đập phá bao nhiêu cơ nghiệp, làm chảy máu và nước mắt của bao người dân lương thiện…. - Đến nhà Bá Kiến xin được đi ở tù, bị biến thành tay sai cho Bá Kiến - Tiếp tục trên con đường tha hoá: đâm thuê, chém mướn… -> Trở thành con quỷ giữ của làng vũ Đại. * Cuộc gặp gỡ giữa Chí Phèo và Thị Nở: bất ngờ, lãng mạn, thi vị trữ tình. * Bát cháo hành * Ý nghĩa: - Chí Phèo đã tức tỉnh về nhận thức: nhận biết được mọi âm thanh cuộc trong sống - Nhận ra bi kịch trong cuộc đời của mình và sợ cô đơn, cô độc, đói rét, ốm đau - Chí phèo thức tỉnh về ý thức: Chí Phèo thèm lương thiện và muốn làm hoà vưới mọi người -> Chí đang đứng trước tình huống có

18

* Dũng cảm, tôn trọng:

4. Bi kịch bị cự tuyệt của Chí Phèo - Nguyên nhân nào Chí bị Thị Nở cự tuyệt? - Diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi bị Thị Nở từ chối? - Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí Phèo? - Nêu ý nghĩa ba câu nói của Chí đứng khi Phèo trước Bá kiến?

- Hãy can đảm đấu tranh giành lấy quyền được sống và hạnh phúc của mình. Đặc biệt nếu gặp hoàn cảnh không may chúng ta cần giữ mình không được sa ngã - Xã hội chúng ta đang sống cần phải trọng tôn pháp luật, không ai được tước sinh mạng, tước quyền sống, quyền mưu cầu hạnh phúc của người khác

lối thoát là con đường trở về với lương thiện -> cái nhìn đầy chiều sâu nhân đạo của nhà văn Nam Cao * Nguyên nhân: - Do bà cô Thị nở - Định kiến khắt khe của xã hội * Diễn biến tâm trạng: - Lúc đầu: ngạc nhiên - Sau đó Chí Phèo hiểu ra mọi việc: + Ngẩn người + Năm lấy tay Thị Nở + Bị Thị xô ngã + Tuyệt vọng, Chí lại tiếp tục uống rượu và ôm mặt khóc rưung rức -> Đây là bi kịch tinh thần đau đớn của Chí Phèo. * Hành động: xách dao đến nhà Bá kiến lên tiếng đòi quyền lương thiện, đâm Bá Kiến và tự sát * Ý nghĩa hành động: - Đây là hành động tất yếu khi con người ta đã nhận ra kẻ thù của mình - Cái chết của Chí Phèo là cái chết của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống làm người thiện.

19

Các em học sinh lớp 11 đang hăng say tích cực học tập, xây dựng bài

2.2. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức hoạt động Đóng vai

- Sử dụng đóng vai một phiên toà đặc biệt

Phiên toà của Nam Cao với tiêu đề: xét xử kẻ đẩy Chí Phèo vào con đường

tha hoá, trở thành con quỷ giữ của làng Vũ Đại

* Giáo viên tổ chức cho học sinh đóng vai tác giả để trao đổi với các bạn học

sinh khác về một số vấn đề xoay quanh nguyên nhân tha hoá của Chí Phèo

- Hình thức tổ chức là một học sinh đóng vai trò người dẫn dắt, giới thiệu với

bảng phân vai như sau:

+ Một học sinh đảm nhiệm vai trò tác giả Nam Cao- chủ toạ phiên toà

+ Một học sinh vai Chí Phèo – nguyên đơn

+ Một học sinh vai Bá kiến- bị cáo

+ Một học sinh vai đại diện chế độ nhà tù thực dân- bị cáo

+ Ba học sinh vai luật sư bị cáo (mỗi luật sư đại diện cho một bị cáo)

+ Ba học sinh vai kiểm sát viên

+ Các học sinh còn lạ trong vai bồi thẩm đoàn

20

* Kịch bản phiên toà: - Chủ toạ phiên toà - Nam Cao: dẫn dắt phiên toà - Kiểm sát viên giúp Chí Phèo tố cáo các bị cáo đã góp phần đẩy Chí Phèo vào con đường tha hoá, trở thành con quỷ giữ của làng Vũ Đại, bị mọi người xa lánh.

+ Kiểm sát viên 1: Đọc bản cáo trạng về Bá Kiến: lai lịch, tính cách, thủ đoạn cai trị thâm độc, tội ác đã gây ra với Chí Phèo (Đẩy Chí Phèo vào tù vô cớ, dụ dỗ, biến Chí thành tay sai đi đòi nợ, đâm thuê chém mướn)

- Kiểm sát viên 2: Đọc bản cáo trạng về nhà tù thực dân (Tiếp tay cho Bá

kiến, nhào nặn Chí từ người nông dân lương thiện trở thành kẻ lưu manh)

- Kiểm sát viên 3: Đọc bản cáo trạng đám đông làng Vũ Đại (thờ ơ, vô cảm,

ngại va chạm, để mặc một mình Chí Phèo trong cuộc đối đầu với Bá Kiến)

- Các luật sư biện hộ đưa ra các lí lẽ biện minh cho các thân chủ ( người mình

bảo vệ)

- Kiểm sát viên phản bác, đưa ra dẫn chứng cụ thể - Bồi thẩm đoàn: họp kín, biểu quyết các bị cáo: có tội hay không có tội - Chủ toạ kết luận * Giáo viên nhận xét phần đóng vai, trả lời của học sinh, biểu dương, cho

điểm, rút kinh nghiệm và nhấn mạnh những ý cần thiết.

+ Về cơ bản các em đề xuất mấy nguyên nhân: do cái ghen của Bá Kiến khiến Chí đi tù; do nhà tù thực dân phong kiến; do sự lợi dụng của Bá kiến đã biến Chí thành tay sai cho hắn; do sự lạnh lùng, vô cảm (phân biệt đối xử) của dân làng Vũ Đại. Các em đã tập trung phân tích khá kĩ những nguyên nhân trên

+ Trong lúc phản biện, các em đóng vai Bá Kiến xin phép có ý kiến thêm rằng: “Theo tôi, Chí Phèo tha hoá là do chính bản thân hắn”. Lập luận như sau: “Chí Phèo tha hoá qua hai giai đoạn : từ anh nông dân lương thiện thành thằng du côn liều lĩnh và từ thằng du côn liều lĩnh thành con quỷ giữ của làng Vũ Đại

Trong đó, giai đoạn tha hoá thứ hai là đáng nói. Cứ cho ở giai đoạn đầu, vì cái ghen của Bá kiến, Chí phải đi tù. Rồi nhà tù phong kiến đã biến Chí thành du côn, liều lĩnh. Nhưng khi đứng trước những lời ngọt nhạt, những thủ đoạn thâm hiểm của cụ Bá- không trị được thì dùng – (là tôi), Chí như đứng trước một sự lựa chọn: vào hoặc không vào nhà Bá kiến. Nếu không vào Chí Phèo có thể sẽ khác. Chí đã chọn cách hành động vào, đồng nghĩa với việc Chí đã thoả hiệp với Bá Kiến.

Như vậy, mục đích ăn vạ của Chí đã không những không đạt được mà từ đây Chí dần dần trở thành tay sai của tôi”. Đây thực sự là một phát hiện sâu sắc. Đúng là Chí tha hoá một phần do chính hắn. Đó xuất phát từ nỗi sợ cố hữu, tâm lí lệ thuộc, yếu đuối của người nông dân trước cách mạng tháng tám- 1945

Hay nói cách khác Chí Phèo đã phải lựa chọn con đường tha hoá cho mình (Chọn cách còn lại thì Chí vẫn tha hoá nhưng có thể theo mức độ và hình thức 21

khác thôi). Cách cảm nhận này cũng phù hợp với tư tưởng của Nam Cao, một nhà văn luôn “trăn trở, đau đớn trước tình trạng con người không giữ nổi nhân tính, nhân phẩm vì miếng cơm manh áo, và cái chất hèn, chất nô lệ đã thấm vào trong máu không biết từ kiếp nào”

Ngoài đóng vai dưới hình thức phiên toà này không chỉ áp dụng khi dạy về nguyên nhân tha hoá của Chí Phèo mà còn có thể sử dụng trong phần kết thúc tác phẩm: xét xử vụ án Chí Phèo giết Bá Kiến.

Kết luận:

+ Như vậy hình thức phiên toà này có thể được áp dụng vào rất nhiều tình huống dạy học, vừa giúp học sinh có được những trải nghiệm thú vị vừa gợi mở học sinh tự khám phá, giải mã các kí hiệu trong văn bản

+ Qua hình thức đóng vai một phiên toà xét xử, giáo dục cho học sinh

những giá trị sống cơ bản:

./ Sống phải biết yêu thương, đồng cảm, sẻ chia. Không được sống bàng quan,

thờ ơ, trước những gì đang diễn ra xung quanh mình

./ Hợp tác: Mọi người biết làm việc chung với nhau, cùng hướng về một mục

tiêu chung

./ Khoan dung: rộng rộng lượng, bỏ qua lỗi lầm cho nhau trong cuộc sống./ Đoàn kết: Cần hoà thuận và có tinh thần hợp tác giữa cá nhân trong một nhóm hay tập thể

./ Tôn trọng: Xã hội chúng ta đang sống cần phải tôn trọng pháp luật, không ai

ai được tước sinh mạng, quyền sống và mưu cầu hạnh phúc của người khác

Học sinh đóng vai một phiên tòa đặc biệt

22

Học sinh đóng vai phiên tòa xét xử kẻ đẩy Chí Phèo tha hóa trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại

2.3. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức hoạt động thảo luận nhóm

* Khái quát về hoạt động thảo luận nhóm

Đây là một trong những phương pháp dạy học tạo được tham gia tích cực của HS trong học tập. Trong đó, HS được tham gia trao đổi, bàn bạc, chia sẻ ý kiến về một số vấn đề mà cả nhóm cùng quan tâm. Ngoài ra, thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp HS rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề khó khăn.

Qua hoạt động thảo luận nhóm, ở HS sẽ hình thành nên các giá trị sống:

- Đoàn kết

- Hợp tác

- Tránh nhiệm

Thảo luận nhóm được tiến hành theo các hình thức: Nhóm nhỏ (cặp đôi, cặp 3), nhóm trung bình (4 đến 6 người) hoặc nhóm lớn (8 đến 10 người trở lên). Trong lớp học, HS thường được chia thành từng nhóm từ 4 đến 6 người. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có ý chủ

23

định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.

Để tổ chức một hoạt động dạy học theo hình thức thảo luận nhóm, GV cần

tiến hành các bước như sau:

- Bước chuẩn bị (giao nhiệm vụ):

+ Chuẩn bị đề tài, mục tiêu hay bài học thông qua thảo luận nhóm, câu hỏi,

hình thức trình bày, vật dụng, thời gian cho thảo luận.

+ Nội dung thảo luận nhóm: Thường là những câu hỏi/bài tập gắn với những tình huống dạy học, mang tính phức hợp và có tính vấn đề, cần huy động sự suy nghĩ, chia sẻ của nhiều HS để tìm các giải pháp và phương án giải quyết.

+ Phương tiện hỗ trợ: phiếu học tập, giấy A0, bút dạ,… tùy theo yêu cầu của

nhiệm vụ cần thực hiện.

- Thực hiện nhiệm vụ:

+ Chia nhóm theo yêu cầu của nhiệm vụ, các nhóm tự phân công vị trí của

các thành viên (nhóm trưởng, thư ký, người báo cáo, người quan sát,…)

+ Trong quá trình các nhóm thảo luận, GV quan sát, điều chỉnh chỗ ngồi,

nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần

- Trình bày kết quả:

+ Đại diện nhóm trình bày kết quả thảo luận, các thành viên của nhóm có

thể bổ sung thêm.

+ Các nhóm khác nhận xét, bổ sung thêm, hỏi thêm,…

+ GV đúc kết, bổ sung ý kiến, nhấn mạnh nội dung quan trọng, tóm tắt

- Những yêu cầu khi thực hiện:

- Mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia bàn luận, được lắng nghe.

- Những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả của bài tập được giải đáp kịp thời.

- Thời gian làm bài tập phải phù hợp với thực tế khả năng làm việc của

HS và yêu cầu của bài tập.

- Mọi HS đều tích cực làm việc.

- Tạo thêm công việc, cơ hội cho các nhóm, cá nhân trong trường hợp họ

hoàn thành bài tập trước và phải chờ các nhóm.

* Tích hợp giáo dục giá trị sống qua hoạt động thảo luận nhóm trong

truyện ngắn Chí Phèo (Nam Cao.)

24

Số nhóm tham gia

4 nhóm (mỗi nhóm một tổ)

Các giá trị sống được hình thành * Đồng cảm: Nên đồng cảm với nhân vật + Nên đặt bản thân vào nhân vật để thấu hiểu và đồng cảm với nhân vật.

Cách thức thảo luận nhóm + Các nhóm cùng thảo luận, thống nhất ý kiến rồi cử đại diện trình bày + GV gọi đại nhóm 2 diện trình bày, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung, nêu ý kiến.

lịch, nguồn

Nội dung thảo luận nhóm * Khi dạy hình tượng nhân vật Chí Phèo ở mục Chí Phèo trước khi vào tù và sau khi ra tù Bước 1/ Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh Nhóm 1,2: Trước khi bị đi tù CP là một con người như thế nào? - Lai gốc

- Phẩm chất, ý thức - Khát vọng, ước

mơ - Nhóm 3,4:

- Nguyên nhân nào đẩy Chí Phèo vào con đường lưu manh hoá?

+ Trong mọi trường hợp, mọi tình huống, nên nhìn nhận sự việc một cách khách quan, suy xét kĩ lưỡng để đưa ra nhận xét và phán đoán một cách công bằng nhất. * Đoàn kết, hợp tác: Trong khi thực hiện nhiệm vụ, học sinh có tinh thần đoàn kết, hợp tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

4 nhóm (mỗi nhóm một tổ)

+ Các nhóm cùng thảo luận, thống nhất ý kiến rồi trình bày kết quả thảo luận vào phiếu học tập. + GV gọi đại diện 2 nhóm trình bày, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung, nêu ý kiến Giá trị sống: - Biết yêu thương, chia sẻ - Đoàn kết, hợp tác: Trong khi thực hiện nhiệm vụ, học sinh có tinh thần đoàn kết, hợp tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao

- Sau khi ở tù về, Chí Phèo thay đổi nào? như thế (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động) * Khi dạy hình tượng nhân vật Chí Phèo ở mục Chí Phèo gặp Thị Nở Nhóm 1, 2: Sau khi gặp thị Nở Chí Phèo có những thay đổi như thế nào? Nhóm 3, 4 : Ý nghĩa của bát cháo hành

25

4 nhóm (mỗi nhóm một tổ)

* Giá trị sống: - Hợp tác, đoàn kết trách và nhiệm - Tôn trọng lẫn nhau

+ Các nhóm cùng thảo luận, thống nhất ý kiến rồi cử đại diện trình bày + GV gọi đại diện 2 nhóm trình bày, 2 nhóm còn lại nhận xét, bổ sung, nêu ý kiến

* Khi dạy bi kịch của Chí Phèo - Nguyên nhân nào Chí bị cự tuyệt? - Diễn biến tâm trạng Chí Phèo sau khi bị Thị nở từ chối tình yêu? - Ý nghĩa hành động đam chết Bá Kiến và tự sát của Chí Phèo? - Hãy nêu ý nghĩa ba câu nói của Chí Phèo khi đứng trước Bá Kiến? - Tao muốn làm người lương thiện! - Ai cho tao lương thiện? - Tao không thể là người lương thiện

Học sinh thảo luận nhóm

26

2.4. Tích hợp giáo dục giá trị sống qua dạy học theo dự án

2.4.1. Hoạt động 1: Xây dựng ý tưởng dự án. Quyết định chủ đề.

Bước 1: Chia nhóm - Chia nhóm theo sở thích: Giáo viên chia nhóm học sinh có cùng sở thích để các em có thể thực hiện cùng một công việc yêu thích và biểu đạt kết quả công việc của nhóm dưới các hình thức phù hợp với sở trường của các em.

- Giáo viên cho học sinh đăng kí vào danh sách nhóm chủ đề mình yêu thích

theo một số chủ đề cho trước như sau:

+ Chủ đề lịch sử + Chủ đề địa lí + Chủ đề điện ảnh + Chủ đề du lịch, văn hoá Từ đó thành lập nhóm, cử nhóm trưởng, thư kí, người thuyết trình, giới thiệu

hoặc báo cáo sản phẩm.

Kết quả thành lập được các nhóm như sau, có danh sách cụ thể.

1. Nhóm đam mê lịch sử (10 thành viên) 2. Nhóm khám phá địa lí- du lịch- văn hoá (10 thành viên) 3. Nhóm nghiên cứu điện ảnh (10 thành viên) 4. Nhóm những nghệ sỹ nổi tiếng (14- 16 thành viên)

Bước 2. Giáo viên giới thiệu cho cả lớp biết về nội dung thực hiện dự án (Tìm hiểu về tác phẩm Chí Phèo của nhà văn Nam Cao. Các nhóm đề xuất ý tưởng dự án.

Bước 3: Lựa chọn chủ đề, xác định mục tiêu của dự án

Nhóm 1: Đam mê lịch sử: Tìm hiểu bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời (bối cảnh

rộng), xã hội Việt Nam thực dân nửa phong kiến.

+ Đặc điểm giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội thực dân nửa phong

kiến. Tìm những tác phẩm mà em biết ra đời trong bối cảnh này?

+ Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm. Tóm tắt tác phẩm.

Nhóm 2: Khám phá địa lí- du lịch- văn hoá: Tìm hiểu bối cảnh tác phẩm ra đời (bối cảnh cảm hứng). Truyện dựa vào người thực, việc thực ở làng Đại Hoàng - làng quê Nam Cao - trước cách mạng tháng tám mà tác giả được chứng kiến và nghe kể cùng với sự hư cấu của tác giả Nam Cao viết thành truyện năm 1941.

+ Tìm hiểu làng Vũ Đại ngày ấy trong tác phẩm - tức là làng Đại Hoàng, làng

quê Nam Cao trước cách mạng tháng tám có gì đáng chú ý?

+ Làng Vũ Đại ngày nay có gì khác xưa? (địa lí, văn hoá, đời sống xã hội)

27

Nhóm 3: Nghiên cứu điện ảnh: tìm hiểu tác phẩm điện ảnh “Làng Vũ Đại

ngày ấy”

+ Những thông tin xoay quanh tác phẩm này?

+ Tác giả biên kịch

+ Đạo diễn?

+ Diễn viên đóng vai chính

+ Tác phẩm văn học nào được chuyển thành kịch bản phim

Nhóm 4: Những nghệ sỹ nổi tiếng 1: Diễn vở Chí Phèo

+ Chuyển thể tác phẩm Văn học Chí Phèo dựng thành kịch bản, chia theo

từng cảnh diễn

+ Dàn dựng sân khấu

+ Chọn và phân vai phù hợp

+ Diễn kịch và ghi thành Video, chụp ảnh

2.4.2. Hoạt động 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án.

Bước 1: Học sinh lập kế hoạch làm việc nhóm 1,2,3.

* Thời gian công việc:

- Tìm kiếm và thu thập tài liệu

- Phân tích và xử lí thông tin

- Viết báo cáo / Trình bày bằng PoWerPoint

- Giới thiệu sản phẩm

* Kế hoạch làm việc nhóm 4

Thời gian công việc

- Xây dựng kịch bản

- Phân công thử vai

- Tập diễn, thử diễn và quay video, giới thiệu sản phẩm

Bước 2: Phân công công việc nhóm trưởng, thư kí

+ Công việc: tìm kiếm và thu thập tài liệu

+ Phân tích và xử lí thông tin

+ Thảo luận để hoàn thiện

+ Viết báo cáo

+ Giới thiệu sản phẩm

28

2.4.3. Hoạt động 3: Triển khai thực hiện dự án (01 tuần)

- Hoạt động của giáo viên - Theo dõi học sinh thực hiện, hướng dẫn học sinh, kịp thời tháo gỡ những

vướng mắc

- Giáo viên cung cấp cho học sinh các tài liệu hỗ trợ thêm (nếu có)

2.4.4. Hoạt động 4: Giới thiệu sản phẩm

- Sản phẩm dự án công bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng văn bản,

trình diễn PoWerPoint.

- Sản phẩm được trình bày giữa các nhóm học sinh trước lớp

Nội dung + Tìm hiểu bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời (bối cảnh rộng), xã hội Việt Nam thực dân nửa phong kiến + Đặc điểm giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Tìm những tác phẩm mà em biết ra đời trong bối cảnh này? + Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm. Tóm tắt tác phẩm

+ Giúp HS:

Tiêu chí Đề tài của dự án: Đam mê lịch sử: + Tìm hiểu bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời (bối cảnh rộng), xã hội Việt Nam thực dân nửa phong kiến + Đặc điểm giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Tìm những tác phẩm mà em biết ra đời trong bối cảnh này? + Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm. Tóm tắt tác phẩm Mục đích của dự án

Các nhóm tham gia

Cách thức trình bày

- Hoàn cảnh lịch sử xã hội VN thực dân nửa phong kiến - Hiểu đực bối cảnh tác phẩm ra đời - Đặc điểm mâu thuẫn giai cấp xã hội nông thôn VN trước cách mạng tháng 8 - Nắm được cốt truyện của tác phẩm Nhóm 1: xây dựng đề cương và phân chia công việc cho nhóm và cho mỗi cá nhân. Kết quả sau khi tiến hành dự án được viết dưới dạng bài luận ngắn, đại diện mỗi nhóm trình bày trước lớp. 1. Phần mở đầu: Giới thiệu khái quát Đề cương khái quát

nội dung của đề tài dự án.

2. Phần nội dung: a/ Bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời (bối cảnh rộng), xã hội Việt Nam thực dân nửa phong kiến - Tác phẩm được Nam Cao sáng tác

29

năm 1941. Năm 1946, tác phẩm được in trong tập “Luống cày” (Hội Văn hoá cứu quốc. NXB Hà Nội) - Tác phẩm được viết dựa trên cơ sở người thật, việc thật. Đó là làng Đại Hoàng- quê hương của nhà văn Nam Cao. Dựa trên cơ sở đó Nam Cao hư cấu, sáng tạo nên câu chuyện về cuộc đời chí Phèo, tạo nên một bức tranh hiện thực sinh động về XH nông thôn VN trước cách mạng tháng tám 1945 - Cuộc sống con người trong xã hội cũ vô cùng ngột ngạt, tối tăm với nhiều sự áp bức, bóc lột, những bi kịch đau đớn, kinh hoàng…điều đó được nhà văn thể hiện một cách tài hoa trong tác phẩm chí Phèo - Dẫu vậy, cảnh ngộ cùng quẫn ấy, bi đát ấy không thể giết chết đi khát vọng sống, khát vọng được làm người lương thiện của người dân lúc bấy giờ b/ Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội nông thôn VN trước cách mạng tháng tám 1945 - Hai mâu thuẫn cơ bản: + Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị với nhau + Mâu thuẫn giữa bọn cường hào ác bá với người nông dân - Đó là những mâu thuẫn gay gắt, căng thẳng, dai dẳng, khó giải quyết * Những tác phẩm ra đời trong bối cảnh này: Tắt đèn (Ngô Tất Tố), Vỡ đê (vũ Trọng Phụng), Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) * Tóm tắt tác phẩm * Đoàn kết; Các Giá trị sống được hình thành

* Hợp tác;

* Trách nhiệm;

* Ham hiểu biết:

30

Tiêu chí Đề tài của dự án: khám phá địa lí- du lịch- văn hoá

Mục đích của dự án

Các nhóm tham gia

Cách thức trình bày

Đề cương khái quát

Nội dung + Tìm hiểu làng Vũ Đại ngày ấy trong tác phẩm - tức là làng Đại Hoàng, làng quê Nam Cao trước cách mạng tháng tám có gì đáng chú ý? + Làng Vũ Đại ngày nay có gì khác xưa? (địa lí, văn hoá, đời sống xã hội) + Giúp HS: - Hiểu được làng Đại Hoàng- quê hương của tác giả trước cách mạng tháng tám- 1945 - Hiểu thêm làng Vũ Đại ngày nay Nhóm 2: xây dựng đề cương và phân chia công việc cho nhóm và cho mỗi cá nhân. Kết quả sau khi tiến hành dự án được viết dưới dạng bài luận ngắn, đại diện mỗi nhóm trình bày trước lớp. Khám phá địa lí- du lịch- văn hoá + Tìm hiểu làng Vũ Đại ngày ấy trong tác phẩm - tức là làng Đại Hoàng, làng quê Nam Cao trước cách mạng tháng tám có gì đáng chú ý? - Làng vũ Đại trên thực tế gọi là làng Đại Hoàng, xã Hoà Hậu, Huyện lý Nhân, tỉnh Hà Nam - Làng Đại Hoàng cách trung tâm Hà Nam 40km. Đây là ngôi làng từng được biết đến với nghề dệt vải, chủ yếu là loiaj vải đũi thô được dệt bằng khung mỏ quạ. - Cuộc sống của người dân đói nghèo, cực khổ. Mâu thuẫn giai cấp rất nặng nề, gay gắt + Làng Vũ Đại ngày nay có gì khác xưa? (địa lí, văn hoá, đời sống xã hội) - Làng Vũ Đại ngày nay: Tuy người dân vẫn còn giữ lại được nghề dệt vải nhưng công nghệ đã hiện đại hoá. Những tiếng thoi lách cách giờ đã được thay bằng tiếng máy dệt công nghiệp - Làng Vũ đại ngày nay cũng hấp dẫn du

31

khách bởi những đặc sản ngon nhưng vẫn chứa đựng nhiều nét dân giã, mộc mạc của miền thôn quê như chuối ngự, hồng không hạt, cá kho riềng làng Vũ Đại - Trải qua nhiều mưa nắng nhưng căn nhà của Bá kiến xưa cũ nhưng vẫn chưa một lần phải tu sửa. mái ngói phẳng lì, không bị dột nát, những đường chạm khắc hoa văn trên cột nhà còn nguyên vẹn - Trong không gian làng Vũ Đại ngày nay, vẫn hiện diện một chiếc lò gạch khiến người ta liên tưởng đến cảnh xuất hiện của Chí Phèo và cũng là nơi Thị Nở nghĩ đến khi chợt lo lắng về cái bụng đang lùm lùm lên của mình

Các giá trị sống được hình thành

* Đoàn kết; * Hợp tác; * Trách nhiệm; * Ham hiểu biết:

Nội dung

Tiêu chí Đề tài của dự án: Nghiên cứu điện ảnh: Tìm hiểu tác phẩm điện ảnh “Làng Vũ

Mục đích của dự án

Các nhóm tham gia

Cách thức trình bày

Đề cương khái quát

Đại ngày ấy” + Những thông tin xoay quanh tác phẩm này? + Tác giả biên kịch + Đạo diễn? + Diễn viên đóng vai chính + Tác phẩm văn học nào được chuyển thành kịch bản phim + Giúp HS: - Tác phẩm điện ảnh “Làng Vũ Đại ngày ấy Nhóm 3: xây dựng đề cương và phân chia công việc cho nhóm và cho mỗi cá nhân. Kết quả sau khi tiến hành dự án được viết dưới dạng bài luận ngắn, đại diện mỗi nhóm trình bày trước lớp. - Tác phẩm điện ảnh: làng Vũ Đại ngày ấy

32

+ Đây là một bộ phim nổi tiếng được xếp vào hàng những tác phẩm kinh điển của điện ảnh Việt Nam thế kỉ XX. Phim được sản xuất năm 1982 bởi đạo diễn, nghệ sỹ nhân dân Phạm Văn Khoa + Tác phẩm được đánh giá cao khi khắc hoạ cuộc sống nông thôn cũng như nhiều tầng lớp khác nhau trong XHPK nửa thuộc địa của VN trước CM tháng tám - Diễn viên Bùi Cường- người đảm nhận vai Chí Phèo được nhận huy chương vàng hạng mục Diễn viên chính xuất sắc nhất trong liên hoan phim Việt Nam lần thứ sáu (1983) - Diễn viên Đức Lưu đóng vai Thị Nở cũng để lại nhiều ấn tượng cho độc giả - Tác phẩm được nhà văn, nữ biên kịch Đoàn Lê chuyển thể từ ba tác phẩm độc lập của nam Cao. Những nhân vật của ông: từ Giáo Thứ đến Lão Hạc, từ Chí Phèo, Thị Nở đến Bá Kiến…được nhà biên kịch tài ba này quy tụ về trong một không gian văn hoá của làng Vũ Đại trước cách mạng tháng tám

Các giá trị sống được hình thành

* Đoàn kết; * Hợp tác; * Trách nhiệm; * Ham hiểu biết:

Tiêu chí Đề tài của dự án: Những nghệ sỹ nổi tiếng 3: Diễn vở Chí Phèo Mục đích của dự án Các nhóm tham gia

Cách thức trình bày

Nội dung Đóng vai Chí Phèo và Thị nở: cảnh Thị Nở từ chối tình yêu của Chí Phèo Mục đích: giúp nắm chắc kiến thức tác phẩm và kĩ năng diễn xuât Nhóm 4,5,6 (mỗi tổ là 1 nhóm), xây dựng kịch bản và chọn vai diễn thích hợp Đóng vai Chí Và Thị Nở: Cảnh Thị Nở cự tuyệt tình yêu của Chí Phèo

Các giá trị sống được hình thành

* Đoàn kết; * Hợp tác; * Trách nhiệm; * Diễn xuất

33

Dự án học tập: Giới thiệu bộ phim “Làng Vũ Đại ngày ấy”

34

3. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH QUA VĂN BẢN “CHÍ PHÈO”

3.1. Mục đích khảo sát

- Nhằm kiểm chứng đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề

xuất. Từ đó có thể điều chỉnh các phương pháp dạy học thích hợp với bộ môn

- Thấy rõ được hiệu quả cảu các giải pháp mà mình đã đưa ra để nhằm nhân

rộng trong thực tế dạy học bộ môn Ngữ Văn.

3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát

3.2.1. Nội dung khảo sát

Tập trung vào hai vấn đề chính sau:

- Sự cấp thiết của giải pháp “Giáo dục giá trị sống cho học sinh qua văn bản

Chí Phèo của nhà văn Nam Cao”

- Tính khả thi của giải pháp “Giáo dục giá trị sống cho học sinh qua văn bản

Chí Phèo của nhà văn Nam Cao”

3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

- Phương pháp sử dụng để khảo sát là trao đổi bằng bảng hỏi; với thang đánh

giá 04 mức ( tương ứng với điểm số từ 1 đến 4)

+ Không cấp thiết/ Không khả thi

+ Ít cấp thiết / Ít khả thi

+ Cấp thiết / Khả thi

+ Rất cấp thiết/ Rất khả thi

3.3. Đối tượng khảo sát

3.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp a. Khảo sát tính khả thi

Giải pháp 1: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo

35

Giải pháp 2: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức các hoạt động đóng vai

Giải pháp 3: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức các hoạt động thảo luận nhóm

Giải pháp 4: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua dạy học theo dự án

Kết luận: Từ Số liệu trên ta có thể thấy được tính khả thi của đề tài và từ đó cần nhân rộng biện pháp này ở lớp 11 của các trường THPT

36

b. Khảo sát tính cấp thiết Giải pháp 1: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua hệ thống câu hỏi đọc hiểu trong dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo

Giải pháp 2: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức các hoạt động đóng vai

Giải pháp 3: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua tổ chức các hoạt động thảo luận nhóm

Giải pháp 4: Tích hợp giáo dục giá trị sống qua dạy học theo dự án

37

Kết luận: Từ Số liệu trên ta có thể thấy được tính cấp thiết của đề tài và từ đó cần nhân rộng biện pháp này ở lớp 11 của các trường THPT

III. Kết quả thực nghiệm

Kết quả thực nghiệm là căn cứ quan trọng để đánh giá khả năng ứng dụng của bài dạy. Vì thế tổ chức thực nghiệm và kiểm tra đánh giá phải nghiêm túc, khách quan để thu được kết quả chính xác.

Qua tổ chức thực nghiệm sư phạm ở cả hai hình thức dạy học là thực nghiệm và đối chứng ở 03 lớp 11, nhìn chung HS đều tích cực trong giờ học, các em đều nắm được bài, không khí giờ học khá sôi nổi. Tuy nhiên giờ học thực nghiệm đã đạt được một số điều mà giờ học đối chứng chưa có đó là giúp HS định hướng các giá trị sống tích cực qua việc tìm hiểu và khám phá tác phẩm. Điều này khiến cho giờ dạy trở nên hấp dẫn và sinh động hơn. Các em đã phát huy rất tốt tinh thần tích cực, sáng tạo, chủ động suy nghĩ qua mỗi câu hỏi định hướng giá trị sống mà giáo viên đưa ra. Sau khi tổ chức dạy học thực nghiệm, để khách quan hơn, chúng tôi có tham khảo ý kiến đánh giá của các GV dự giờ, đồng thời tham khảo ý kiến của một số HS về giờ dạy Nhìn chung, các ý kiến đánh giá khá tích cực, cụ thể:

- Ý kiến của các GV: Nhìn chung, các GV đều đánh giá giờ dạy đã đạt được mục tiêu bài học đồng thời tích hợp giáo dục giá trị sống cho HS khá thành công. Bên cạnh đó, trong giờ dạy thực nghiệm, HS học tập với tinh thần khá sôi nổi, nhiều em rất tích cực trong các câu hỏi mà GV đưa ra và trong hoạt động nhóm. Các giá trị sống mà GV định hướng cho các em khá phù hợp.

- Ý kiến của HS: Phần lớn các ý kiến từ phía các em đều cảm thấy giờ học rất mới mẻ, khác với các giờ học đọc hiểu văn bản trước đây ở chỗ có thêm định hướng giá trị sống. Hầu hết các ý kiến đều cảm thấy hứng thú với giờ học văn tích hợp giáo dục giá trị sống và hi vọng được học những tiết học như vậy nhiều hơn trong tương lai.

Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm, để đánh giá mức độ nhận thức của HS sau khi học bài học, chúng tôi cho cả 3 lớp thực nghiệm và đối chứng làm bài tập với mẫu câu hỏi là các câu hỏi trong phần luyện tập.

Kết quả thực nghiệm như sau:

- Lớp thực nghiệm: 11 C3 (46 HS)

- Lớp thực nghiệm: 11C10 (44 HS)

- Lớp đối chứng: 11C5 (46 HS)

38

Bảng kết quả thực nghiệm

Điểm số Đơn vị tính Tổng số HS Lớp 10 9 8 7 6 5 4

0 4 10 20 9 3 0 HS

0 8,6 21,6 43,6 19,6 6,6 0 %

0 13 6 0 HS

11C3 11C5 46 46 0 28,28 13 0 %

0 1 19 7 2,16 15,29 41,2 7 10 0 2 16 10 6 HS

0 0 4,5 22,7 36,4 22,7 13,6 % 11c511 11C10 44

Kết quả thực nghiệm được căn cứ theo bài kiểm tra của HS, được đánh giá

theo thang điểm 10 và chia làm 4 mức độ:

- Loại giỏi: 8, 9, 10 điểm.

- Loại khá: 7 điểm.

- Loại trung bình: 5, 6 điểm.

- Loại yếu: 0 – 4 điểm.

Từ kết quả kiểm tra từ 3 lớp thực nghiệm và đối chứng, chúng tôi nhận thấy: Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là: 8,6 % và 2,16 % Tỉ lệ HS đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng là 17,1 % và 10,8 % Tỉ lệ HS bị điểm trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng là 16.8 % và 7,6 % và HS bị điểm yếu chiếm 13,6 % ở lớp đối chứng.

Qua kết quả thu được như trên, có thể thấy được mức độ hiểu biết của HS lớp thực nghiệm tốt hơn lớp đối chứng. Như vậy, đối với giờ dạy học đọc tác phẩm văn chương tích hợp giáo dục giá trị sống, HS đã có sự chủ động và tâm thế tích cực trong việc tiếp nhận các giá trị sống được hình thành qua nội dung bài học.

39

C. KẾT LUẬN

I. Đóng góp của đề tài

1. Tính mới

- Xây dựng được các biện pháp dạy học theo hướng tích hợp giáo dục giá trị sống cho học sinh trong chương trình Ngữ Văn THPT nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục thời đại mới

- Phương pháp dạy học đọc hiểu này vừa góp phần nâng cao hiệu quả dạy

học, vừa kích thích, gây hứng thú học tập và hình thành nhân cách cho học sinh.

- Tăng cường tính chủ động, sáng tạo, lấy học sinh làm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội các giá trị sống. Ngoài việc được tiếp nhận các giá trị sống, bài học còn hướng học sinh phát triển các kĩ năng của kiến thức liên môn như:

+ Tìm kiếm, khai thác và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: Intenet,

sách, báo…có liên quan vấn đề tìm hiểu lịch sử, địa lí, văn hoá và điện ảnh

+ Hợp tác và trách nhiệm khi làm việc nhóm

+ Kĩ năng trình bày và thuyết trình trước đám đông…

2. Tính khoa học:

- Giáo dục tích hợp giá trị sống qua tác phẩm “ Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao sẽ giúp học sinh có cách tiếp cận tác phẩm một cách sáng tạo, khoa học, không bị rơi vào hiện tượng nhàm chán, sáo mòn.

- Từ cách tiếp nhận lí thuyết, học sinh sẽ vận dụng một cách lô gic, hợp lí để

giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.

3. Tính hiệu quả

- Sau khi tổ chức thực nghiệm sư phạm dạy học đọc hiểu truyện ngắn Chí Phèo theo hướng tích hợp giáo dục giá trị sống, tôi nhận thấy có hướng tiến triển khá tích cực và khả quan: Không khí học tập tự do, dân chủ, sáng tạo; học sinh tích cực học tập, đồng thời các em còn rất tích cực sáng tạo, tiếp thu và phát triển các giá trị sống. Các em đã chủ động trong việc suy nghĩ, xây dựng bài học, tiếp nhận các giá trị sống tích cực.

II. Khả năng mở rộng của đề tài

- Từ kết quả thực nghiệm trên tôi nhận thấy có thể nhân rộng đề tài này ở các

trường THPT để giáo dục học sinh phát triển một cách toàn diện.

- Dạy học theo hướng tích hợp giáo dục giá trị sống chúng ta đã sử dụng được ưu thế của môn Ngữ Văn để thực hiện tốt mục tiêu giáo dục bền vững: Bồi dưỡng nhân cách, đào tạo con người.

- Những vấn đề mà tôi đề xuất trong sáng kiến này không quá khó thực hiện, cũng không cần các phương tiện dạy học quá hiện đại mà các nhà trường hiện nay

40

không thể áp dụng được. Do vậy, các đồng nghiệp có thể dễ dàng áp dụng. tuy nhiên đây không phải là những biện pháp duy nhất có thể tạo hứng thú, phát huy tính tích cực sáng tạo và hình thành giá trị sống cho các em trong giờ học Ngữ Văn. Để một giờ học so hiệu quả giáo viên cần vận dụng các biện pháp, phương pháp một cách phù hợp với từng đối tượng lớp học.

III. Một số kiến nghị đề xuất

- Cần đưa ra yêu cầu bắt buộc đối với giáo viên trong việc giáo dục giá trị sống cho học sinh thông qua các bài học để giáo dục nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Giáo viên cần chủ động trong việc tiếp cận chủ đề dạy học tích hợp giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống qua các văn bản .

- Hàng năm nhà trường nên tạo điều kiện thuận lợi cho Giáo viên được nâng

cao, học tập, giao lưu, học hỏi với các trường trong cụm huyện và ngoại huyện.

41

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Trọng Hoàn (2008), Đọc – hiểu văn bản Ngữ văn 11, Nxb

Đại học Quốc gia Hà Nội.

[2]. Nguyễn Thanh Hùng (2008), Đọc – hiểu tác phẩm văn chương trong

nhà trường, Nxb Giáo dục.

[3]. Nguyễn Thanh Hùng (2011), Kĩ năng đọc hiểu văn, Nxb Đại học Sư

phạm.

[4]. Nguyễn Công Khanh (2013), Phương pháp giáo dục giá trị sống, kĩ

năng sống: Giúp bạn gặt hái thành công, Nxb Đại học Sư phạm

[5]. Phan Trọng Luận (Tổng Chủ Biên) (2013), Ngữ văn 11, Nxb Giáo

dục

[6]. Nguyễn Thị Bích Ngoan (2015), Kỹ năng và giá trị sống: Sách tham

khảo, Nxb Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh.

[7]. Nguyễn Bội Quỳnh (2017), “Giáo dục giá trị sống cho học sinh

trong nhà trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, (136), tr.86-88.

[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS.

[9]. Nguyễn Thị Toan, Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), “Từ tinh thần

nhân văn trong thơ Haikư Nhật Bản suy nghĩ về giáo dục giá trị sống cho HS

Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế”, Tạp chí Khoa học Giáo dục,

(134), tr.50-54.

42

E. PHỤ LỤC

Giáo án minh họa:

CHÍ PHÈO

( PHẦN II- TÁC PHẨM)

I. MỤC TIÊU

1. Năng lực

- Năng lực chung: Tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo.

- Năng lực môn học:

+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt (năng lực trình bày, thuyết trình,…)

+ Năng lực cảm thụ thẩm mỹ (cảm thụ các chi tiết nghệ thuật, cảm thụ nhân

vật,…)

+ Tóm tắt được tác phẩm theo nhân vật và sự việc chính

+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện ngắn hiện thực phê phán hiện đại: không gian, thời gian, ngôi kể, điểm nhìn, kết cấu chuyện, ngôn ngữ trần thuật…

+ Phân tích được hình tượng nhân vật Chí Phèo (những biến đổi về nhân hình, nhân tính sau khi ra tù; nhất là tâm trạng và hành động của Chí sau khi gặp Thị Nở cho đến lúc tự sát).

+ Nhận ra được những giá trị thẩm mỹ được thể hiện trong tp: cái đẹp, cái xấu, cái bi, cái hài…từ đó cảm nhận được giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn.

+ Phân tích, đánh giá được giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của

tác phẩm qua việc phân tích các nhân vật, đặc biệt là nhân vật Chí Phèo

+ Chỉ ra và phân tích được nét độc đáo trong nghệ thuật truyện ngắn Nam Cao như điển hình hóa nhân vật, miêu tả tâm lí, nghệ thuật trần thuật, ngôn ngữ nghệ thuật,...

2. Phẩm chất

- Đồng cảm, xót thương với số phận đầy bi kịch của nhân vật Chí Phèo.

- Trân trọng với khát vọng được làm người lương thiện của Chí Phèo.

- Hiểu được ý đồ nghệ thuật của nhà văn Nam Cao thông qua nội dung tác phẩm; định hướng được thái độ của mình trước hiện tượng xã hội đương thời; đọc văn bản dưới sự hướng dẫn của GV và trở thành người đồng sáng tạo với tác phẩm.

- Sống có lí tưởng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình, quê hương, đất

nước; biết đấu tranh chống lại cái xấu trong xã hội.

3. Giá trị sống

- Đoàn kết, hợp tác, trách nhiệm

- Yêu thương

- Tôn trọng

- Khoan dung

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Chuẩn bị của giáo viên

- KHBD

- Phiếu học tập

- Sưu tầm tranh, ảnh về tác phẩm, phim Làng Vũ Đại ngày ấy (chuyển thể từ

tác phẩm Lão Hạc và Chí Phèo của Nam Cao)

- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động ở nhà, trên lớp

- Ti vi, máy tính, phần mềm quản lý học tập Lms hoặc các phần mềm ứng

dụng meseger, zalo

2. Chuẩn bị của học sinh

- Trả lời câu hỏi tìm hiểu bài

- Các sản phẩm thực hiện nhiệm vụ học tập ở nhà (do giáo viên giao từ tiết

trước)

- Sách giáo khoa Ngữ văn 11, Tập 1

- Sử dụng phần mềm Lms hoặc các ứng dụng meseger, zalo, padlet, gmail

III. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU

a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái, hứng thú cho HS tiếp cận bài mới; giúp

HS có ấn tượng ban đầu về tác phẩm “Chí Phèo”

- Giá trị sống được biểu hiện: ham hiểu biết

b. Nội dung: Cho HS xem trích đoạn phim Làng Vũ đại ngày ấy

c. Sản phẩm: Hoạt động của HS

d. Tổ chức thực hiện

Bước 1: GV giao cho HS các nhiệm vụ như mục Nội dung và yêu cầu HS

thực hiện một cách nghiêm túc.

Bước 2: HS thực hiện diễn kịch tại lớp hoặc quay video trình chiếu tại lớp;

xem phim

Bước 3: HS nêu cảm nhận về đoạn kịch được xem hoặc đoạn phim

Bước4: GV lắng nghe câu trả lời của HS, nhận xét

Qua hoạt động mở đầu hình thành giá trị sống: ham hiểu biết, có tinh thần

trách nhiệm cao

2. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

I. Tiểu dẫn

a. Mục tiêu: Nắm được những nét chính về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời, đề

tài, nhan đề, giá trị, tác phẩm

- GTS được biểu hiện: Ham hiểu biết

b. Nội dung: Cho HS xem video phỏng vấn Nam Cao về tác phẩm Chí Phèo.

Yêu cầu HS vận dụng SGK, chắt lọc kiến thức và trả lời câu hỏi của GV.

c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS

Dự kiến sản phẩm

I. Tiểu dẫn 1. Hoàn cảnh sáng tác Cơ sở của truyện: “Chí Phèo” là chuyện về người thật, việc thật ở làng Đại Hoàng- quê tác giả 2. Thể loại: Truyện ngắn 3. Đề tài và nhan đề - Số phận người nông dân nghèo trước Cách mạng tháng Tám. + Cái lò gạch cũ: sự luẩn quẩn, bế tắc + Đôi lứa xứng đôi: nhấn mạnh mối tình Chí Phèo - Thị Nở + Chí Phèo: nhấn mạnh nhân vật Chí Phèo 3. Giá trị: Là một kiệt tác trong văn xuôi hiện đại; có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc mới mẻ; chứng minh tài năng nghệ thuật bậc thầy của tác giả. 4. Tóm tắt tác phẩm:

d. Tổ chức thực hiện Hoạt động của giáo viên và học sinh Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Nhóm 1/Đề tài của dự án: Đam mê lịch sử: + Tìm hiểu bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời (bối cảnh rộng), xã hội Việt Nam thực dân nửa phong kiến + Đặc điểm giai cấp và mâu thuẫn giai cấp trong xã hội thực dân nửa phong kiến. Tìm những tác phẩm mà em biết ra đời trong bối cảnh này? + Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm. Tóm tắt tác phẩm Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ở nhà - HS tự ghép đôi và luyện tập PV Bước 3: Báo cáo sản phẩm (tại lớp) - Gv mời 02 Hs bất kỳ lên trình bày - Gv yêu cầu các học sinh khác

đánh giá việc trình bày của các bạn và bày tỏ ý kiến của bản thân. Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức

II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT a. Mục tiêu: - Giúp HS nắm được hình ảnh làng Vũ Đại. - Hiểu và phân tích được hình tượng nhân vật Chí Phèo (từ người nông dân lương thiện bị tha hóa và bi kịch không được làm người) - Phân tích, đánh giá được giá trị hiện thực và tư tưởng nhân đạo sâu sắc qua hình tượng Chí Phèo. - Thấy được tài năng bậc thầy trong truyện ngắn Nam Cao - GTS được biểu hiện: Đoàn kết; Hợp tác; Trách nhiệm; Hiểu biết; Sáng tạo.

Đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau của nhân vật; trân trọng khát vọng cao đẹp của con

người; biết tự trọng và giữ gìn nhân phẩm của mình trong bất kì hoàn cảnh nào.

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi qua hệ thống phiếu học tập do giáo viên đã giao trước. c. Sản phẩm: HS nạp sản phẩm học tập qua các ứng dụng phần mềm hoặc trực tiếp qua phiếu học tập và trả lời trực tiếp trong tiết học. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV hướng dẫn HS đọc một số đoạn Nhóm 2/ Dạy học theo dự án Đề tài của dự án: khám phá địa lí- du lịch- văn hoá + Tìm hiểu làng Vũ Đại ngày ấy trong tác phẩm - tức là làng Đại Hoàng, làng quê Nam Cao trước cách mạng tháng tám có gì đáng chú ý? + Làng Vũ Đại ngày nay có gì khác xưa? (địa lí, văn hoá, đời sống xã hội) I. Đọc – hiểu chi tiết 1. Hình ảnh làng Vũ Đại * Làng Vũ Đại: là bức tranh thu nhỏ của làng Đại Hoàng, quê hương Nam Cao. - Là làng điển hình cho nông thôn Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám với những mâu thuẫn điển hình: + Nông dân >< địa chủ + Địa chủ >< địa chủ - Đó là một làng quê “xa phủ, xa tỉnh”, khép kín trong “một cái ao đời” tù đọng, “dân không quá hai nghìn” người. => Trở thành một miếng mồi béo bở cho bọn cường hào, địa chủ. * Cư dân: - Trong làng có nhiều thành phần: + Loại vai vế: Bá Kiến, Đội Tảo, Bát Tùng,

Cánh Tư Đam => Nhiều bè cánh, hiện tượng phổ biến ở nông thôn Việt Nam trước Cách mạng Tháng Tám. + Loại cùng đinh: - Những người nông dân nghèo khổ, tha hóa (Năm thọ, Binh Chức, Chí Phèo) - Đám đông vô danh (sợ sệt, nhu nhược, ghét lôi thôi) - Mâu thuẫn giai cấp gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, không khí tăm tối, ngột ngạt. -> Hình ảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM 2. Hình tượng nhân vật Chí Phèo a. Sự xuất hiện của nhân vật Chí Phèo - Cấu trúc: Trời -> đời -> Làng Vũ Đại -> đứa nào không chửi nhau -> đứa nào đẻ ra hắn => đối tượng thu hẹp dần nhưng giai điệu tiếng chửi căng dần - Ngôn ngữ: nửa trực tiếp, vừa kể vừa tả một cách khách quan, vừa như nhập vào Chí Phèo kể và nghĩ -> biến hóa linh hoạt - Ý nghĩa của tiếng chửi: + Sự tức giận, phẫn uất bị dồn nén lâu ngày, bật ra thành tiếng chửi + Thể hiện khát khao được giao tiếp với mọi người, là sự phản kháng, là nỗi đau, bi kịch bị từ chối của con người bị XH cự tuyệt. + Sự bất lực, bế tắc, cô đơn của Chí giữa cuộc đời => Ấn tượng sâu sắc về sự cô đơn, đáng thương, khát khao được giao tiếp với đồng loại => Sự vật vã của một tâm hồn đau khổ tuyệt vọng => Sự bi phẫn cùng cực với cái xã hội đã sinh ra kiếp sống CP b. Chí Phèo trước khi đi tù - Hoàn cảnh xuất thân: + CP ra đời bên cái lò gạch cũ bỏ không, không cha, không mẹ Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ở nhà Bước 3: Báo cáo sản phẩm Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ GV yêu cầu học sinh hoạt động nhóm theo bàn: Xác định: điểm nhìn trần thuật, vai kể, ngôi kể, giọng kể và nhận xét về cách giới thiệu nhân vật. 1. Cách vào truyện của Nam Cao có gì độc đáo? 2. Nhận xét của em về ngôn ngữ kể, tả của tác giả trong đoạn này? 3. Theo em Chí Phèo chửi bới lung tung như vậy là vì say rượu hay vì lí do nào khác? 3. Qua tiếng chửi của Chí Phèo cho ta một ấn tượng về con người CP như thế nào? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ở nhà Bước 3: Báo cáo sản phẩm Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức Bước 1: GV chuyển giao

nhiệm vụ GV chia nhóm HS thảo luận: Nhóm 1,2 Trước khi bị đi tù CP là một con người như thế nào? - Lai lịch, nguồn gốc - Phẩm chất, ý thức - Khát vọng, ước mơ Nhóm 3, 4 - Nguyên nhân nào đẩy Chí Phèo vào con đường lưu manh hoá? -Sau khi ở tù về, Chí Phèo thay đổi như thế nào? (ngoại hình, lời nói, cử chỉ, hành động) Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ở nhà Bước 3: Báo cáo sản phẩm Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức → Ngay từ nhỏ đã bị vứt bỏ ở ngoài cuộc đời, cô đơn, bơ vơ. + Được người làng chuyền tay nhau nuôi. + Năm 20 tuổi đi làm canh điền cho nhà Bá Kiến + Không họ hàng, không nhà cửa, không một tấc đất cắm dùi, đi ở hết nhà này đến nhà khác. Cày thuê cuốc mướn để kiếm sống - Tính cách, phẩm chất : + Là anh canh điền “hiền lành như đất”, làm việc quần quật. + Mơ ước bình dị: “có một gia đình nho nhỏ, chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải…” -> là con người siêng năng, cần cù, chất phác. + Bị bà ba gọi lên bóp chân: “chỉ thấy nhục chứ yêu đương gì” => Chí Phèo là người nông dân lương thiện, chăm chỉ có ước mơ bình dị, dù trong hoàn cảnh nào vẫn giữ được lương tâm trong sáng. c. Sau khi ra tù (quá trình lưu manh hóa) * Nguyên nhân : - Vì Bá Kiến ghen với vợ hắn - Chế độ nhà tù thực dân * Sự thay đổi về ngoại hình: - Trông đặc thằng Săng đá - Cái đầu thì trọc lốc; răng cạo trắng hớn; - Mặt đen mà rất cơng cơng + Hai con mắt gườm gườm trông gớm chết + Ngực phanh ...chạm trổ rồng phượng + Mặc quần nái đen, áo tây vàng .. -> Thay đổi hoàn toàn về ngoại hình - Chân dung hoàn thiện của một kẻ giang hồ → Không phải hình dáng của một con người, mà là hình dáng của một tên lưu manh, sản phẩm của nhà tù thực dân. * Sự tha hóa về tính cách: - Hành động : + Hôm nay về, hôm sau đã thấy uống rượu với thịt chó đến say khướt. + Đến nhà BK trả thù. + Rạch mặt ăn vạ, dọa nạ, cướp giật + Suốt ngày tràn từ cơn say này sang cơn say khác; không còn ý thức rõ về mình; Chí cũng nhanh chóng trở thành kẻ mù quáng gây tai họa cho những nông dân lương thiện khác.

GV : Đặt tình huống có vấn đề cho HS thảo luận : Có ý kiến cho rằng sự tha hóa của nhân vật Chí Phèo là hiện tượng mang tính quy luật, Ý kiến A/C ? H? Qua hiện tượng quy luật này nhà văn NC muốn đặt ra vấn đề gì? Theo các em, Chí trở thành con quỷ của làng Vũ Đại là do đâu? Do xã hội hay do bản thân Chí Phèo? H? Qua đó em hãy rút ra giá trị hiện thực của tác phẩm? Bước 1 : GVchuyển giao nhiệm vụ Nhóm 1,2: Sau khi gặp thị Nở Chí Phèo có những thay đổi như thế nào? Nhóm 3,4 : Ý nghĩa của bát cháo hành - Ngôn ngữ: Chửi bới dọa nạt => CP bị vùi dập cả về thể xác lẫn tâm hồn. Từng bước trượt dài trên con đường tha hóa. Trở thành một con quỷ dữ, ai cũng sợ, cũng xa lánh, bị xã hội loài người từ chối. ->Hiện tượng bi thảm ấy khá phổ biến và có tính qui luật trong xã hội đương thời. Đây là sản phẩm của tình trạng bị đè nén, áp bức ở nông thôn trước CM → chống trả bằng con đường lưu manh hóa. = > Vừa có giá trị hiện thực vừa có ý nghĩa tố cáo sâu sắc. - NC muốn đặt ra vấn đề: chừng nào còn chế độ áp bức bóc lột bất công, dã man thì chừng ấy còn có những người dân lành bị đẩy vào con đường cùng và bị lưu manh hóa. Nhà tù thực dân tiếp tay cho tầng lớp cường hào ác bá giết chết phần người trong con người Chí – CP là sản phẩm của chế độ xã hội tàn ác Tác giả tố cáo XH thực dân PK => Giá trị hiện thực của tác phẩm d. Chí Phèo hoàn lương (Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo) * Cuộc gặp gỡ với Thị Nở - Hoàn cảnh gặp gỡ: Sau một lần say rượu, CP bất ngờ gặp thị Nở; nửa đêm, Chí đau bụng nôn mửa, thị Nở dìu hắn vào trong lều. - Thị Nở: một người cũng bị cả làng VĐ xa lánh: đần vụng. dở hơi, xấu ma chê quỷ hờn dòng mả hủi * Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo - Sau khi tỉnh dậy + Khi cảm nhận cuộc sống xung quanh (ánh sáng, âm thanh): + Cảm nhận về cơ thể mình : Hắn bâng khuâng như tỉnh dậy ; thấy miệng đắng ; lòng mơ hồ… + Suy nghĩ về cuộc đời mình : Quá khứ: hắn từng có những mơ ước nho nhỏ, bình dị thế mà suốt bao năm nó chưa trở thành hiện thực. Hiện tại: Hắn thấy thật buồn vì cô đơn, cô độc, Chí thấy mình đã già, đã tới cái dốc bên kia của cuộc đời, cơ thể đã hư hỏng nhiều.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ ở nhà Bước 3: Báo cáo sản phẩm Bước 4: GV nhận xét và chuẩn kiến thức Tương lai: Có quá nhiều sự bất hạnh, đặc biệt là đói rét, ốm đau và cô độc. Lần đầu tiên CP nhận ra tình trạng bế tắc của thân phận mình, nhận thấy tình trạng bi đát, tuyệt vọng của cuộc đời mình. => Sự thức tỉnh về nhận thức và ý thức + Lí do : Trận ốm, cuộc gặp gỡ với TN, tỉnh rượu - Khi gặp lại Thị Nở + Cảm nhận về bát cháo hành : hắn "Rất ngạc nhiên" và hết sức xúc động; bát cháo thơm làm sao; thấy cháo hành ăn rất ngon; bát cháo khiến hắn suy nghĩ nhiều… + Cảm nhận về TN: Trông thị có duyên; muốn được làm nũng với thị như với mẹ; hắn say thị lắm… + Cảm nhận về chính mình: vừa vui vừa buồn, thấy ăn năn vì những hành động sai trái mà mình đã làm trong quá khứ; cảm nhận được niềm hạnh phúc khi được một người đàn bà chăm sóc chân thành; Hắn thấy thèm lương thiện, muốn làm hoà với mọi người biết bao và hi vọng TN sẽ là cầu nối cho Chí trở về với xã hội loài người…. => Bản chất lương thiện của Chí Phèo thức dậy. Linh hồn Chí Phèo đã trở về (nó chứng tỏ CP có bản tính tốt lành, nhưng cái bản tính này trước đây bị lấp đi nay mới gặp cơ hội được thể hiện.) * Bát cháo hành: + Thể hiện sự chăm sóc ân cần, vô tư, không vụ lợi. + Biểu hiện của tình người hiếm hoi mà CP nhận được, là hương vị HP, TY muộn màng mà CP được hưởng. + Là liều thuốc giải cảm và giải độc tâm hồn Chí + Đánh thức ước mơ, khát vọng. + Khơi mở những cảm xúc, ý nghĩ thầm kín và về đời sống nội tâm của nhân vật. + Sức cảm hóa của tình yêu, tình người, tình đời. - Về nghệ thuật: + Là chi tiết rất quan trọng thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách, tâm lí và bi kịch của nhân vật.

* Nguyên nhân của bi kịch : GV có thể sử dụng hình thức đóng vai một phiên toà HS thực hiện * Ki kịch của Chí Phèo khi bị Thị Nở từ chối tình yêu GV có thể tổ chức cho học sinh thử làm diễn viên Học sinh vào vai Chí Phèo và Thị Nở Lời thoại theo diễn biến phân cảnh đoạn Thị Nở từ chối Tình yêu Các nhóm khác nhận xét GV : đánh giá và hình thành giá trị sống cho các em : - Ý thức đoàn kết, tách nhiệm trong công việc - Sống phải biết tôn trọng người khác - Ham học hỏi và niềm say mê với nhiều lĩnh vực của cuộc sống như điện ảnh * Giáo viên tổ chức cho HS trả lời câu hỏi nêu vấn đề: - Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến và tự sát của Chí Phèo? - Hãy nêu ý nghĩa ba câu nói của Chí Phèo khi đứng trước Bá Kiến? - Tao muốn làm người lương + Góp phần thể hiện sinh động tư tưởng Nam Cao: tin tưởng vào sức mạnh cảm hoá của tình người. -> Nó CM tài năng phân tích tâm lí tài tình, tài năng lựa chọn và xây dựng chi tiết điển hình, tiêu biểu của NC. => Tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của NC: NC đã phát hiện và khẳng định bản chất lương thiện của những con người khốn khổ ngay cả khi tưởng như họ đã bị xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt người lẫn linh hồn người e. Chí Phèo bị từ chối quyền làm người dẫn đến tự sát * Nguyên nhân của bi kịch : Bà cô TN kiên quyết ngăn cản mỗi tình này → định kiến của xã hội * Diễn biến tâm trạng và hành động của Chí Phèo: + Lúc đầu: Chí ngạc nhiên, thích chí trước thái độ của giận dữ của Thị Nở + Chí ngẩn người, hít thấy hơi cháo hành -> Thấy hiện thân của hạnh phúc đang có cơ bị mất đi. + Níu kéo thị → khao khát tình yêu, hạnh phúc + Rơi vào tình thế tuyệt vọng: uống rượu - càng uống càng tỉnh - đau khổ, tuyệt vọng - khóc rưng rức - xách dao ra đi - vừa đi vừa chửi: Chí vật vã, đau đớn, uống rượu để quên, xoa dịu nỗi đau. * Hành động đi trả thù: Đến nhà “con khọm già” nhưng lại đến nhà BK. Bà cô chỉ là nguyên nhân trực tiếp, còn nguyên nhân sâu xa là BK. - Đứng trước Bá kiến, Chí dõng dạc chỉ thẳng tay vào mặt Bá đòi quyền lương thiện. Chí nói 3 câu rất gọn và rõ: + Một câu khẳng định quyết liệt: Tao muốn làm người lương thiện. Tiếng kêu tuyệt vọng của người cùng đường, đó cũng là lời cầu cứu của con người bị cự tuyệt quyền làm người.

thiện! - Ai cho tao lương thiện? - Tao không thể là người lương thiện ? Bước 2: HS thảo luận theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ học tập + HS tiếp nhận, thảo luận theo bàn và trả lời + GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày kết quả suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ học tập + GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập + GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức Và hình thành giá trị sống cho các em : - Hợp tác, trách nhiệm; lên tiếng tố cáo, phê phán thế lực tàn bạo trong xã hội - Tôn trọng luật pháp bởi không ai có quyền tước đoạt mạng sống của người khác

+ Một câu hỏi uất ức: Ai cho tao lương thiện? Một sự thật phũ phàng và vô cùng đớn đau của một Con Người mà lại không được làm người. + Một câu khẳng định xót xa: Tao không thể là người lương thiện nữa. Lời xác nhận sự thật. => Chí Phèo muốn, Chí Phèo hỏi và Chí phèo hiểu. Sự chuyển đổi cảm xúc ấy diễn ra đầy tự nhiên không gò bó là nhờ ngòi bút nhân đạo tài tình của Nam Cao. - Giết Bá Kiến : sự phản kháng lại kẻ đã đẩy mình vào con đường bi thảm + Nhận ra và thấm thía tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình. + Hiểu ra nguồn gốc nỗi đau của mình, nguyên nhân bị đẩy vào con đường tha hóa. - Tự sát : Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn + Không thể trở về đường cũ : lưu manh, tha hóa, đập phá, chém giết. + Không thể sống bình yên lương thiện trong xã hội ấy, không có con đường trở về với cuộc sống lương thiện. . => CP điển hình cho số phận bi thảm của người nông dân trước Cách mạng tháng Tám * Giá trị hiện thực : - Tình trạng xung đột giai cấp ở nông thôn hết sức gay gắt không gì có thể xoa dịu được. - Tố cáo mãnh liệt xã hội đương thời đã đẩy người nông dân lương thiện vào tình trạng bần cùng hóa, lưu manh hóa và dẫn đén cái chết bi thảm. * Tư tưởng nhân đạo độc đáo, sâu sắc và mới mẻ: - Làm thế nào con người được sống đúng nghĩa là con người. - Là tiếng kêu cứu: hãy cứu lấy con người, bảo vệ quyền được làm người, quyền được làm lương thiện.

II. ĐỌC HIỂU CHI TIẾT a. Mục tiêu: - Hiểu và phân tích được hình tượng nhân vật Bá Kiếm - Phân tích, đánh giá được giá trị hiện thực và tư tưởng nhân đạo sâu sắc qua hình tượng Chí Phèo. - Thấy được tài năng bậc thầy trong truyện ngắn Nam Cao - Giá trị sống: Hợp tác,trách nhiệm; lên tiếng tố cáo, phê phán thế lực tàn bạo trong xã hội

b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi qua hệ thống phiếu học tập do giáo viên đã giao trước. c. Sản phẩm: HS nạp sản phẩm học tập qua các ứng dụng phần mềm hoặc trực tiếp qua phiếu học tập và trả lời trực tiếp trong tiết học. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ Nhận xét của em về nhân vật Bá Kiến? (Chủ yếu cho HS đánh giá) * GV có thể gợi ý cho HS so sánh Bá Kiến Với Nghị Quế trong Tắt đèn của NTT. H? Tìm những chi tiết miêu tả về Bá Kiến? Bước 2: HS thảo luận theo nhóm, thực hiện nhiệm vụ học tập + HS tiếp nhận, thảo luận theo bàn và trả lời + GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần.

Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận

+ HS trình bày kết quả suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ học tập

+ GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần.

Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập

3. Nhân vật Bá Kiến - Bốn đời làm tổng lí “Uy thế nghiêng trời” - Diện mạo bên ngoài: tiếng quát “ rất sang”, “ cái cười Tào Tháo” - Bản chất gian hùng thể hiện đầy đủ nhất trong cái cách hắn đối xử với CP và đời sống nội tâm của nhân vật (nhờ tài năng miêu tả của tác giả) + BK xuất hiện đúng lúc CP say rượu, đến cống nhà BK rạch mặt ăn vạ: mới nhìn qua, BK đã hiểu cơ sự, nhanh chóng tìm ra được kế sách thích hợp nhất để đối phó. → đã nhanh chóng chuyển bại thành thắng, đạt được cả hai mục đích: vừa tạm dập ắt ngọn lửa hờn căm trong con người Chí, vừa chuẩn bị biến Chí thành tay sai lợi hại → Cái xảo quyệt, lọc lõi của tên cường hào BK dược thể hiện một cách sinh động và đầy ấn tượng. - Cái nham hiểm ghê người còn ở chỗ tìm cách làm cho lũ đàn em hoặc đám dân làng sinh chuyện để có dịp mà ăn. - Là một lão già háo sắc và ghen tuông đến thảm hại (chi tiết Nhìn thì thích nhưng mà tưng tức lạ ...) => Nhân cách bỉ ổi của tiên chỉ làng Vũ Đại. => BK tiêu biểu cho giai cấp thống trị: có quyền lực, gian hùng, nham hiểm vừa có những nét riêng biệt sinh động, không giống bất cứ nhân vật nào.

+ GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức Nhiệm vụ 3: Tổng kết a. Mục tiêu - Đánh giá khái quát những thành công về nghệ thuật và nội dung tư tưởng của tác phẩm - GTS được biểu hiện: Hợp tác; Trách nhiệm. b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm: HS nạp sản phẩm học tập qua các ứng dụng phần mềm hoặc trực tiếp qua phiếu học tập và trả lời trực tiếp trong tiết học. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao III. Tổng kết.

1. Nghệ thuật - NT xây dựng nhân vật điển hình (Chí Phèo và BK) - Lối kết cấu truyện mới mẻ - Cốt truyện rất hấp dẫn, đầy kịch tính và luôn biến hóa, càng về cuối càng gay cấn với những tình tiết quyết liệt, bất ngờ. - Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luyện, nghệ thuật vừa rất gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày. - Có sở trường phân tích tâm lí bậc thầy. 2. Nội dung - Giá trị hiện thực phê phán sâu sắc - Giá trị nhân đạo mới mẻ, tiến bộ - Tác phẩm là đỉnh cao về tư tưởng và NT của sự nghiệp văn học NC.

nhiệm vụ học tập Khái quát những nét đặc sắc nghệ thuật và nội dung văn bản? Bước 2: HS tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ học tập + HS tiếp nhận, thảo luận và trả lời + GV quan sát, hướng dẫn, hỗ trợ khi HS cần. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận + HS trình bày kết quả suy nghĩ, thực hiện nhiệm vụ học tập + GV yêu cầu HS khác đánh giá, nhận xét và bổ sung nếu cần. Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập III. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP a. Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học.

- Giá trị sống: Hợp tác và trách nhiệm

b. Nội dung: HS hoạt động theo nhóm, điền phiếu học tập c. Sản phẩm: Kết quả của học sinh * Hình thức tổ chức hoạt động:

Trăng nở nụ cười Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao Vẫn vườn chuối gió lao xao Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền Ả ngớ ngẩn Gã khùng điên Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người Vườn sông trăng nở nụ cười Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau Giữa đời vàng lẫn với thau Lòng tin còn chút về sau để dành Tình yêu nên vị cháo hành Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi.

(Lê Đình Cánh)

Đọc bài thơ trên và thực hiện những yêu cầu sau từ câu 1 đến câu 3: 1/ Xác định thể thơ? Chép lại 2 câu thơ sử dụng nhịp lẻ trong bài thơ? 2/ Các từ ngữ Thị Nở; Chí Phèo; làng Vũ Đại đói nghèo; ngớ ngẩn; khùng điên; Vườn sông; trăng; cháo hành; lứa đôi đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi người đọc liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao? 3/ Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong hai câu thơ: Vườn sông trăng nở nụ cười/Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau.

Định hướng trả lời: 1/ Bài thơ được viết theo thể thơ lục bát. Hai câu thơ sử dụng nhịp lẻ trong bài thơ: - Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo - Ả ngớ ngẩn; Gã khùng điên

2/ Các từ ngữ Thị Nở; Chí Phèo; làng Vũ Đại đói nghèo; ngớ ngẩn; khùng điên; Vườn sông; trăng; cháo hành; lứa đôi.. đạt hiệu quả nghệ thuật: - Hàng loạt từ ngữ liên kết với nhau theo phép liên tưởng, làm cho bài thơ của Lê Đình Cánh trở nên chặt chẽ khi lấy cảm hứng từ truyện ngắn Chí Phèo của Nam Cao để sáng tác. - Qua đó, người đọc cảm nhân sâu sắc giá trị hiện thực: phản ánh sự đói nghèo cùng cực của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám, tố cáo bọn địa chủ cường hào đã đẩy họ vào bước đường cùng, tha hoá; đồng thời thể hiện giá trị nhân văn sâu sắc: ca ngợi khát vọng hoàn lương và sức mạnh tình yêu của những con người dưới đáy xã hội. 3/ Nêu và phân tích hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ về từ trong hai câu thơ: Vườn sông trăng nở nụ cười/ Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau. - Biện pháp tu từ nhân hoá: trăng nở nụ cười; ẩn dụ: vàng mười (vẻ đẹp tâm hồn, vẻ đẹp tình yêu) - Hiệu quả nghệ thuật: Thể hiện cái nhìn cảm thông, trân trọng và ca ngợi mối tình Chí Phèo-Thị Nở của nhà thơ. Đồng thời, tác giả cảm nhận được hương vị tình yêu sẽ làm nên sức mạnh để Chí Phèo trở về làm người lương thiện sau ngày tháng chìm đắm trong thế giới của quỷ dữ. - GV giao nhiệm vụ HS trả lời các câu hỏi - HS tiếp nhận nhiệm vụ, tiến hành suy nghĩ, thảo luận và trả lời IV. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của tác phẩm, biết liên hệ mở rộng kiến thức, biết vận dụng kiến thức từ bài học vào cuộc sống - Giá trị sống: trách nhiệm

b) Nội dung: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau c) Sản phẩm: Kết quả của HS. d) Tổ chức thực hiện: GV giao nhiệm vụ: + Em thấy cách viết của Nam Cao trong truyện Chí Phèo có gì khác với truyện Lão Hạc đã học? + Nếu được viết một kết thúc khác cho truyện Chí Phèo, em sẽ viết như thế nào? + Tình cảm nào của nhà văn Nam Cao dành cho người nông dân trong tác phẩm khiến em cảm động nhất? Vì sao + Sự cảm thông và tình thương của Thị Nở đã giúp Chí Phèo mong muốn hoàn lương về cuộc sống lương thiện (Giá trị sống yêu thương). Các em đã rút ra được bài học gì cho bản thân đối với gia đình, bạn bè?