SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

TRƢỜNG THPT TRẦN HƢNG ĐẠO ---------------------------------

BÁO CÁO SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM

TRONG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở NHÀ TRƢỜNG THPT

Tác giả: Vũ Thị Quỳnh Anh Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ

Chức vụ: Tổ trƣởng tổ Ngữ văn

Nơi công tác: Trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo

Nam Định, tháng 6 năm 2018

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động trải

nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở nhà trƣờng THPT 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Lý luận và phương pháp, hình thức dạy học – Bộ môn

Ngữ văn

3.Thời gian áp dụng sáng kiến: Bắt đầu từ năm học 2015 - 2016

4. Tác giả Họ và tên: Vũ Thị Quỳnh Anh

Năm sinh: 1977

Nơi thường trú: 17/88 Vỵ Xuyên, TP Nam Định – Tỉnh Nam Định

Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ

Chức vụ công tác: Tổ trƣởng chuyên môn – Tổ Ngữ văn

Địa chỉ liên hệ: 17/88 Vỵ Xuyên, TP Nam Định – Tỉnh Nam Định

Điện thoại: 0902.227.037

Nơi làm việc: Trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo – TP Nam Định

Tỉ lệ đóng góp sáng kiến: 100%

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến: Tên đơn vị: Trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo – TP Nam Định Địa chỉ: Số 75/203 đƣờng Trần Thái Tông – Phƣờng Lộc Vƣợng – TP Nam Định

5

Điện thoại: 0228.3.847.042

MỤC LỤC

I Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến………………………………………..………5

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sang kiến…………………...……….….7 2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến …………...….………..……….8

II Mô tả giải pháp……………………………………………………………..………..7

2.1 Giải pháp đối với hiệu trưởng trường THPT………….…………………..…………….8

2.1.1 Cần xác định được sứ mạng, giá trị của nhà trường và có tầm nhìn chiến lược thấy được vai trò của hoạt động trải nghiệm với sự phát triển của nhà trường……

…………….8

2.1.2 Trong lập kế hoạch chiến lược tổng thể phải chú ý đến hoạt động trải nghiệm các

môn học nói chung và môn Ngữ văn nói

riêng……………………………….…………….9

2.2 Giải pháp đối với tổ trưởng chuyên

môn……………..…………………..……………..9

2.2.1 Có tầm nhìn để lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ trong lĩnh vực hoạt

động trải nghiệm vừa có tính tổng thể vừa cụ

thể……………………………………………….…….9

2.2.1.1 Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ trong lĩnh vực hoạt động trải

nghiệm…….......….9

2.2.1.2 Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ trong lĩnh vực hoạt động trải

nghiệm.…...…………...10

2.2.2 Nâng cao chất lượng trong việc lập kế hoạch của tổ chuyên môn về hoạt động

trải nghiệm, tránh tình trạng hình

thức………………………..…………………..…………...11

2.2.2.1 Lập kế hoạch trung hạn và kế hoạch năm học……………………………….…….11

2.2.2.2 Lập kế hoạch cho từng hoạt động trải nghiệm cụ thể của tổ chuyên môn

…….….12

2.2.3 Chuẩn bị cơ sở vật chất, điều kiện thực hiện một cách chu đáo nhất trong điều

kiện cho

6

phép…………………………….………………………………………..…………….1 2

2.2.4 Chú ý đến tính chuyên nghiệp trong quá trình tổ chức thực

hiện………………...….13

2.2.5 Chú trọng khâu kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm…………………...….13

2.3 Giải pháp đối với giáo

viên………………………………………..……………….….14

2.3.1 Cần nâng cao nhận thức về hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học môn Ngữ văn

………………………………………..……………………………………………….14

2.3.1.1 Nhận thức về trách nhiệm của người giáo viên trong việc tổ chức hoạt động trải

nghiệm gắn với quá trình dạy học môn Ngữ văn ………………………………………....14

2.3.1.2 Nhận thức về khái niệm, các dạng thức, hình thức tổ chức của một hoạt động

trải nghiệm gắn với môn học Ngữ

văn………………………………………..………….…….14

2.3.1.2.1 Nhận thức về khái niệm hoạt động trải

nghiệm……………………..…………...14

2.3.1.2.2 Nhận thức về các dạng, các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ

văn………………………………………..…………………………….15

2.3.2.1 Cần nâng cao khả năng lập kế hoạch về tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với

môn Ngữ

văn………………………………………..………………………..………………....21

2.3.2.1.1 Lập kế hoạch cho cả năm học

……………………………………..…………….21

2.3.2. 1.2 Lập kế hoạch hoạt động ………………………………………..…...………….21

dạy môn

2.3.2.2. Cần chú trọng công tác chuẩn bị khi tổ chức hoạt động trải nghiệm trong quá trình Ngữ học văn……………………………………………..……………………….22 2.3.2.3. Cần quan sát và giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh trong quá trình tổ nghiệm động chức hoạt trải

..……………………………………………………………..…….23 2.4. pháp Giải đối với học

7

sinh……………………………………………..………….….25

III.

Hiệu quả do sáng kiến đem

lại…………………………………………..…………….25

1. Hiệu quả kinh tế (giá trị làm lợi tính thành tiền-nếu có)……………………...……..….25

2. Hiệu quả về mặt xã hội (giá trị làm lợi không tính thành

tiền)………...…………….….25

mặt Về xã

2.1. hội……………………………………………………………...……….….25

2.2. Về phía người dạy và nhà

trường………………………………………...………..….25

phía Về người

2.3. học………………………………………………………...……….….26

IV. xuất, Đề kiến

nghị…………………………………….…………………...……….….26

1. Về phía Sở GD-

ĐT……………………………………………………………………….

2. phía Về nhà

trường……………………………………..…………………...……….….26

3. với Đối giáo

8

viên…………………………………….……………………...…...…..….27

V.

Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản

quyền………………………...………..….27

kèm Các lục theo sáng

VI. phụ kiến…………………………………………...…...…..….28

1. Danh mục các tài liệu tham

khảo…………………….……………………...……….….28

Bản mô tiết chi tả giải pháp kỹ thuật của sáng

2. kiến:………………………...………….29

3. Ảnh minh hoạ sáng kiến được áp dụng trong thực

tế…………………...…………...….29

Sản phẩm khác kèm

Các bản kế

4. theo…………………………………………………...………..….59 4.1. hoạch…………………………………….…………………...………..….59 4.2 Một số biểu mẫu dành cho học sinh trong quá trình tham gia hoạt động trải

nghiệm…………………...………………………………………………………….....

…..70

4.3 Bộ phiếu đánh giá dành cho học sinh tham gia hoạt động trải

nghiệm……...……..….75

I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:

1. Lĩnh hội tinh thần và thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Hội nghị

9

Trung ương 8 khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu

cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa và hội nhập quốc tế từ năm học 2014 – 2015, với quan điểm chỉ đạo “Phát

triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn

diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành, gắn lý luận với thực tiễn”

và mục tiêu tổng quát là “Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát

huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc có hiệu quả”

Để thực hiện theo quan điểm chỉ đạo và mục tiêu trên, giáo viên phải vận dụng

linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực: cải tiến các phương pháp dạy học truyền

thống; kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; vận dụng dạy học theo tình huống; sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực

và sáng tạo; chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn; bồi dưỡng phương

pháp học tập tích cực cho học sinh, tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công

nghệ thông tin hợp lý hỗ trợ dạy học, đặc biệt là tăng cường tổ chức các hoạt động trải

nghiệm gắn với môn học cho học sinh.

Như vậy, tổ chức hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học là một trong

những hoạt động hữu ích hỗ trợ cho giáo viên trong việc thực hiện mục tiêu của Nghị

quyết 29/NQ-TW.

2. Hoạt động trải nghiệm đang là một vấn đề quan tâm của ngành giáo dục nói

riêng và toàn xã hội nói chung. Theo GS.TS Nguyễn Minh Thuyết- Tổng chủ biên

chương trình sách giáo khoa THPT, chương trình mới có hai loại hoạt động trải

nghiệm sáng tạo: Loại 1 là hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong từng môn học nhằm

trải nghiệm kiến thức môn học trong thực tiễn. Loại 2 là hoạt động trải nghiệm sáng

tạo mang tính tích hợp, trong đó học sinh dựa trên sự tổng hợp kiến thức của nhiều

lĩnh vực giáo dục và nhóm kỹ năng khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống và

tham gia hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo

dục. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được phân bổ thời lượng giáo dục riêng trong Dự thảo Chương trình tổng thể thuộc loại 2 chiếm 105 tiết/ năm (riêng lớp 10 là 70 tiết).

Theo PGS. TS Đỗ Ngọc Thống, Tổng chủ biên chương trình môn Ngữ văn mới khẳng định: Chương trình sẽ có đổi mới cả về mục tiêu, quy trình xây dựng, cũng như

nội dung chương trình cho tới phương pháp giảng dạy và kiểm tra đánh giá. Mục tiêu

của việc đánh giá được điều chỉnh trước hết là giúp giáo viên và nhà trường nắm được

năng lực của từng học sinh, biết được học sinh của mình đang ở đâu và tiến bộ như thế

nào qua từng giai đoạn. Hình thức và nội dung đánh giá là tất cả những cách thức có thể phục vụ cho việc đánh giá năng lực đọc, viết, nói, nghe, năng lực ngôn ngữ, năng

lực tư duy của học sinh. Thậm chí, cách viết nhật ký, sổ tay văn học, facebook của học 10

sinh cũng có thể xem là “sản phẩm” đánh giá. (Bài viết: Môn Ngữ văn mới ảnh hưởng

đến giáo viên và học sinh như thế nào?)

Như vậy, các “sản phẩm” trong hoạt động trải nghiệm của học sinh cũng có thể

trở thành căn cứ để giáo viên đánh giá năng lực của người học.

3. Đối với người học, được tham gia hoạt động trải nghiệm là nhu cầu thiết tha

và nguyện vọng chính đáng. Theo khảo sát với 200 học sinh khối 11 (năm học 2017 –

2018) trường THPT Trần Hưng Đạo, Nam Định, có 190/200 (95%) số học sinh mong muốn được tham gia các hoạt động trải nghiệm gắn với môn học Ngữ văn, ở các hình

thức khác nhau, có 10/200 học sinh (5%) không bày tỏ ý kiến.

4. Việc giảng dạy môn Ngữ văn trong nhà trường THPT đã có những chuyển

biến tích cực. Giáo viên đã có nhiều nỗ lực trong đổi mới phương pháp giảng dạy, tuy nhiên việc đổi mới này chủ yếu dừng ở những giờ Hội giảng, Thi giáo viên giỏi hoặc

kiểm tra nội bộ. Trong những giờ giảng dạy hàng ngày, giáo viên vẫn nặng về mục

tiêu dạy kiến thức để chuẩn bị cho thi cử, chủ yếu vẫn dạy theo lối truyền thống,

truyền thụ kiến thức một chiều. Điều này khiến học sinh chán nản, mệt mỏi khi học

Văn, thấy môn Văn chỉ là những lý thuyết giáo điều, không có ý nghĩa với cuộc sống.

Đặc biệt, trong hoàn cảnh hiện tại, có khoảng 70% học sinh không lấy môn Ngữ văn

để xét tuyển thi Đại học nên càng “nói không” với môn học này. Do đó, đổi mới

phương pháp dạy học, tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với môn học này trở thành

một vấn đề được quan tâm, để đưa văn học trở về với cuộc sống (nơi nó ra đời), khơi

dậy tình yêu, sự say mê với văn chương trong học sinh.

5. Đối với môn Ngữ văn, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh chính là

phương pháp lấy hoạt động tự lực học tập của học sinh làm trung tâm. Sử dụng hình thức

dạy học này sẽ đi theo được đúng tinh thần đổi mới phương pháp dạy học chuyển từ hệ hình

dạy (tập trung vào việc dạy của người thầy) sang hệ hình học (tập trung vào việc học của HS)

và phát huy được năng lực, phẩm chất của người học.

6. Sáng kiến được tạo ra từ kết quả khả quan thu được sau khi chúng tôi tiến

hành tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho học sinh toàn trường (đặc biệt là các lớp học sinh học tự chọn là các môn KHXH) trong các năm học 2015 – 2016, 2016 – 2017, 2017 - 2018.

Chúng tôi đề xuất thành sáng kiến kinh nghiệm mong nhận được sự chia sẻ,

trao đổi, thảo luận, góp ý của đồng nghiệp và các chuyên viên, lãnh đạo cấp trên để có

thêm động lực và niềm tin thực hiện nhiệm vụ cũng như đam mê nghề nghiệp của

11

mình.

II. Mô tả giải pháp:

1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến: 1.1. Trước năm học 2015 - 2016, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với môn học của giáo viên tổ Ngữ văn trường THPT Trần Hưng Đạo – TP Nam Định có

những hình thức khá phong phú và đạt được những hiệu quả nhất định. Nhưng có thể

thấy thực trạng như sau:

1.1.1. Hoạt động trải nghiệm đã được chú ý nhưng còn mang tính hình thức. Giáo viên còn đang loay hoay chưa hiểu rõ thế nào là trải nghiệm gắn với môn học, do

đó lúng túng trong cách triển khai. Học sinh chỉ coi hoạt động trải nghiệm là hoạt động

vui chơi, tham quan dã ngoại, có tham gia cũng được, không cũng chẳng sao, không có

nhiều tác dụng với môn học và cuộc sống.

1.1.2. Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn chưa có những chiến lược, chưa có

kế hoạch trung hạn với hoạt động này. Giáo viên chưa xác định được cụ thể mục tiêu,

chưa biết lập kế hoạch hoạt động trải nghiệm trong một năm học, mà chỉ tổ chức theo

kiểu tự phát, theo những hứng thú nhất thời, hoặc theo những kế hoạch tác nghiệp (còn

gọi là kế hoạch hành động) ngắn hạn. Học sinh chưa được định hướng rõ ràng, không

biết mình cần đạt được mục tiêu gì, cần học được những kiến thức nào, nâng cao được

năng lực gì, bồi dưỡng được những phẩm chất nào thông qua hoạt động trải nghiệm.

Do đó, hoạt động trải nghiệm được tổ chức đôi khi còn sơ khoáng, làm cho có để báo

cáo, đôi khi còn phản cảm làm mất đi vẻ đẹp vốn có của các tác phẩm văn học, đặc

trưng của môn học, dẫn đến những sai lầm trong tư tưởng của học sinh.

1.1.3. Hoạt động trải nghiệm chủ yếu dừng ở các hình thức đơn giản: đóng kịch,

tổ chức câu lạc bộ, tham quan dã ngoại…Các hình thức này cũng mới chỉ được tổ chức

mang tính hình thức, chưa chuyên nghiệp. Tuy nhiên, các hoạt động này đã tạo được

hứng thú, hấp dẫn nhất định với học sinh nhưng chưa thực sự phát huy hết được năng

lực, phẩm chất của người học.

1.1.4. Nguồn kinh phí tổ chức các hoạt động này chủ yếu dựa vào sự đóng góp

của học sinh và phụ huynh học sinh nên còn hạn chế, gây khó khăn cho quá trình thực hiện tổ chức. Do đó, hoạt động trải nghiệm chỉ dừng ở phạm vi lớp, lẻ tẻ ở một vài giáo viên, với quy mô, tính chất nhỏ lẻ, chưa thực sự tạo được hiệu quả đổi mới mạnh mẽ.

1.1.5. Sau quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm, tổ trưởng chuyên môn, giáo

viên chưa có sự kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được, tổng kết, rút kinh nghiệm. Do đó,

người tổ chức chưa kiểm định được chất lượng của hoạt động, học sinh chỉ coi đây là

12

một hoạt động vui chơi, các hoạt động lần sau hầu như chưa có sự thay đổi về chất lượng so với lần hoạt động trước.

Tuy nhiên, không phải 100% giáo viên tham gia tổ chức các hoạt động trải

nghiệm cho học sinh, hoạt động này chỉ dừng ở con số khoảng 50% giáo viên tích cực,

tâm huyết với nghề, khao khát được đổi mới.

1.2. Học sinh ngày nay rất thông minh, nhạy bén với cái mới, đặc biệt là năng

lực tiềm ẩn chưa thể bộc lộ hết qua những tiết học chính thức đóng khung trong không

gian lớp học. Các em có khả năng độc lập, tự chủ trong suy nghĩ và luôn muốn khẳng

định cái tôi của mình. Như vậy, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cần được giáo viên lựa chọn phù hợp với nội dung, mục tiêu bài học và phát huy được nhiều nhất năng lực

của học sinh.

2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến (trọng tâm) Sáng kiến chúng tôi đề xuất là giải pháp để nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở nhà trường THPT nên phần giải pháp

là trọng tâm. Hoạt động trải nghiệm trong môn học Ngữ văn gắn với các tiết dạy chính

thức trong không gian lớp học (Trong 5 bước của Kế hoạch bài học thì hoạt động trải

nghiệm xuất hiện ở Hoạt động 1: Hoạt động khởi động/ Xuất phát/ Trải nghiệm; Hoạt

động 4: Vận dụng) và các hoạt động ngoài không gian lớp học với thời gian linh hoạt,

nhưng trong khuôn khổ của sáng kiến kinh nghiệm này chúng tôi chỉ tập trung vào

những giải pháp nâng cao việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh ngoài giờ

học lên lớp chính khóa.

Trong dạy học môn Ngữ văn, hoạt động trải nghiệm gắn với các đối tượng là

Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên, học sinh nhưng chủ yếu là tổ trưởng

chuyên môn, giáo viên và học sinh. Sáng kiến kinh nghiệm này đề cập đến những giải

pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở

nhà trường THPT nên chủ yếu hướng đến hai đối tượng là tổ trưởng chuyên môn, giáo

viên.

2.1. Giải pháp đối với Hiệu trưởng trường THPT

2.1.1. Cần xác định được sứ mạng, giá trị của nhà trường và có tầm nhìn

chiến lược thấy được vai trò của hoạt động trải nghiệm với sự phát triển của nhà trường. - Mỗi nhà trường dựa trên việc phân tích đặc điểm tình hình, những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, có thể xác định được sứ mệnh, tầm nhìn, hệ thống giá trị cơ

bản khác nhau. Cũng theo đó, tùy thuộc vào hướng đi của mỗi nhà trường mà việc xác

định vị trí, tầm quan trọng của hoạt động trải nghiệm gắn với môn học cũng khác

nhau.

13

- Tại trường THPT Trần Hưng Đạo, Ban giám hiệu nhà trường đã xác định chiến lược và tầm nhìn của nhà trường đến năm 2020 như sau:

+ Sứ mệnh: tạo dựng được môi trường học tập nền nếp, kỷ cương, có chất lượng giáo

dục cao để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển tài năng và tư duy sáng tạo.

+ Tầm nhìn: Là một trong những trường có chất lượng giáo dục cao mà học sinh sẽ lựa chọn để học tập và rèn luyện, nơi giáo viên và học sinh cảm thấy tự hào và vững tin.

+ Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường: Sự tôn trọng; Tính sáng tạo; Tinh thần trách

nhiệm; Khát vọng vươn lên.

Trên cơ sở xác định sứ mệnh, tầm nhìn và hệ thống giá trị cốt lõi như vậy, nhà trường rất coi trọng hoạt trải nghiệm gắn với môn học cho học sinh. Vì đây là cơ hội để học

sinh được phát triển tài năng và tư duy sáng tạo, để từ ngôi trường này các em bước

những bước vững chắc vào cuộc sống rộng lớn trong tương lai.

- Đối với môn Ngữ văn, nhà trường cũng xác định đây là một trong những bộ môn mũi nhọn, cần đổi mới và đi tiên phong trong hoạt trải nghiệm gắn với môn học. Nhà

trường đã động viên, khuyến khích tổ chuyên môn Ngữ văn tổ chức hoạt trải nghiệm

gắn với môn học cho học sinh toàn trường. Đó là hoạt động “Sân khấu hóa tác phẩm

văn học” lần thứ nhất với hai vòng thi Sơ khảo (tổ chức tại trường) và vòng Chung kết

(tổ chức tại nhà văn hóa 3/2) vào năm 2016.

2.1.2. Trong lập kế hoạch chiến lược tổng thể phải chú ý đến hoạt trải

nghiệm các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng - Trong việc lập kế hoạch chiến lược tổng thể, Hiệu trưởng cần có sự quan tâm đích

đáng đối với hoạt động trải nghiệm nói chung và hoạt động trải nghiệm gắn với môn

Ngữ văn nói riêng. Vì đây là môn học có ý nghĩa quan trọng đến việc hình thành, phát

triển phẩm chất, năng lực của người học và quá trình ấy đặc biệt trở nên sâu sắc khi

được gắn với hoạt động trải nghiệm.

2.2. Giải pháp đối với tổ trưởng chuyên môn

2.2.1. Có tầm nhìn để lập kế hoạch, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ trong lĩnh vực

hoạt động trải nghiệm vừa có tính tổng thể vừa cụ thể

2.2.1.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ trong lĩnh vực hoạt động trải

nghiệm - Tổ trưởng chuyên môn phải là người hiểu được vấn đề, bản chất, vai trò, hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm để có những chỉ đạo sát sao, động viên, khuyến khích, giúp đỡ tổ viên trong các hoạt động trải nghiệm gắn với môn học. Người tổ trưởng

phải giúp cho tổ viên của mình nhận thấy tổ chức trải nghiệm cho học sinh là một yêu

cầu bắt buộc đối với người giáo viên trong thời đại này.

- Tổ trưởng chuyên môn phải phân tích tình hình, xác định năng lực, sở trường, nhận

thức, tâm huyết, nhu cầu của mỗi thành viên trong tổ về hoạt động trải nghiệm để từ đó lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ về hoạt động trải nghiệm.

14

Cách thức làm

+ Lập phiếu lấy thông tin trực tiếp từ giáo viên

+ Lập phiếu lấy thông tin giáo viên từ học sinh

+ Dựa trên sự quan sát đánh giá từ những hoạt động giảng dạy, tổ chức hoạt động trải nghiệm của giáo viên

+ Trên cơ sở có được các thông tin đầy đủ, chính xác, tổ trưởng phân tích tình hình

theo biểu đồ SWOT (thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) rồi lập kế

hoạch chiến lược, lập kế hoạch năm học và hoạt động. -Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ để tổ chức hoạt động trải

nghiệm

Trong kế hoạch phải trả lời được các câu hỏi sau:

+ Mục tiêu là gì? + Tên hoạt động cụ thể?

+ Thời gian thực hiện (bắt đầu, kết thúc) khi nào?

+ Địa điểm ở đâu?

+ Người thực hiện là ai?

+ Người/ đơn vị phối hợp?

+ Người giám sát là ai?

+ Nguồn lực cần thiết là bao nhiêu?

+ Dự kiến kết quả đạt được?

2.2.1.2. Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ trong lĩnh vực hoạt động trải nghiệm

- Tổ chức lớp tập huấn: Có 2 hình thức tổ chức:

+ Mời chuyên gia, giảng viên, giáo viên các trường bạn về tập huấn:

 Có thể mời chuyên gia, giảng viên trong từng hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm về tập huấn. Nguồn kinh phí có thể xin từ quỹ cho hoạt động chuyên môn của nhà trường và có thể liên kết với các trường khác để giảm bớt nguồn chi phí

hoặc tự giáo viên đóng góp.

 Trường THPT Trần Hưng Đạo, ngày 18/12/2015 đã mời TS. Nguyễn Quang Trung, nguyên là Tổ trưởng tổ Khoa học xã hội trường Chuyên ngữ Hà Nội về tập huấn cho giáo viên môn Ngữ văn về tổ chức hoạt động “Sân khấu hóa các tác phẩm văn học”. Chúng tôi đã liên kết với trường THCS Lý Tự Trọng cùng tập huấn để

giao lưu, học hỏi lẫn nhau, để hiểu thêm về đối tượng học sinh THCS và giảm bớt nguồn kinh phí cho hoạt động này. + Chính giáo viên trong tổ tập huấn cho nhau:

15

 Giáo viên qua quá trình tự tìm hiểu, hoặc được tập huấn ở các lớp tập huấn của Sở GD-ĐT Nam Định, Bộ GD- ĐT, hoặc các chương trình dự án và qua quá

trình làm thực tế đã rút được kinh nghiệm sẽ tập huấn lại cho đồng nghiệp. Cách làm

này không tốn kém, lại hiệu quả, có ý nghĩa động viên, khích lệ vì các giáo viên đã

thấy kết quả thực tế từ đồng nghiệp.

 Tại trường Trần Hưng Đạo, ngày 11/10/2016, trong buổi sinh hoạt chuyên môn định kì, đồng chí tổ trưởng chuyên môn tổ Ngữ văn qua quá trình tổ chức

cho học sinh trải nghiệm thực tế nhiều lần tại quê hương của cụ Tam nguyên Yên Đổ Nguyễn Khuyến và của nhà văn Nam Cao đã tập huấn lại cho tổ về cách thức, kinh nghiệm tổ chức buổi trải nghiệm thực tế tại quê hương, nơi tưởng niệm của các văn nghệ sĩ. Sau buổi tập huấn, các giáo viên trong tổ hào hứng, rút kinh nghiệm và tổ

chức nhiều chuyến đi thực tế cho học sinh. Đồng chí Đào Thị Ngọc Phương tổ chức

cho học sinh trải nghiệm tại quê hương Nguyễn Trãi (Chí Linh, Hải Dương), đồng chí

Tống Thị Thu Hường cho học sinh đi thành Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội), đồng chí Lê

Thị Yến cho học sinh đi đền Trần (Nam Định)…

- Tổ chức hội thảo: + Bước 1: Giáo viên tự bồi dưỡng qua quá trình tự nghiên cứu, học hỏi và quá trình

thực hiện thực tế. Tổ trưởng chuyên môn có thể cung cấp đường link, trang web hướng

dẫn giáo viên tìm hiểu, tổ chức hoạt động trải nghiệm. Trong quá trình tìm hiểu, tổ

chức giáo viên có khó khăn gì tổ trưởng là người trực tiếp giúp đỡ hoặc phân công

người có kinh nghiệm kịp thời giúp đỡ.

+ Bước 2: Tổ trưởng chuyên môn tổ chức hội thảo để giáo viên có thể chia sẻ, thảo

luận thẳng thắn, tháo gỡ khó khăn, rút kinh nghiệm trong quá trình tìm hiểu và tổ chức

hoạt động trải nghiệm cho học sinh.

2.2.2. Nâng cao chất lượng trong việc lập kế hoạch của tổ chuyên môn về

Hoạt động trải nghiệm, tránh tình trạng hình thức

2.2.2.1. Lập kế hoạch trung hạn và kế hoạch năm học

- Kế hoạch trung hạn và kế hoạch năm học là sự cụ thể hóa kế hoạch chiến lược, đưa

ra các mục tiêu, chương trình hành động quan trọng trong giai đoạn kế hoạch của nhà

trường. - Tổ trưởng chuyên môn phải căn cứ vào việc phân tích tình hình thực tế (giáo viên, học sinh, mục tiêu, đặc trưng môn học… có kế hoạch trung hạn (3 -5 năm) và từng năm học về hoạt động này, cụ thể với từng giai đoạn. Trong kế hoạch sẽ bao gồm

những nội dung chính như sau: + Phân tích tình hình + Mục tiêu/ Chỉ tiêu

16

+ Hoạt động + Nguồn tài chính + Tổ chức thực hiện

- Trong bản kế hoạch này có lẽ khó khăn nhất với tổ trưởng chuyên môn là vấn đề

nguồn tài chính. Từ thực tế của trường THPT Trần Hưng Đạo, chúng tôi thấy nguồn

tài chính sẽ có từ: Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động giáo dục; Sự đóng góp từ phụ huynh học sinh trực tiếp tham gia; Các anh/ chị học sinh cũ của nhà trường, Các

cơ quan, đoàn thể kết nghĩa; Các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh…Huy động được

tài chính, chúng ta có điều kiện để tổ chức các hoạt động mang tính chuyên nghiệp.

2.2.2.2. Lập kế hoạch cho từng hoạt động trải nghiệm cụ thể của tổ chuyên

môn - Kế hoạch hoạt động là kế hoạch về các mặt hoạt động cụ thể để triển khai kế hoạch

năm học.

- Với những hình thức trải nghiệm của học sinh được tổ chức trong phạm vi toàn khối hay toàn trường, tổ trưởng là người có trách nhiệm lập kế hoạch, phân công nhiệm vụ

thể.

- Kế hoạch sẽ bao gồm những nội dung chính như sau:

+ Mục tiêu

+ Các hoạt động

+ Thời gian

+ Người phụ trách

+ Kết quả cần đạt

+ Nguồn lực/ kinh phí

2.2.3. Chuẩn bị cơ sở vật chất, điều kiện thực hiện một cách chu đáo nhất

trong điều kiện cho phép - Cơ sở vật chất: Phân công nhiệm vụ chuẩn bị cơ sở vật chất để thực hiện. Đó là các

thiết bị công nghệ hiện đại sẵn có của nhà trường và của các lực lượng xã hội quan tâm

đến giáo dục, đến nhà trường. Để đáp ứng yêu cầu của hoạt động, có thể huy động các

thiết bị CNTT của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện hoạt động.

- Nguồn kinh phí:

+ Huy động nguồn kinh phí từ nhiều nguồn lực khác nhau trong nhà trường và xã hội + Trường THPT Trần Hưng Đạo trong quá trình chuẩn bị cơ sở vật chất, điều kiện thực hiện cho Đêm chung kết Hội thi “Sân khấu hóa tác phẩm văn học” lần thứ nhất (ngày 29/10/2016) được tổ chức tại sân khấu nhà văn hóa 3/2 đã huy động nguồn lực

kinh phí tài trợ từ nhiều lực lượng khác nhau. Cụ thể: từ học sinh cũ là 20 triệu, từ

công ty Du học Việt Phát, công ty Dệt may Sơn Nam là 7 triệu, nhà hát 3/2 là 5 triệu,

phụ huynh học sinh đóng là tiền trang phục các lớp tự thuê khi tham gia hội thi, ngân

sách chi cho hoạt động giáo dục của nhà trường là 5 triệu, Quỹ Đoàn niên cộng sản nhà trường là 7 triệu.

17

- Nguồn lực:

+ Liên kết với các tổ chức, cơ quan, đoàn thể để huy động nguồn lực thực hiện hoạt

động

+ Để tổ chức thành công Đêm chung kết Hội thi “Sân khấu hóa tác phẩm văn học” lần thứ nhất, chúng tôi đã phối kết hợp với Đoàn kịch nói Nam Định. Các anh chị em nghệ

sĩ trong Đoàn kịch nói Nam Định đã giúp chúng tôi trau chuốt, gia công thêm để các

tác phẩm đạt đến trình độ nghệ thuật nhất định, để học sinh hiểu thêm về quá trình lao

động nghệ thuật, phát hiện những nhiều học sinh có năng khiếu nghệ thuật. Chúng tôi đã mời NSƯT Nguyễn Thùy Linh, trưởng đoàn kịch nói tham gia vào ban giám khảo

để hỗ trợ thêm về mặt nghệ thuật ngay từ vòng sơ khảo, rồi đến đêm chung khảo.

2.2.4. Chú ý đến tính chuyên nghiệp trong quá trình tổ chức thực hiện - Quá trình tổ chức thực hiện theo đúng kế hoạch, mang tính chuyên nghiệp đến từng chi tiết nhỏ nhất (Điều này sẽ có tác động mạnh đến ý thức học tập nghiêm túc của học

sinh trước mắt và cách làm việc chuyên nghiệp của các em sau này). Tuy nhiên, tùy

vào tình hình thực tế có thể điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp. Người tổ trưởng chuyên

môn phải có kĩ năng đưa ra những quyết định trong những thời điểm quan trọng, bất

thường.

- Trong quá trình tổ chức thực hiện, người tổ trưởng phải quan sát, kiểm tra kịp thời để

đạt được kết quả dự kiến.

- Phối kết hợp với các lực lượng xã hội có quan tâm đến giáo dục như: Đoàn thanh

niên công sản nhà trường, Hội cha mẹ học sinh, phụ huynh học sinh các lớp, các tổ

chức, cơ quan, đoàn thể…để thực hiện tốt hoạt động.

Ví dụ: Trong quá trình tổ chức vòng sơ khảo và đêm chung kết Hội thi “Sân khấu hóa

tác phẩm văn học” lần thứ nhất, chúng tôi đã phối hợp các lực lượng sau: Hội cha mẹ

học sinh của nhà trường và các lớp tham gia thi; Đoàn kịch nói Nam Định; Lực lượng

bảo vệ; Các cơ quan đoàn thể, để cuộc thi có thành công tốt đẹp.

2.2.5. Chú trọng khâu kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm

- Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là khâu chúng ta hay bỏ qua trong quá

trình thực hiện hoạt động trải nghiệm. Tổ trưởng, người thực hiện tổ chức hoạt động trải nghiệm cần phải có khâu kiểm tra đối với học sinh, đối với giáo viên của mình để đánh giá về kết quả thu được và rút kinh nghiệm để lần sau tổ chức các hoạt động tốt hơn.

- Trong quá trình kiểm tra, tổng kết, rút kinh nghiệm phải được các câu hỏi:

+ Sản phẩm thu được sau hoạt động là gì?

+ Chất lượng sản phẩm đó như thế nào?

+ Năng lực của học sinh như thế nào? Có tiến bộ hơn so với trước đó? + Hoạt động đó có phù hợp môn học, bài học hay không?

18

+ Hoạt động đã thực hiện được mục tiêu đề ra hay chưa?

+ Những thành công và tồn tại của hoạt động?

+ Cần phải có những giải pháp như thế nào khắc phục những hạn chế cho hoạt động

lần sau?

2.3. Giải pháp đối với giáo viên 2.3.1. Cần nâng cao nhận thức về hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy

học môn Ngữ văn

2.3.1.1. Nhận thức về trách nhiệm của người giáo viên trong việc tổ chức

hoạt động trải nghiệm gắn với quá trình dạy học môn Ngữ văn

Tư tưởng, nhận thức sẽ chỉ đạo hành động, do đó giải pháp đầu tiên đối với

người giáo viên là sự tự nhận thức. Giáo viên cần nhận thức được vấn đề dạy học là để

phát triển năng lực người học. Nghị quyết số 29-NQ/TW (4/11/2013) về giáo dục đã nêu rõ: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển

toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Năng lực toàn diện của người học chỉ

được bộc lộ và phát triển mạnh nhất trong các hoạt động trải nghiệm. Để đào tạo được

những công dân toàn cầu trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0, người dạy cần phải

cho học sinh tự học qua quá trình trải nghiệm. Do đó người giáo viên cần xác định tổ

chức hoạt trải nghiệm gắn với môn học cho học sinh là yêu cầu bắt buộc chứ không

phải mang tính khuyến khích, làm cũng được không làm cũng không sao.

Trong những năm gần đây Bộ GD-ĐT, Sở GD-ĐT Nam Định, đã có những

công văn hướng dẫn về cách tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo nhưng chủ yếu là

khuyến khích tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo hướng ngoài giờ lên lớp.

Thực tế nhiều nhà trường cũng đã khuyến khích môn Ngữ văn tổ chức những hoạt

động trải nghiệm sáng tạo gắn với môn học (Cụ thể như trường THPT chuyên Lê

Hồng Phong, trường Trần Hưng Đạo, Nguyễn Khuyến, Mỹ Lộc, Tống Văn Trân…).

Đây là một hướng đi đúng đắn đã tiệm cận với Dự thảo về chương trình trải nghiệm

sáng tạo của Bộ GD-ĐT. Có lẽ trong Hướng dẫn giảng dạy bộ môn Ngữ văn năm học

2018 – 2019, Sở GD-ĐT Nam Định cần phải có những chỉ đạo cụ thể, quyết liệt hơn

về vấn đề này để mỗi giáo viên phải nhận thấy tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh gắn với môn học là trách nhiệm của bản thân mình.

2.3.1.2. Nhận thức về khái niệm, các dạng thức, hình thức tổ chức một hoạt

động trải nghiệm gắn với môn học Ngữ văn

2.3.1.2.1. Nhận thức về khái niệm hoạt động trải nghiệm

- Theo Từ điển tiếng Việt:

+“Trải nghiệm” được hiểu là trải qua, kinh qua. Để học hỏi con người cần có sự trải

19

nghiệm, khám phá. Khám phá giúp ta nhận ra cái đúng, sai trong cuộc sống từ đó rút bài học quý giá hoàn thiện bản thân.

+ “Sáng tạo” là sự sản xuất, tạo ra, sinh ra một cái gì đó mà trước đây chưa hề có,

chưa tồn tại. Sáng tạo là biểu hiện của tài năng trong lĩnh vực đặc biệt nào đó: năng

lực tiếp thu tri thức, hình thành ý tưởng mới. Muốn xác định được mức độ sáng tạo cần phải phân tích các sản phẩm sáng tạo.

+ “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” (hiện tại gọi là hoạt động trải nghiệm vì trong trải

nghiệm đã có sáng tạo) là hoạt động giáo dục, trong đó dưới sự hướng dẫn và tổ chức

của các nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư

cách là chủ thể hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất, nhân cách

và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình.

- Hoạt động trải nghiệm trong môn Ngữ văn phải gắn với đặc trưng và mục tiêu của môn học. Mỗi tác phẩm văn học là một tác phẩm nghệ thuật bằng ngôn từ phản ánh

cuộc sống con người, xã hội thông qua lăng kính tâm hồn, nhận thức của người sáng

tạo. Mục tiêu của môn Ngữ văn ngoài việc hình thành năng lực giao tiếp, năng lực đọc

viết và năng lực sáng tạo (thuộc nhóm năng lực chung) còn có trách nhiệm hình thành

và phát triển ở học sinh năng lực chuyên biệt của môn học là năng lực tiếp nhận và tạo

lập văn bản. Đây là những cơ sở để hình thành những dạng thức trải nghiệm ở học sinh

trong môn Ngữ văn.

2.3.1.2.2. Nhận thức về các dạng, các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm

trong dạy học môn Ngữ văn

- Các dạng hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn Theo Th.S Lê Khánh Tùng (Trường Đại học Sư phạm Huế) hoạt động trải nghiệm

trong môn Ngữ văn có những dạng cơ bản sau:

+ Trải nghiệm vật chất: Trải nghiệm vật chất là những trải nghiệm “có thể quan sát

được”. Hoạt động này phù hợp với môn Ngữ văn vì nó bắt đầu từ sự quan sát của học

sinh về các hiện tượng tự nhiên, xã hội khi các em tham gia vào đời sống cộng đồng;

những cảm xúc được hình thành từ những điều nhìn thấy; các đồ dùng trực quan hay

những âm thanh, hình ảnh được trình chiếu bằng các phương tiện khoa học kĩ thuật; mẫu (bài tập, tình huống…) trong dạy học, cuộc đời và sự nghiệp của các tác giả văn học hay những người nổi tiếng…Dù hoạt động của học sinh có thể trực tiếp hay gián tiếp qua phương tiện cụ thể nhưng hầu hết nó đều là sự tương tác trực tiếp của người

học với một hoàn cảnh hay tình huống cụ thể. Dạng trải nghiệm này có thể tạo cảm

xúc trực tiếp ngay trong thời điểm đang diễn ra hoạt động trải nghiệm, để lại ấn tượng

mạnh làm xuất hiện động lực tích cực để hoàn thành nhiệm vụ học tập.

+ Trải nghiệm tinh thần: Trải nghiệm tinh thần có thể xem là dạng trải nghiệm phù hợp với những giá trị đặc trưng mà môn Ngữ văn có thể mang lại cho người học. Hoạt

động trải nghiệm này “liên quan đến các khía cạnh trí tuệ và ý thức; là sự kết hợp giữa 20

tư duy, nhận thức, trí nhớ, cảm xúc, ý chí và tưởng tượng. Nó bao gồm cả quá trình

nhận thức và vô thức”. Để trải nghiệm, trước hết người học cần phải tưởng tượng ra

bức tranh hiện thực được mô tả và mã hóa bằng ngôn ngữ hình tượng thông qua năng lực liên tưởng và tưởng tượng. Vì vậy trải nghiệm tinh thần trong trường hợp này tập

trung cơ bản vào những hoạt động như “ướm thử số phận”; “nếm trải nghệ thuật”

trong quá trình dạy học. Dạng trải nghiệm này ngoài việc huy động kiến thức, kỹ năng,

kinh nghiệm, trình độ thẩm mỹ cá nhân, quan niệm sống…nó còn đưa lại phẩm chất quý giá trong hành trình sống của con người đó chính là sự sẻ chia. Đây là phẩm chất

khởi đầu để xây dựng đời sống tinh thần khoan dung, trí đức, có tác dụng chi phối và

điều chỉnh các hành vi khiến con người trở nên thân thiện.

+ Trải nghiệm tình cảm: Trong lĩnh vực giáo dục, học sinh bằng môn Văn học mà hình thành những cảm xúc, tình cảm thẩm mỹ đã trở thành mục tiêu quan trọng được định

dạng cho môn học. Đặc điểm của thời đại, những giá trị chân lý đạo đức được tôn vinh

hay hạ thấp đều được các tác giả mã hóa trong hành vi, bản chất của các nhân vật tham

gia vào hiện thực đặt ra trong tác phẩm thuật. Thế giới tình cảm của con người bắt đầu

từ lòng biết ơn, sự rung động, những cảm xúc hay thậm chí là những ấn tượng được

thu nhận qua trực giác cá nhân. Chính vì thế trải nghiệm tình cảm trong môn Ngữ văn

được ví như những hạt giống gieo trên mảnh đất màu mỡ, phì nhiêu. Sự trải nghiệm

này sẽ hình thành lối sống tích cực, chủ động, sẻ chia giữa con người với con người và

với môi trường xung quanh.

+ Trải nghiệm xã hội: Các hoạt động trải nghiệm xã hội cho “con người kỹ năng và

thói quen cần thiết để sống trong xã hội của mình, chia sẻ kinh nghiệm, hình thành

những chuẩn mực, phong tục, giá trị, vai trò xã hội, biểu tượng và ngôn ngữ”. Môi

trường xã hội có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách học

sinh. Vì vậy việc trải nghiệm xã hội trong môn Ngữ văn được kì vọng. Trong thực tế,

các hình thức tham quan những danh lam thắng cảnh, đến quê hương của những nhà

thơ, nhà văn, sưu tầm văn học địa phương, câu lạc bộ sáng tác văn học, tìm hiểu các

loại hình nghệ thuật truyền thống, các hình thức biểu diễn hay sân khấu hóa tác phẩm…đều được xem là cơ hội để người học hóa thân, tham gia trực tiếp vào các hoạt động có chủ điểm gắn liền với hoạt động giáo dục môn học. Trải nghiệm xã hội qua môn học Ngữ văn là cơ hội phát triển tâm lý, nhận thức của học sinh, cải thiện các kỹ

năng sống, biến quan tâm chia sẻ thành phẩm chất, biết xác định các tiêu chí phù hợp

để phát triển bản thân hài hòa trong mối quan hệ với điều kiện sống cụ thể của từng cá

nhân.

+ Trải nghiệm chủ quan: Đây là trải nghiệm dựa trên sức mạnh của trực giác cá nhân khi tương tác với môi trường. Kết quả của trải nghiệm này đưa lại cho chủ thể những

cảm xúc hay trạng thái tâm lý phù hợp với nội dung trải nghiệm. Xuất phát từ kinh 21

nghiệm cá nhân nên kết quả trải nghiệm có khả năng không chính xác. Tuy nhiên nhờ

vào những phản hồi người học vẫn có thể tiếp tục điều chỉnh nhận thức, rút ra những

bài học kinh nghiệm quý giá. + Trải nghiệm mô phỏng: Người học sẽ thể hiện năng lực qua việc giải quyết các tình

huống giả định. Với đặc điểm như vậy, hoạt động mang tính chất mô phỏng và tái hiện

đời sống trong nội dung văn học đều được xem là cơ hội cho học sinh trải nghiệm.

Theo cách này hầu hết việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật dạy học hiện đại cũng đáp ứng được yêu cầu học tập, trong đó hợp lý và hiệu quả nhất có thể sử dụng máy

tính. Sự cụ thể hóa các vấn đề trừu tượng thông qua xử lý của giáo viên khiến học sinh

có cái nhìn chính xác và rõ ràng hơn về đối tượng nhận thức. Ngoài ra, việc sắm vai

hay tổ chức những trò chơi trí tuệ liên quan đến môn học cũng là cách trải nghiệm mô phỏng hiệu quả. Sự mô phỏng khiến học sinh có khả năng xử lí tốt một tình huống

tương tự trong cuộc sống.

- Các hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn Theo các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục và qua quá trình thực tiễn tổ chức hoạt

động trải nghiệm trong dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Hưng Đạo, chúng

tôi đề xuất một số những hình thức cơ bản sau:

+ Hình thức câu lạc bộ:

 Câu lạc bộ sẽ tập hợp những học sinh có năng khiếu, có niềm đam mê với văn chương. Tại đây các em sẽ được giao lưu, học hỏi, chia sẻ những kiến thức,

hiểu biết của mình về môn Ngữ văn mà mình đam mê. Các em sẽ được bộc lộ những ý

tưởng sáng tạo, được làm chủ những hoạt động của mình và bạn bè. Qua đó, ngọn lửa

đam mê văn học của các em sẽ bùng cháy mãnh liệt hơn. Ngoài việc phát triển cảm

xúc thẩm mỹ, kỹ năng cảm thụ văn học, các em còn phát triển các thêm một số kỹ

năng khác như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lắng nghe và biểu đạt ý kiến, kỹ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng, kỹ năng viết bài, kỹ năng chụp ảnh, kỹ năng hợp tác, làm việc

nhóm, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề…

 Trong các câu lạc bộ, giáo viên sẽ là người định hướng, hướng dẫn học sinh lập kế hoạch theo chủ đề cho phù hợp với các đối tượng tham gia, theo sát các em trong quá trình hoạt động, hỗ trợ kịp thời những khó khăn nảy sinh trong quá trình hoạt động. Quy trình để tổ chức câu lạc bộ văn học như sau:

 Bước 1: GV trong tổ Ngữ văn phụ trách câu lạc bộ sẽ tham khảo ý kiến

của cả tổ chuyên môn rồi đưa ra các danh mục, chủ đề hoạt động.

22

 Bước 2: Tổ chức truyền thông quảng bá về câu lạc bộ  Bước 3: Cho học sinh đăng ký theo sở thích và sở trường  Bước 4: Tổ chức phỏng vấn để tuyển chọn học sinh vào câu lạc bộ

 Bước 5: Họp các thành viên của câu lạc bộ, bầu các chức danh (Chủ tịch,

Phó chủ tịch câu lạc bộ, thư ký…), xây dựng kế hoạch theo chủ đề

 Bước 6: Thông qua Hội cha mẹ học sinh, kêu gọi sự ủng hộ về vật chất

và tinh thần của các bậc phụ huynh, các cơ quan đoàn thể

 Bước 7: Học sinh lập kế hoạch cụ thể theo các chủ đề, phân công công

việc và thực hiện. Các thày cô trong tổ Ngữ văn là người tư vấn tham mưu.

 Câu lạc bộ có thể sinh hoạt theo các chủ đề gắn với chương trình Ngữ văn THPT hoặc gắn với đời sống của văn học đương đại. Câu lạc bộ có thể sinh hoạt theo một số chủ đề như: Ca dao em và tôi (chủ yếu dành cho học sinh lớp 10 nghiên

cứu, sưu tầm, sáng tác về ca dao, dân ca…); Một thời đại thi ca (chủ yếu dành cho học

sinh lớp 11 nghiên cứu, sưu tầm, sáng tác, phổ nhạc… về thơ lãng mạn 1932 – 1945);

Hình ảnh người lính trong văn học (chủ yếu dành cho học sinh lớp 12 nghiên cứu, sưu

tầm, sáng tác, phổ nhạc, vẽ tranh …gắn với những tác phẩm về người lính); Mãi mãi tuổi 20 (dành cho tất cả đối tượng học sinh tìm hiểu, sưu tầm, sáng tác thơ, truyện, phổ

nhạc, vẽ tranh… về 2 cuốn nhật kí của Nguyễn Văn Thạc và Đặng Thùy Trâm, cùng

các tác phẩm nói về thế hệ trẻ trong chiến tranh học trong chương trình và nằm ngoài

chương trình)…

+ Hình thức sân khấu hóa tác phẩm văn học:

 Các tác phẩm văn học sẽ được học sinh lựa chọn để chuyển thể thành kịch bản sân khấu và biểu diễn tiểu phẩm dựa trên kịch bản đã chuyển thể. Qua hình

thức sân khấu, người học phải làm sáng tỏ tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Học sinh có thể lựa chọn nhiều hình thức khác nhau nhưng không làm mất đi đặc trưng, vẻ đẹp của

tác phẩm văn học.

 Học sinh có thể chuyển thể những tác phẩm văn học vốn là loại hình nghệ thuật bằng ngôn từ thành những loại hình nghệ thuật khác như: kịch, múa, nhạc

kịch, hát, chèo…Trong Hội thi “Sân khấu hóa các tác phẩm văn học” lần thứ nhất của

trường THPT Trần Hưng Đạo năm 2016, bài kí Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)

đã được học sinh lớp 12A5 chuyển thành thể múa đương đại; Đoạn trích Người cầm quyền khôi phục uy quyền (trích: tiểu thuyết Những người khốn khổ - V.Huy-gô) được học sinh lớp 11B1 chuyển thành hình thức nhạc kịch, bài thơ Tây Tiến của Quang

Dũng được học sinh lớp 12B1 chuyển thành kịch…Sự chuyển thể sang các hình thức

phong phú đã đem đến sự bất ngờ, nhiều cảm xúc cho người xem và chuyển tải được nhiều nhất những thông điệp nghệ thuật của tác phẩm.

 Học sinh có thể chọn một trích đoạn hoặc cả tác phẩm tùy thuộc vào yêu

23

cầu và tính chất của hoạt động.

 Ở hình thức này, học sinh được trải nghiệm ở các dạng: trải nghiệm tinh thần, trải nghiệm tình cảm, trải nghiệm mô phỏng …; được phát huy năng lực sáng

tạo, năng lực cảm thụ văn học, năng lực âm nhạc, năng lực diễn xuất, năng lực thẩm

mỹ năng lực điều hành…; học rèn luyện kỹ năng viết kịch bản, kỹ năng làm việc

nhóm, kỹ năng quản lý…

 Ở hình thức này, giáo viên là người lập kế hoạch, giao nhiệm vụ, tổ

chức, kiểm tra, đánh giá hoạt động của học sinh.

 Các bước tiến hành để tổ chức hoạt động sân khấu tác phẩm văn học như

sau:

 Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động:

Chuyển thể được một hoặc một vài tác phẩm đã học (đã đọc) theo chủ đề

hoạt động thành một kịch bản sân khấu

Biểu diễn tiểu phẩm kịch dựa trên kịch bản đã chuyển thể

Thông qua hình thức sân khấu hóa HS được củng cố, khắc sâu nội dung, ý nghĩa của các tác phẩm. HS biết cách chuyển thể hóa tác phẩm và làm quen với

phương pháp “trả tác phẩm về cho HS”

HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: lấy thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, diễn xuất…

HS được bồi đắp tình yêu với văn chương nghệ thuật…

 Bước 2: Lập kế hoạch hoạt động

Xác định thời gian thực hiện (Cụ thể hóa thời gian là bao nhiêu tuần, mỗi

tuần làm công việc gì; GV sử dụng linh hoạt thời gian trên lớp hoặc ngoài giờ học để

hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động: tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, xây dựng

ý tưởng sản phẩm; Thời gian báo cáo sản phẩm, đánh giá, chia sẻ về sản phẩm; GV

yêu cầu HS sử dụng thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân và

nhóm theo kế hoạch. GV và HS, HS trong các nhóm có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi

với nhau qua các phương tiện CNTT như: điện thoại, máy tính kết nối Internet, qua

các hình thức như: qua facebook, zalo, messenger, email, qua ứng dụng google form…)

Xác định thiết bị và vật tư (SGK, máy tính kết nối Internet, băng đãi về tiểu

phẩm, sổ tay, bút viết, nguyên vật liệu chế tạo đạo cụ sân khấu, trang trí sân khấu,

chuẩn bị trang phục, loa đài…). Có thể linh hoạt việc sử dụng thiết bị và vật tư phù hợp với điều kiện thực tế.

24

Xác định hình thức tổ chức, hình thức hoạt động (theo phạm vi lớp hay khối lớp hoặc toàn trường/ Hình thức cuộc thi, hội thi hay chỉ biểu diễn tại lớp học hoặc trong buổi học tập thực tế tại quê hương của các nhà thơ nhà văn…)

Xác định hình thức đánh giá sản phẩm

 Bước 3: Tổ chức hoạt động chuẩn bị Chuẩn bị điều kiện vật chất: thiết bị và vật tư Chia lớp thành các nhóm (Cần chú ý mỗi nhóm có cả nam và nữ, với các

tính cách khác nhau như mạnh dạn và nhút nhát…; theo sở trường, sở thích…Các HS

trong cùng nhóm ở gần nhà nhau để các em thuận lợi khi làm việc ở nhà)

HS tìm kiếm thông tin (HS có thể tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, truyện, thơ, tranh ảnh, băng đĩa, Internet, qua chính các tác giả, các nhà phê

bình, các diễn viên, các nghệ nhân…

HS xử lý thông tin: GV trực tiếp kiểm tra các phiếu thông tin và tư liệu HS

đã tìm kiếm được, hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy về các nội dung có liên quan đến hình thức sân khấu hóa. GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành sơ đồ tư duy.

HS xây dựng ý tưởng cho kịch bản sân khấu: Nhóm trưởng điều hành nhóm

mình thảo luận tưởng: lựa chọn nguyên tác chuyển thể; hình thức chuyển thể; đặt tên

cho tiểu phẩm; dự kiến nhân vật (số lượng nhân vật chính, nhân vật phụ, tên nhân vật);

phân cảnh cho kịch bản (tùy theo cách chuyển thể mà xem xét những việc cần lược bỏ,

thêm hoặc đảo trình tự so với nguyên tác). GV nhận xét và tư vấn cho ý tưởng kịch

bản của từng nhóm (đảm bảo sự đa dạng, không trùng lặp về ý tưởng).

HS sáng tác kịch bản chuyển thể: Nhóm trưởng có thể giao cho 2-3 thành

viên viết, trao đổi, thảo luận để đi đến thống nhất. GV góp ý, sửa chữa kịch bản cho

từng nhóm.

HS chuẩn bị cho biểu diễn: Nhóm bàn bạc, phân công nhiệm vụ chuẩn bị

những yếu tố cần thiết: Phân vai, làm đạo cụ sân khấu, trang phục nhân vật, hỗ trợ âm

thanh, tiếng động, lên kế hoạch tập kịch. GV yêu cầu HS lập danh sách thành viên

tham gia biểu diễn tiểu phẩm. GV gợi ý cho HS theo một số những câu hỏi: (1) Dựa

vào tiêu chí nào để phân vai cho các thành viên trong nhóm mình? (2) Nhóm em sẽ

chọn những trang phục gì cho “diễn viên” của mình? Nhóm lựa chọn những nguyên

vật liệu nào để làm đạo cụ, cách làm ra sao? (3) Kế hoạch luyện tập của nhóm thế nào? GV chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV trong tổ và phụ huynh HS để hỗ trợ HS chuẩn bị sân khấu, thiết bị và vật tư chuẩn bị cho buổi biểu diễn. GV chủ động giám sát các buổi tập và các hoạt động làm đạo cụ biểu diễn của HS để tư

vấn, hỗ trợ kịp thời; Định hướng cho các nhóm chuẩn bị máy ảnh, điện thoại để chụp

ảnh, quay phim của nhóm mình để làm tư liệu hỗ trợ quá trình kiểm tra, đánh giá, rút

kinh nghiệm.

 Bước 4: Biểu diễn kịch bản

Đại diện các nhóm giới thiệu tiểu phẩm; Biểu diễn tiểu phẩm trên sân khấu;

25

Diễn viên tương tác với khán giả và kêu gọi sự bình chọn từ khán giả.

GV tùy vào điều kiện mà tổ chức cho HS biểu diễn tiểu phẩm chuyển thể ở

quy mô lớp, nhóm lớp, khối lớp, cả trường; Trong quá trình biểu diễn GV phân công

hoặc trực tiếp điều hành quản lý HS; Định hướng HS chụp ảnh, quay lại phần biểu diễn của nhóm mình; Phân công HS điều hành phần tương tác giao lưu giữa “diễn

viên” và khán giả.

 Bước 5: Đánh giá sản phẩm và hoạt động

Tiêu chí đánh giá về sản phẩm: Chất lượng kịch bản (Kịch bản có thể hiện được chủ đề tư tưởng của tác phẩm văn học không? Có sáng tạo hay không?) Chất

lượng của tiết mục biểu diễn trên sân khấu (diễn xuất tự nhiên; trang phục đẹp, phù

hợp; đạo cụ sân khấu sáng tạo…)

Tiêu chí đánh giá về hoạt động: Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong làm việc cá nhân; đoàn kết, tôn trọng và sẵn sàng hợp tác, tương trợ lẫn nhau

hiệu quả.

Hình thức: GV có thể lập một ban giám khảo đánh giá và lấy phiếu bình

chọn từ HS. Yêu cầu HS (khán giả) bình chọn cho các tiết mục theo hạng mục: diễn

xuất tốt nhất; trang phục đẹp nhất; kịch bản hay nhất; tiểu phẩm xuất sắc nhất.

GV nêu câu hỏi gợi ý HS chia sẻ về quá trình tìm kiếm thông tin; quá trình

chuẩn bị, quá trình biểu diễn,…để xác nhận về quá trình HS thực hiện hoạt động và

kiến thức, năng lực HS đạt được qua chủ đề.

GV tập hợp phiếu bình chọn của HS, đưa ra tổng kết, nhận xét, đánh giá

chung toàn bộ quá trình hoạt động của HS và sản phẩm các nhóm.

+ Hình thức sân khấu tương tác (sân khấu diễn đàn):

 Sân khấu tương tác là một hình thức nghệ thuật tương tác dựa trên hoạt động diễn kịch, trong đó vở kịch chỉ có phần mở đầu đưa ra tình huống, phần còn lại

được sáng tạo bởi những người tham gia. Phần trình diễn chính là một cuộc chia sẻ, thảo luận giữa những người thực hiện và khán giả, trong đó đề cao tính tương tác và sự

tham gia của khán giả.

 Mục đích của hoạt động này nhằm tăng cường nhận thức, thúc đẩy để học sinh đưa ra quan điểm, suy nghĩ và cách xử lý tình huống. Thông qua hình thức này học sinh được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng phát hiện vấn đề, kỹ năng phân tích vấn đề, kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo khi giải

quyết tình huống và khả năng ứng phó trước sự thay đổi của cuộc sống.

 Trong môn Ngữ văn, hình thức này đặc biệt phù hợp với những tác phẩm

có kết thúc mở.

 Các bước có thể tham khảo hình thức sân khấu hóa tác phẩm. GV có thể

26

linh hoạt, sáng tạo trong tổ chức.

+ Hình thức làm phim ngắn:

 Giới trẻ ngày nay đặc biệt thích thú với hình thức trải nghiệm làm phim ngắn. Các tác phẩm văn học đã được học sinh thổi vào đó cái nhìn mới sinh động qua

những bộ phim ngắn. Học sinh có thể chọn một vài phân cảnh đặc sắc hoặc chuyển thể

cả tác phẩm, thậm chí có thể nối kết nhiều tác phẩm để làm thành một bộ phim.

 Ở hình thức này, học sinh không chỉ được trải nghiệm dạng tinh thần, tình cảm mà còn được trải nghiệm xã hội. Làm phim ngắn các em được thỏa sức sáng

tạo: được hóa thân vào nhân vật, được trải nghiệm qua những cảnh sống khác nhau, được thử làm đạo diễn, diễn viên, người hóa trang, phục trang, chọn bối cảnh…Qua đó

các em sẽ hình thành, phát triển được tình yêu cuộc sống, sự sẻ chia với đồng loại.

 Ở hình thức này, giáo viên là người tổng phụ trách chung, cùng các em lập kế hoạch, lên ý tưởng, duyệt kịch bản, tư vấn chọn bối cảnh, chọn diễn viên…theo sát, giúp đỡ khi các em gặp khó khăn nhưng tuyệt đối không làm thay, làm hộ các em.

 Các bước làm phim một bộ phim ngắn chuyển thể từ một hoặc một vài

tác phẩm văn học đã học trong chương trình:

 Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động

Chuyển thể được một hoặc một vài tác phẩm đã học (đã đọc) theo chủ đề

hoạt động thành kịch bản của một bộ phim ngắn

Làm phim dựa trên dựa trên kịch bản đã chuyển thể

Thông qua hình thức làm phim, xem phim HS được củng cố, khắc sâu nội

dung, ý nghĩa của các tác phẩm. HS biết cách chuyển thể hóa tác phẩm và làm quen

với phương pháp “trả tác phẩm về cho HS”

HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: lấy thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, diễn xuất, chỉ đạo nghệ thuật, hóa trang, dựng bối cảnh, quay phim…

HS được bồi đắp tình yêu với văn chương nghệ thuật…

 Bước 2: Lập kế hoạch hoạt động

Xác định thời gian thực hiện (Cụ thể hóa thời gian là bao nhiêu tuần, mỗi

tuần làm công việc gì; GV sử dụng linh hoạt thời gian trên lớp hoặc ngoài giờ học để hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động: tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, xây dựng ý tưởng sản phẩm; Thời gian báo cáo sản phẩm, đánh giá, chia sẻ về sản phẩm; GV yêu cầu HS sử dụng thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân và nhóm theo kế hoạch. GV và HS, HS trong các nhóm có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi

với nhau qua các phương tiện CNTT như: điện thoại, máy tính kết nối Internet, qua các hình thức như: qua facebook, zalo, messenger, email, qua ứng dụng google

27

form…)

Xác định thiết bị và vật tư (SGK, máy tính kết nối Internet, băng đĩa về tiểu

phẩm, sổ tay, bút viết, nguyên vật liệu chế tạo đạo cụ, tạo bối cảnh, tạo âm thanh tiếng

động, chuẩn bị trang phục,…). Có thể linh hoạt việc sử dụng thiết bị và vật tư phù hợp với điều kiện thực tế.

Xác định hình thức tổ chức, hình thức hoạt động (theo phạm vi lớp hay khối

lớp hoặc toàn trường/ Hình thức cuộc thi, hội thi, liên hoan phim hay chỉ làm phim

chiếu tại lớp học,…)

Xác định hình thức đánh giá sản phẩm

 Bước 3: Tổ chức hoạt động chuẩn bị

Chuẩn bị điều kiện vật chất: thiết bị và vật tư, bối cảnh

Chia lớp thành các nhóm (Cần chú ý mỗi nhóm có cả nam và nữ, với các tính cách khác nhau như mạnh dạn và nhút nhát…; theo sở trường, sở thích…Các HS

trong cùng nhóm ở gần nhà nhau để các em thuận lợi khi làm việc ở nhà): nhóm viết

kịch bản; nhóm làm đạo cụ; nhóm làm trang phục diễn viên; nhóm hỗ trợ âm thanh,

tiếng động; nhóm tìm và tạo bối cảnh, nhóm đạo diễn, diễn viên, nhóm quay và dựng

phim.

HS tìm kiếm thông tin (HS có thể tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau:

SGK, truyện, thơ, tranh ảnh, băng đĩa, Internet, qua chính các tác giả, các nhà phê

bình, các diễn viên, các nghệ nhân…)

HS xử lý thông tin: GV trực tiếp kiểm tra các phiếu thông tin và tư liệu HS

đã tìm kiếm được, hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy về các nội dung có liên quan đến

hình thức làm phim. GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành sơ đồ tư duy.

HS xây dựng ý tưởng cho kịch bản phim: Nhóm trưởng điều hành nhóm

mình thảo luận ý tưởng: lựa chọn nguyên tác chuyển thể; hình thức chuyển thể; đặt tên

cho tiểu phẩm; dự kiến nhân vật (số lượng nhân vật chính, nhân vật phụ, tên nhân vật);

phân cảnh cho kịch bản (tùy theo cách chuyển thể mà xem xét những việc cần lược bỏ,

thêm hoặc đảo trình tự so với nguyên tác). GV nhận xét và tư vấn cho ý tưởng kịch

bản của nhóm. (Nếu là cuộc thi, hội thi, liên hoan thì đảm bảo sự đa dạng, không trùng lặp về ý tưởng giữa các nhóm). HS sáng tác kịch bản chuyển thể: Nhóm trưởng có thể giao cho 2-3 thành viên viết, trao đổi, thảo luận để đi đến thống nhất. GV góp ý, sửa chữa kịch bản phim

cho từng nhóm.

HS chuẩn bị cho quay phim: Nhóm bàn bạc, phân công nhiệm vụ cụ thể

chuẩn bị những yếu tố cần thiết: Phân vai, làm đạo cụ, trang phục diễn viên, hỗ trợ âm

thanh, tiếng động, lên kế hoạch quay phim. GV yêu cầu HS lập danh sách thành viên tham gia. GV gợi ý cho HS theo một số những câu hỏi: (1) Dựa vào tiêu chí nào để

phân vai cho các thành viên trong nhóm mình? (2) Nhóm em sẽ chọn những trang 28

phục gì cho “diễn viên” của mình? Nhóm lựa chọn những nguyên vật liệu nào để làm

đạo cụ, cách làm ra sao? Chọn bối cảnh ở đâu? (3) Kế hoạch quay của nhóm thế nào?

GV chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV trong tổ và phụ huynh HS để hỗ trợ HS chuẩn bị bối cảnh, thiết bị và vật tư chuẩn bị cho các buổi quay. GV

chủ động giám sát các buổi quay và các hoạt động làm đạo cụ của HS để tư vấn, hỗ trợ

kịp thời; Định hướng, tư vấn cách quay, cách chọn góc quay để đạt hiệu quả cao nhất.

 Bước 4: Quay phim Quay phim theo kế hoạch. GV luôn theo sát, hỗ trợ giải quyết những

khó khăn cùng HS trong quá trình quay phim.  Bước 5: Tổ chức chiếu phim

Công tác truyền thông: Đại diện các nhóm giới thiệu phim; Diễn viên tương tác với khán giả và kêu gọi sự bình chọn từ khán giả; Trailer phim trên Facebook cá

nhân, trên các trang website của Đoàn trường, nhà trường (nếu là hội thi, liên hoan

phim).

GV tùy vào điều kiện mà tổ chức cho HS làm phim ở quy mô lớp, nhóm

lớp, khối lớp, cả trường; Trong quá trình chiếu phim GV phân công hoặc trực tiếp điều

hành quản lý HS

 Bước 6: Đánh giá sản phẩm và hoạt động

Tiêu chí đánh giá về sản phẩm: Chất lượng kịch bản (Kịch bản có thể hiện

được chủ đề tư tưởng của tác phẩm văn học không? Có sáng tạo hay không?) Chất

lượng của phim (diễn xuất tự nhiên; trang phục đẹp, phù hợp; đạo cụ sáng tạo, bối

cảnh phù hợp, chất lượng quay phim…)

Tiêu chí đánh giá về hoạt động: Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo

trong làm việc cá nhân; đoàn kết, tôn trọng và sẵn sàng hợp tác, tương trợ lẫn nhau

hiệu quả.

Hình thức: GV có thể lập một ban giám khảo đánh giá và lấy phiếu bình

chọn từ HS. Yêu cầu HS (khán giả) bình chọn cho các tiết mục theo hạng mục: diễn

viên xuất sắc nhất; trang phục đẹp nhất; kịch bản hay nhất; phim ngắn xuất sắc nhất, quay phim xuất sắc nhất… GV nêu câu hỏi gợi ý HS chia sẻ về quá trình tìm kiếm thông tin; quá trình chuẩn bị, quá trình quay phim,…để xác nhận về quá trình HS thực hiện hoạt động và

kiến thức, năng lực HS đạt được qua chủ đề.

GV tập hợp phiếu bình chọn của HS, đưa ra tổng kết, nhận xét, đánh giá

chung toàn bộ quá trình hoạt động của HS và sản phẩm các nhóm.

+ Hình thức tham quan, dã ngoại:

 Trong các hình thức trải nghiệm, có lẽ đây là hình thức học sinh cảm thấy hứng thú nhất. Trong môn Ngữ văn, hình thức tham quan dã ngoại thường là đến 29

quê hương của các danh nhân hoặc bối cảnh được nói đến trong các tác phẩm, gặp gỡ

các nhà văn, nhà thơ hoặc hậu bối của họ để tìm hiểu thêm về thân thế, cuộc đời, con

người tác giả hoặc hình mẫu nhân vật, từ đó hiểu thêm về tác phẩm.

 Qua hoạt động này, các em sẽ có những trải nghiệm xã hội, hoàn thiện

kỹ năng sống, kỹ năng làm việc nhóm.

 Tuy nhiên ở hình thức này, giáo viên phải chú ý cách thức tổ chức nếu không sẽ biến chuyến đi trải nghiệm là một buổi tham quan dã ngoại, là một cuộc đi

chơi có phần nhàm chán (vì những địa điểm gắn với tác phẩm văn chương của chúng ta sẽ không vui, không đẹp bằng các khu giải trí hiện đại).

 Các bước tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với hình thức tham quan dã

ngoại:

 Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động

Thông qua hình thức dã ngoại, HS được củng cố, khắc sâu nội dung, ý

nghĩa của các tác giả, tác phẩm. HS hiểu biết về không gian văn hóa được gợi ra trong tác phẩm, tình hình chính trị xã hội, đặc điểm cuộc sống, con người của địa phương và

làm quen với phương pháp “trả tác phẩm về cho HS”, phương pháp dạy học dự án.

HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: lấy thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, tổ chức sự kiện, quan sát rút ra những nhận xét, xử lý tình huống…

HS được bồi đắp tình yêu với đất nước, với văn chương nghệ thuật…

 Bước 2: Lập kế hoạch hoạt động

Xác định thời gian thực hiện (Cụ thể hóa thời gian đi, thời gian chuẩn bị là

bao nhiêu tuần, mỗi tuần làm công việc gì; Thời gian báo cáo sản phẩm trong chuyến

đi và sau chuyến đi; Thời gian đánh giá, chia sẻ về sản phẩm; GV yêu cầu HS sử dụng

thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân và nhóm theo kế

hoạch. GV và HS, HS trong các nhóm có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi với nhau qua

các phương tiện CNTT như: điện thoại, máy tính kết nối Internet, qua các hình thức

như: qua facebook, zalo, messenger, email, qua ứng dụng google form…)

Xác định địa điểm, phương tiện di chuyển, hành trình và các hoạt động trong suốt hành trình (GV phải xem xét rõ về địa điểm đến, tính kỹ phương án đi đảm bảo an toàn cho HS; lên kế hoạch lịch trình rõ ràng, nên có sự kết hợp nhiều hình thức

trải nghiệm trong hình thức tham quan dã ngoại như: sân khấu hóa, tổ chức trò chơi,

diễn đàn…)

30

Xác định thiết bị và vật tư (SGK, máy tính kết nối Internet, băng đĩa về tiểu phẩm, sổ tay, bút viết, máy ảnh, máy quay, smart phone…); Nếu chuyến đi có kết hợp với những hình thức trải nghiệm khác có thể thêm các thiết bị và vật tư như: nguyên

vật liệu chế tạo đạo cụ, tạo bối cảnh, tạo âm thanh tiếng động, chuẩn bị trang phục...

Có thể linh hoạt việc sử dụng thiết bị và vật tư phù hợp với điều kiện thực tế.

Xác định hình thức tổ chức, hình thức hoạt động (theo phạm vi lớp hay khối

lớp hoặc toàn trường…)

Xác định hình thức đánh giá sản phẩm sau chuyến đi

 Bước 3: Hoạt động chuẩn bị cho chuyến tham quan

Chia lớp thành các nhóm theo sở thích và năng lực dựa trên tinh thần tự nguyện: Nhóm sân khấu hóa (viết kịch bản về tác phẩm liên quan đến chuyến đi,

chuẩn bị đạo cụ, trang phục, bối cảnh sân khấu (nếu có thể), lên kế hoạch tập luyện

theo kịch bản); Nhóm tổ chức trò chơi (đọc tài liệu, tìm hiểu kỹ về hành trình, đưa ra

những câu hỏi liên quan đến kiến thức về tác phẩm, tác giả của chuyến đi, những ngành nghề truyền thống, tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa của địa phương để đưa

ra những câu hỏi hoặc dự kiến tổ chức trò chơi); Nhóm CNTT (phụ trách quay phim,

chụp ảnh, lấy tư liệu, làm phóng sự bằng hình video sau chuyến đi); Nhóm hậu cần

(chuẩn bị nước uống, đồ ăn, những loại thuốc thông thường, đảm bảo sức khỏe cho cả

đoàn trong chuyến đi)

GV theo sát các nhóm, kiểm tra quá trình chuẩn bị, hỗ trợ các nhóm khi gặp

khó khăn. GV phối hợp cùng Chi hội phụ huynh của lớp, GVCN để chuẩn bị tốt cho

HS trong chuyến đi.

Kinh phí từ nguồn đóng góp của phụ huynh HS và các cơ quan, tổ chức

quan tâm đến giáo dục

 Bước 4: Tổ chức chuyến đi

Đến địa điểm tham quan; Thăm các khu di tích, tưởng niệm của các tác giả,

nghe thuyết minh, trao đổi, thảo luận về các tác giả, tác phẩm; Giao lưu văn hóa với

nhân dân địa phương; Thăm các làng nghề truyền thống; Tìm hiểu về ngành kinh tế

mũi nhọn của địa phương; Tổ chức hoạt động chung cho cả đoàn như: biểu diễn các

tác phẩm đã được sân khấu hóa, tổ chức trò chơi,…

 Bước 5: Tổng kết, đánh giá về chuyến đi và các sản phẩm sau

chuyến đi

Tống kết về những điều đã làm được trong chuyến đi: kiến thức, kỹ năng

được hình thành, thái độ tích cực của HS, sự chuẩn bị của các nhóm…

Rút kinh nghiệm về những hạn chế: ví dụ về khâu chuẩn bị cơ sở vật chất

của nhóm hậu cần, nhóm làm sân khấu hóa đã đạt được như sự kỳ vọng của các thành

viên trong đoàn chưa..

31

Yêu cầu HS làm sản phẩm sau chuyến đi: Viết bài thu hoạch về tác giả, tác phẩm, về những ngành nghề truyền thống, về văn hóa địa phương,…hoặc thể hiện

những thu hoạch bằng những hình thức khác: vẽ tranh, làm thơ, sáng tác truyện, viết

ký, phóng sự…

Đánh giá các sản phẩm theo các tiêu chí đã đã đề ra trước chuyến đi. Có thể

lấy kết quả đánh giá làm một điểm tổng kết cho HS

+ Hình thức tổ chức diễn đàn, hội thảo:

 Hình thức hội thảo, diễn đàn tạo cơ hội cho học sinh tìm hiểu về một vấn đề văn học, chủ động bày tỏ những quan điểm cá nhân thậm chí có thể trái chiều với quan điểm của các nhà giáo dục. Đây là môi trường để học sinh khẳng định vai trò cá nhân.

 Trong hình thức này, giáo viên là người điều hành, lắng nghe, định hướng cho học sinh những suy nghĩ tích cực, những cách hiểu đúng về văn học, từ đó

hướng các em tới những cảm xúc, suy nghĩ tốt đẹp.

 Các bước tổ chức diễn đàn, hội thảo:

 Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động

Tổ chức diễn đàn, hội thảo về một chủ đề, vấn đề văn học thiết thực đối với

quá trình học tập, nhận thức, bồi dưỡng tâm hồn của HS.

Thông qua hình thức diễn đàn, tổ chức hội thảo HS được nghiên cứu về vấn

đề một cách khoa học, được bày tỏ quan điểm, lập trường riêng.

HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: lấy thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, nghiên cứu khoa học, tổ chức sự kiện…

HS được bồi đắp tình yêu với văn chương nghệ thuật…

 Bước 2: Lập kế hoạch hoạt động

Xác định thời gian thực hiện (Cụ thể hóa thời gian là bao nhiêu tuần, mỗi

tuần làm công việc gì; GV sử dụng linh hoạt thời gian trên lớp hoặc ngoài giờ học để

hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động: tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, xây dựng

ý tưởng sản phẩm; Thời gian báo cáo sản phẩm, đánh giá, chia sẻ về sản phẩm; GV

yêu cầu HS sử dụng thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân và

nhóm theo kế hoạch. GV và HS, HS trong các nhóm có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi với nhau qua các phương tiện CNTT như: điện thoại, máy tính kết nối Internet, qua các hình thức như: qua facebook, zalo, messenger, email, qua ứng dụng google

form…)

Xác định thiết bị và vật tư (SGK, máy tính kết nối Internet, sổ tay, bút viết,…). Có thể linh hoạt việc sử dụng thiết bị và vật tư phù hợp với điều kiện thực tế. Xác định hình thức tổ chức, hình thức hoạt động (theo phạm vi lớp hay khối

lớp hoặc toàn trường); có thể tổ chức diễn đàn trên các trang mạng, hay website.

32

Xác định hình thức đánh giá sản phẩm

 Bước 3: Tổ chức hoạt động chuẩn bị

Chuẩn bị điều kiện vật chất: thiết bị và vật tư, địa điểm tổ chức diễn đàn, hội

thảo. GV phân công cụ thể công việc cho từng HS, hoặc nhóm HS.

Chia lớp thành các nhóm (Cần chú ý mỗi nhóm có cả nam và nữ, với các

tính cách khác nhau như mạnh dạn và nhút nhát…; theo sở trường, sở thích…Các HS

trong cùng nhóm ở gần nhà nhau để các em thuận lợi khi làm việc ở nhà): mỗi nhóm

viết một về vấn đề được đặt ra trong hội thảo, diễn đàn. HS tìm kiếm thông tin (HS có thể tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau:

SGK, truyện, thơ, tranh ảnh, băng đĩa, Internet, qua chính các tác giả, các nhà phê

bình, …)

HS xử lý thông tin: GV trực tiếp kiểm tra các phiếu thông tin và tư liệu HS đã tìm kiếm được, hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy về các nội dung có liên quan đến

vấn đề hội thảo. GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành sơ đồ tư duy.

HS trao đổi, thảo luận trong nhóm, để đi đến thống nhất viết thành sản

phẩm. GV góp ý, sửa sản phẩm cho từng nhóm.

Sau khi các nhóm hoàn thành sản phẩm thì phô tô tài liệu của nhóm mình

trao đổi với các nhóm khác để các nhóm khác nghiên cứu, phản biện, trao đổi trong

quá trình hội thảo.

GV chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV trong tổ và phụ huynh

HS để hỗ trợ HS chuẩn bị bối cảnh, thiết bị và vật tư chuẩn bị cho buổi hội thảo, diễn

đàn. GV chủ động giám sát các buổi hoạt động của HS để tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

 Bước 4: Tổ chức diễn đàn, hội thảo

Công tác truyền thông: Giới thiệu về mục đích, hình thức tổ chức hội thảo,

diễn đàn trên Facebook cá nhân, trên các trang website của Đoàn trường, nhà trường

(nếu tổ chức ở quy mô cấp trường).

GV tùy vào điều kiện mà tổ chức cho HS làm ở quy mô lớp, nhóm lớp, khối

lớp, cả trường; Trong quá trình hội thảo, tổ chức diễn đàn, GV phân công hoặc trực

tiếp điều hành quản lý HS

 Bước 5: Đánh giá sản phẩm và hoạt động

Tiêu chí đánh giá về sản phẩm: Chất lượng các bài báo cáo Tiêu chí đánh giá về hoạt động: Các thành viên trong hội thảo và diễn đàn

tích cực, chủ động trong quá trình hội thảo trên tinh thần tôn trọng và sẵn sàng hợp tác,

tương trợ lẫn nhau.

+ Hình thức triển lãm:

 Những tác phẩm văn chương, hay những sáng tác của chính học sinh sẽ được trưng bày thành một triển lãm theo những chủ đề nhất định, gắn với những kiến thức nhất định, để tất cả các học sinh khác có thể thưởng lãm, cảm nhận. Các sản 33

phẩm trong triển lãm có thể rất phong phú: vẽ tranh, viết truyện tranh, làm mô hình,

làm phim ngắn, làm poster…

 Hình thức này có thể tốn nhiều thời gian, công sức, kinh phí nhưng có ý nghĩa lan tỏa đến nhiều người, thỏa mãn khát vọng được khẳng định mình, khát vọng

sáng tạo của những học sinh làm chủ nhân của triển lãm.

 Trong hình thức này, giáo viên là người điều hành, cùng học sinh lên ý tưởng và thực hiện. Hình thức này thường có một quá trình chuẩn bị rất lâu vì thế giáo

viên phải là người truyền lửa để học sinh có thể cháy hết mình vì những đam mê.

 Các bước tổ chức triển lãm:

 Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động

Tổ chức triển lãm về một chủ đề, vấn đề văn học thiết thực đối với quá

trình học tập, nhận thức, bồi dưỡng tâm hồn của HS.

Thông qua hình thức tổ chức triển lãm HS được nghiên cứu về vấn đề một

cách khoa học, được bày tỏ quan điểm, lập trường riêng, được sáng tạo với hiều hình thức khác nhau: vẽ tranh, viết truyện tranh, làm mô hình, làm phim ngắn, làm poster...

HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: lấy thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, nghiên cứu khoa học, tổ chức sự kiện…

HS được bồi đắp tình yêu với văn chương nghệ thuật…

 Bước 2: Lập kế hoạch hoạt động

Xác định thời gian thực hiện (Cụ thể hóa thời gian là bao nhiêu tuần, mỗi

tuần làm công việc gì; GV sử dụng linh hoạt thời gian trên lớp hoặc ngoài giờ học để

hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động: tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, xây dựng

ý tưởng sản phẩm; Thời gian báo cáo sản phẩm, đánh giá, chia sẻ về sản phẩm; GV

yêu cầu HS sử dụng thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân và

nhóm theo kế hoạch. GV và HS, HS trong các nhóm có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi

với nhau qua các phương tiện CNTT như: điện thoại, máy tính kết nối Internet, qua

các hình thức như: qua facebook, zalo, messenger, email, qua ứng dụng google

form…)

Xác định thiết bị và vật tư (SGK, máy tính kết nối Internet, sổ tay, bút viết, băng đĩa…). Có thể linh hoạt việc sử dụng thiết bị và vật tư phù hợp với điều kiện thực

tế.

Xác định hình thức tổ chức, hình thức hoạt động (theo phạm vi lớp hay khối

lớp hoặc toàn trường).

Xác định hình thức đánh giá sản phẩm

34

 Bước 3: Tổ chức hoạt động chuẩn bị

Chuẩn bị điều kiện vật chất: thiết bị và vật tư, địa điểm tổ chức triển lãm. GV

phân công cụ thể công việc cho từng HS, hoặc nhóm HS.

Chia lớp thành các nhóm (Cần chú ý mỗi nhóm có cả nam và nữ, với các tính cách khác nhau như mạnh dạn và nhút nhát…; theo sở trường, sở thích…Các HS

trong cùng nhóm ở gần nhà nhau để các em thuận lợi khi làm việc ở nhà): mỗi nhóm

phụ trách một về vấn đề được đặt ra trong triển lãm.

HS tìm kiếm thông tin (HS có thể tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, truyện, thơ, tranh ảnh, băng đĩa, Internet, qua chính các tác giả, các nhà phê

bình, …)

HS xử lý thông tin: GV trực tiếp kiểm tra các phiếu thông tin và tư liệu HS

đã tìm kiếm được, hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy về các nội dung có liên quan đến vấn đề triển lãm. GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành sơ đồ tư duy.

HS trao đổi, thảo luận trong nhóm, để đi đến thống nhất trong việc hình

thành sản phẩm. GV góp ý, sửa sản phẩm cho từng nhóm.

GV chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV trong tổ và phụ huynh

HS để hỗ trợ HS chuẩn bị bối cảnh, thiết bị và vật tư chuẩn bị cho buổi triển lãm. GV

chủ động giám sát các buổi hoạt động của HS để tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

 Bước 4: Tổ chức triển lãm

Công tác truyền thông: Giới thiệu về mục đích, hình thức tổ chức triển lãm

trên Facebook cá nhân, trên các trang website của Đoàn trường, nhà trường (nếu tổ

chức ở quy mô cấp trường).

GV tùy vào điều kiện mà tổ chức cho HS làm ở quy mô lớp, nhóm lớp, khối

lớp, cả trường; Trong quá trình tổ chức triển lãm, GV trực tiếp điều hành quản lý HS

theo các công việc đã được phân công.

 Bước 5: Đánh giá sản phẩm và hoạt động

Tiêu chí đánh giá về sản phẩm: Chất lượng các sản phẩm trong triển lãm

Tiêu chí đánh giá về hoạt động: Các thành viên trong tổ chức triển lãm tích

cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình làm việc cá nhân và nhóm trên tinh thần tôn trọng và sẵn sàng hợp tác, tương trợ lẫn nhau. Hình thức: GV có thể lập một ban giám khảo đánh giá và lấy phiếu bình chọn từ HS. Yêu cầu HS (khán giả) bình chọn cho các tiết mục theo hạng mục: sản

phẩm ấn tượng nhất của triển lãm, sản phẩm yêu thích nhất của triển lãm, sản phẩm

thiết thực nhất của triển lãm, người giới thiệu hay nhất về sản phẩm …

GV nêu câu hỏi gợi ý HS chia sẻ về quá trình tìm kiếm thông tin; quá trình

35

chuẩn bị, quá trình làm sản phẩm,…để xác nhận về quá trình HS thực hiện hoạt động và kiến thức, năng lực HS đạt được qua chủ đề.

GV tập hợp phiếu bình chọn của HS, đưa ra tổng kết, nhận xét, đánh giá

chung toàn bộ quá trình hoạt động của HS và sản phẩm các nhóm.

+ Hình thức hội thi/ cuộc thi:

 Hội thi/ cuộc thi là một hình thức tổ chức hoạt động hấp dẫn, lôi cuốn học sinh và đạt hiệu quả cao trong trong việc tập hợp, giáo dục, rèn luyện, định hướng

những giá trị của tuổi trẻ.

 Hội thi mang tính chất thi đua giữa các cá nhân, nhóm hoặc tập thể, luôn hoạt động tích cực để vươn lên đạt mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra người/ đội thắng cuộc.

 Mục đích của hội thi/ cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đáp ứng nhu cầu

học tập, vui chơi cho các em; thu hút tài năng và sự sáng tạo của học sinh; phát triển khả năng hoạt động tích cực và tương tác của học sinh, góp phần bồi dưỡng cho các

em động cơ học tập tích cực, kích thích hứng thú trong quá trình nhận thức.

 Có thể tổ chức những Hội thi/ cuộc thi như: Hội thi “Sân khấu hóa tác phẩm văn học”; Cuộc thi sáng tác viết về đề tài người lính; Cuộc thi vẽ chân dung

nhân vật em yêu thích…

 Các bước tổ chức hội thi:

 Bước 1: Xác định mục tiêu hoạt động

Tổ chức hội thi về một chủ đề, vấn đề văn học thiết thực đối với quá trình

học tập, nhận thức, bồi dưỡng tâm hồn của HS.

Thông qua hình thức hội thi HS được nghiên cứu về vấn đề một cách khoa

học, được bày tỏ quan điểm, lập trường riêng, được sáng tạo với tác phẩm văn học qua

nhiều hình thức tùy thuộc vào hình thức hội thi.

HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: lấy thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, nghiên cứu khoa học, tổ chức sự kiện…

HS được bồi đắp tình yêu với văn chương nghệ thuật…

 Bước 2: Lập kế hoạch hoạt động

Xác định thời gian thực hiện (Cụ thể hóa thời gian là bao nhiêu tuần, mỗi tuần làm công việc gì; GV sử dụng linh hoạt thời gian trên lớp hoặc ngoài giờ học để hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động: tìm kiếm thông tin, xử lý thông tin, xây dựng

ý tưởng sản phẩm; Thời gian báo cáo sản phẩm, đánh giá, chia sẻ về sản phẩm; GV yêu cầu HS sử dụng thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân và

nhóm theo kế hoạch. GV và HS, HS trong các nhóm có thể gặp trực tiếp hoặc trao đổi

36

với nhau qua các phương tiện CNTT như: điện thoại, máy tính kết nối Internet, qua

các hình thức như: qua facebook, zalo, messenger, email, qua ứng dụng google

form…)

Xác định thiết bị và vật tư (SGK, máy tính kết nối Internet, sổ tay, bút viết,…). Có thể linh hoạt việc sử dụng thiết bị và vật tư phù hợp với điều kiện thực tế.

Xác định hình thức tổ chức, hình thức hoạt động (theo phạm vi lớp hay khối

lớp hoặc toàn trường); thi vẽ tranh hay sáng tác văn học, viết phê bình văn học...

Xác định hình thức đánh giá sản phẩm

 Bước 3: Tổ chức hoạt động chuẩn bị

Chuẩn bị điều kiện vật chất: thiết bị và vật tư, địa điểm tổ chức diễn đàn, hội

thảo. GV phân công cụ thể công việc cho từng HS, hoặc nhóm HS.

Chia lớp thành các nhóm (Cần chú ý mỗi nhóm có cả nam và nữ, với các tính cách khác nhau như mạnh dạn và nhút nhát…; theo sở trường, sở thích…Các HS

trong cùng nhóm ở gần nhà nhau để các em thuận lợi khi làm việc ở nhà): mỗi nhóm

phụ trách về một vấn đề của hội thi.

HS tìm kiếm thông tin (HS có thể tìm kiếm từ nhiều nguồn khác nhau:

SGK, truyện, thơ, tranh ảnh, băng đĩa, Internet, qua chính các tác giả, các nhà phê

bình, …)

HS xử lý thông tin: GV trực tiếp kiểm tra các phiếu thông tin và tư liệu HS

đã tìm kiếm được, hướng dẫn HS lập sơ đồ tư duy về các nội dung có liên quan đến

vấn đề hội thi. GV yêu cầu các nhóm về hoàn thành sơ đồ tư duy.

HS trao đổi, thảo luận trong nhóm, để đi đến thống nhất tạo thành sản

phẩm. GV góp ý, sửa sản phẩm cho từng nhóm.

GV chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV trong tổ và phụ huynh

HS để hỗ trợ HS chuẩn bị bối cảnh, thiết bị và vật tư chuẩn bị cho hội thi. GV chủ

động giám sát các buổi hoạt động của HS để tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

 Bước 4: Tổ chức hội thi

Công tác truyền thông: Giới thiệu về mục đích, hình thức tổ chức hội thi,

diễn đàn trên Facebook cá nhân, trên các trang website của Đoàn trường, nhà trường (nếu tổ chức ở quy mô cấp trường). GV tùy vào điều kiện mà tổ chức cho HS làm ở quy mô lớp, nhóm lớp, khối lớp, cả trường; Trong quá trình hội thi, GV phân công hoặc trực tiếp điều hành quản lý

HS

 Bước 5: Đánh giá sản phẩm và hoạt động

Tiêu chí đánh giá về sản phẩm: Chất lượng các sản phẩm trong hội thi theo

37

các tiêu chí đã được đặt ra ngay từ ban đầu. Có thể điều chỉnh các tiêu chí đánh giá nếu trong quá trình hoạt động thực tế thấy có những điểm chưa hợp lý.

Tiêu chí đánh giá về hoạt động: Các thành viên trong hội thi tích cực, chủ

động trong quá trình làm việc cá nhân và nhóm trên tinh thần tôn trọng và sẵn sàng

hợp tác, tương trợ lẫn nhau. Hình thức: GV có thể lập một ban giám khảo đánh giá và lấy phiếu bình

chọn từ HS. Yêu cầu HS (khán giả) bình chọn cho các tiết mục theo hạng mục: sản

phẩm ấn tượng nhất của hội thi, sản phẩm yêu thích nhất của hội thi, sản phẩm txuất

sắc nhất của hội thi, …Tùy vào hình thức các hội thi có thể bình chọn theo các hạng mục khác nhau.

GV nêu câu hỏi gợi ý HS chia sẻ về quá trình tìm kiếm thông tin; quá trình

chuẩn bị, quá trình làm sản phẩm,…để xác nhận về quá trình HS thực hiện hoạt động

và kiến thức, năng lực HS đạt được qua chủ đề. GV tập hợp phiếu bình chọn của HS, đưa ra tổng kết, nhận xét, đánh giá

chung toàn bộ quá trình hoạt động của HS và sản phẩm các nhóm.

+ Hình thức tổ chức trò chơi:

 Trò chơi là hình thức tổ chức hoạt động vui chơi với nội dung kiến thức

chuyên ngành, có tác dụng giáo dục “học mà chơi, chơi mà học”.

 Trò chơi giúp phát huy tính sáng tạo, hấp dẫn và gây hứng thú cho học sinh; giúp học sinh dễ tiếp thu kiến thức được bầu không khí thân thiện, tạo cho các

em tác phong nhanh nhẹn…

 Có thể có các hình thức như: trò chơi ô chữ, đuổi hình bắt chữ, đoán

hình, trả lời câu hỏi ngắn có thưởng…

 Hình thức trò chơi thích hợp với những phần kiến thức đơn giản như về tác giả (tiểu sử, cuộc đời, vị trí, phong cách nghệ thuật…), phần khái quát về tác phẩm

(hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, khái quát về nội dung, nghệ thuật, đề tài, chủ đề…)…

 Giáo viên có thể chỉ là người hướng dẫn cho một nhóm học sinh làm,

điều chỉnh những kiến thức cho chuẩn xác.

=> Giáo viên nắm chắc các dạng thức, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học môn Ngữ văn để vận dụng sáng tạo khi chọn ra một hoặc phối hợp nhiều hình thức trải nghiệm phù hợp nhất với đối tượng học sinh của mình, với nội dung kiến thức của môn học.

2.3.2.Cần nâng cao khả năng lập kế hoạch, công tác chuẩn bị, quá trình tổ

chức và kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm khi tổ chức hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học môn Ngữ văn

2.3.2.1. Cần nâng cao khả năng lập kế hoạch về tổ chức hoạt động trải

38

nghiệm gắn với môn Ngữ văn Giáo viên cần phải lập các loại kế hoạch về tổ chức hoạt động trải nghiệm như sau:

- Kế hoạch cho cả năm học

- Kế hoạch cho từng hoạt động trải nghiệm

2.3.2.1.1. Lập kế hoạch cho cả năm học

Kế hoạch cho cả năm học cần phải có những yêu cầu sau:

-Phân tích tình hình: tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức để từ

đó tìm ra hình thức tổ chức hoạt động cho từng giai đoạn

Khi phân tích tình hình cần trả lời cho các câu hỏi: + Lớp mình dạy có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?

+ Học sinh theo học ban nào: KHXH hay KHTN?

+ Trình độ, thái độ của học sinh với môn Ngữ văn như thế nào? Nguyên nhân?

+ Điều kiện gia cảnh chung của học sinh? + Khi tham gia hoạt động trải nghiệm gắn với môn Ngữ văn học sinh mong muốn điều

gì?

-Xác định mục tiêu: Giáo viên cần phải xác định mục tiêu cho các hoạt động trải

nghiệm

+ Hoạt động trải nghiệm này gắn với kiến thức nào?

+ Học sinh được trải nghiệm điều gì?

+ Học sinh cần đạt được phẩm chất, năng lực gì?

+ Học sinh cần đạt được những kiến thức gì?

-Trong bản kế hoạch cần thấy được những nội dung sau:

+ Đối tượng tham gia

+ Hình thức hoạt động

+ Thời gian tổ chức

+ Công tác chuẩn bị: Yếu tố con người, lực lượng phối kết hợp, cơ sở vật chất, nguồn

lực

+ Dự kiến kết quả đạt được

2.3.2.1.2. Lập kế hoạch hoạt động

- Kế hoạch hoạt động là kế hoạch cho một hoạt động trải nghiệm cụ thể - Trong kế hoạch có thể triển khai các nội dung như sau: + Tiêu đề: Tên chủ đề gắn với sản phẩm, bài học trong môn học + Mục tiêu: Định hướng sản phẩm cần thực hiện, kiến thức cần chiếm lĩnh - vận dụng,

hoạt động HS cần làm

+ Thời gian: Khoảng thời gian tổ chức, thời điểm bắt đầu tổ chức. Có thể điều chỉnh

thời gian để tổ chức dưới một trong các hình thức sau:

 Tổ chức dạy trong các tiết trên lớp: Dạy theo chủ đề, chương trình nhà trường,

39

ôn tập, củng cố…

 Tổ chức trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa, tiết tự chọn dưới dạng hội thi,

nghiên cứu khoa, câu lạc bộ, sự kiện,…

 Tổ chức dưới dạng hoạt động tìm tòi khám phá: Giao nhiệm vụ cho HS thực

hiện ở nhà, dự án,…

+ Thiết bị và vật tư: Thiết bị và vật tư dự kiến để sử dụng trong việc thực hiện các hoạt

động của chủ đề

+ Hình thức hoạt động: Tổ chức theo nhóm từ 3 đến 5 HS trở lên/ Tổ chức dưới hình

thức trải nghiệm nào: sân khấu hóa, hội thi, cuộc thi, tham quan dã ngoại… + Các giai đoạn hoạt động

 Giai đoạn tìm kiếm thông tin:

 Hướng dẫn HS đọc SGK, các bài liên quan đến kiến thức của sản phẩm và viết vào phiếu thu thập thông tin với các từ khóa tương ứng của từng chủ đề. Đây là nội dung quan trọng để đánh giá HS có đạt chuẩn kiến thức kĩ năng hay không.  Hướng dẫn tìm kiếm thông tin theo những từ khóa từ các ngồn khác (Internet, thư viện,…) để mở rộng kiến thức, đào sâu kiến thức và gắn bài học với thực

tiễn. Hoạt động này cũng nhằm mục đích phát huy năng lực khai thác và sử dụng công

nghệ thông tin để định hướng kỹ năng, năng lực nghề nghiệp cho HS trong thế kỉ XXI.

 Giai đoạn xử lý thông tin:

 Sơ đồ hóa những thông tìm kiếm được theo định hướng kiến thức,

kĩ năng của chủ đề và của sản phẩm. Giai đoạn này phát huy mạnh năng lực tư duy

hình ảnh, sáng tạo và thể chế kiến thức của HS.

 Do khả năng tổng hợp của HS còn chưa tốt nên GV cần hướng dẫn

cụ thể cho HS trong quá trình sơ đồ hóa kiến thức, thông tin tìm kiếm được.

 Giai đoạn xây dựng ý tưởng cho sản phẩm: Xây dựng và định hình ý tưởng sản phẩm của chủ đề từ các thông tin tìm kiếm đã được xử lý. Giai đoạn này HS sẽ huy

động, vận dụng kiến thức đã học vào một sản phẩm trong thực tiễn, GV cần để HS bộc

lộ ý tưởng và xác nhận sự phù hợp của kiến thức vận dụng vào sản phẩm.

 Giai đoạn thực hiện, xây dựng sản phẩm: Xây dựng, thực hiện các sản phẩm

theo các bước nhằm cụ thể hóa ý tưởng đã đề xuất thành sản phẩm thật của chủ đề.

 Giai đoạn trình bày, báo cáo sản phẩm:

 HS báo cáo quá trình thực hiện sản phẩm, quá trình học tập của cả

nhóm.

40

 Giai đoạn này HS thể hiện sâu sắc giá trị của mình để khẳng định bản thân nên GV cần có những câu hỏi để HS giãi bày, chiêm nghiệm và xác nhận quá trình sáng tạo, cố gắng của HS.

 Giai đoạn đánh giá sản phẩm và hoạt động của HS: GV có thể dự kiến cách

đánh giá như sau:

 Nhóm tự đưa ra đánh giá sản phẩm theo các tiêu chí và đánh giá theo ý tưởng đã đề xuất. Có 3 mức độ để HS tự đánh giá đồng đẳng với nhau đó là: cá nhân

HS tự đánh giá đóng góp của mình với nhóm, các thành viên trong nhóm tự đánh giá

đóng góp của mình với nhóm, các thành viên trong trong nhóm tự đánh giá hoạt động của nhóm, các nhóm tự đánh giá chéo nhau khi trình bày báo cáo. GV cần để HS tự chủ, dân chủ trong đánh giá lẫn nhau.

 Dựa vào tiêu chí đánh giá, GV xác định việc tổ chức thực hiện sản phẩm và học tập là đạt hay không đạt. Ghi nhận mức độ đóng góp của từng cá nhân

thực hiện trong nhóm theo kết quả tự đánh giá của HS và kết quả đánh giá đồng đẳng

giữa các em.

 Có thể dựa vào các sản phẩm hoặc hình thức sau để đánh giá HS khi trình bày báo cáo: Qua sản phẩm, tập san; Qua trình bày báo cáo và các câu hỏi; Qua

hoạt động biểu diễn, thực hiện; Qua hồ sơ học tập, phiếu học tập…

 Phụ lục (nếu có): Cung cấp thông tin và bổ sung các thông tin về chủ đề

của sản phẩm.

+ Người phụ trách

+ Nguồn lực/ kinh phí

2.3.2.2. Cần chú trọng công tác chuẩn bị khi tổ chức hoạt động trải nghiệm

trong quá trình dạy học môn Ngữ văn - Muốn tổ chức thành công một sự kiện, một hoạt động công tác chuẩn bị cần thật kĩ

lưỡng.

- Công tác chuẩn bị phụ thuộc vào hình thức mỗi hoạt động. Tuy nhiên dù tổ chức theo

hình thức nào thì công tác chuẩn bị cũng hướng vào những nội dung sau:

+ Chuẩn bị về cơ sở vật chất:

 Cần xác định cần những phương tiện máy móc gì hỗ trợ cho hoạt động? Có thể huy động từ đâu? (Từ nhà trường, giáo viên, học sinh hay phụ huynh, hay các cơ quan đoàn thể có thể liên kết hỗ trợ…)

 Ai là người chuẩn bị? Cần phải có sự phân công cụ thể, ghi bằng biên

bản để phân công trách nhiệm

 Nguồn kinh phí lấy từ đâu? (Từ ngân sách nhà trường hỗ trợ, từ phụ huynh học sinh, từ các cơ quan đoàn thể liên kết, từ những doanh nghiệp muốn quảng

cáo hình ảnh…)

41

+ Chuẩn bị về các công việc cụ thể:

 Giáo viên phải xác định cho học sinh rõ ràng đây là hoạt động học tập chứ không phải là hình thức vui chơi giải trí để học sinh làm các công việc được phân

công một cách nghiêm túc.

 Chia học sinh theo các nhóm tùy thuộc vào năng lực và sở thích. Giao công việc một cách cụ thể với những kế hoạch về thời gian thực hiện và hoàn thành.

Luôn theo dõi, kiểm tra tiến độ, chất lượng công việc, có sự giúp đỡ kịp thời. Giáo

viên tránh tình trạng giao công việc một cách chung chung, bỏ buông học sinh trong

quá trình làm việc.

Ví dụ: Trong Kế hoạch tham quan – học tập thực tế tại làng Đại Hoàng,

quê hương của nhà văn Nam Cao chỉ riêng có một chương trình giao lưu học tập tại

sân đình của làng, chúng tôi đã phải giao cho 4 nhóm học sinh làm việc với sự phân

công cụ thể như sau:

Nhóm 1: Chuyển thể tác phẩm Chí Phèo sang hình thức sân khấu (có thể chọn

đóng kịch, chọn hình thức múa đương đại hoặc nhảy …). Nhóm này gồm 10 em. Giáo

viên phải họp nhóm xem học sinh nào là nhóm trưởng, ai viết kịch bản, ai là đạo diễn,

ai là diễn viên, ai hóa trang, thuê trang phục đạo cụ, ai phụ trách phần nhạc, tập thời

gian nào, địa điểm ở đâu…Giáo viên phải là người cung cấp đường link, trang web

hướng dẫn học sinh có nguồn tham khảo.

Nhóm 2: Nhóm tổ chức trò chơi. Nhóm này phải sáng tạo các hình thức chơi để

gắn với nội dung học được từ tác phẩm và từ chuyến đi trải nghiệm. Vì thế công việc

của nhóm này có một phần bị trước ở nhà và một phần thu hoạch được trong quá trình tham quan. Nhóm này gồm có 5 em có kiến thức văn học tốt (có 1 nhóm trưởng). Giáo

viên là người họp nhóm, duyệt kiến thức, tư vấn hình thức trò chơi, cung cấp các tên

sách, nguồn học liệu để giúp các em hoàn thành tốt công việc.

Với cả 2 nhóm giáo viên có thể hướng dẫn cụ thể học sinh tra cứu Internet: các

trang sau để tìm tài liệu (word, hình ảnh, âm thanh, video, file nhạc (beat, có lời)… về

tác giả, tác phẩm) và tải các phần mềm ứng dụng cần thiết

1. http://www.wikipedia

2. http://www.bachkim.vn

3. http://www.khoahoc.net

4. http://www.coccoc.com.vn

5. http://youtube.com

6. Gmail, facebook

Nhóm 3: Nhóm dẫn chương trình, xây dựng kịch bản, tổ chức các hoạt động giao lưu giữa các lớp, giữa học sinh với các cụ trong hội đánh cờ của làng, đội văn

nghệ của làng. Nhóm này gồm 10 em trong đó có 1 em là nhóm trưởng điều hành 42

chung. Giáo viên cần hướng dẫn cụ thể kịch bản, duyệt phần lời dẫn, lường trước các

tình huống nảy sinh trong lúc giao lưu để học sinh có thể chủ động khi giao lưu.

Nhóm 4: Nhóm này có trách nhiệm ghi lại những hình ảnh, tư liệu, về làm video. Nhóm này tập hợp khoảng 5 học sinh, giỏi về công nghệ thông tin, có 1 học

sinh có khả năng viết tốt. Nhóm này cũng đề cử 1 nhóm trưởng. Giáo viên cần làm

việc kĩ với nhóm về khâu chuẩn bị cơ sở vật chất (máy ảnh, máy quay, điện thoại…),

hướng dẫn học sinh cách ghi và sắp xếp tư liệu, hình ảnh…Giáo viên hướng dẫn học sinh tiếp xúc với các phần mềm tạo video: Cyberlink, VivaVideo, ProShow Gold,

Ultra VideoSplitter…để các em lựa chọn.

 GV cần có sự làm việc cụ thể trước với các lực lượng phối hợp để tổ

chức tốt hoạt động trải nghiệm.

Ví dụ: Trong chuyến tham quan thực tế tại làng Đại Hoàng (quê hương của Nam Cao),

chúng tôi đã chủ động liên hệ trước với bác Trần Hữu Vịnh phụ trách trông coi khu tưởng niệm của nhà văn Nam Cao, bác Nguyễn Thị Hồng trông coi khu di tích nhà Bá

Kiến, bác Trần Luận- chủ cơ sở cá kho Trần Luận, bác Nguyễn Long- phó giám đốc

công ty dệt may Châu Giang… về thời gian, về số lượng HS tham gia, về nội dung cần

thuyết minh và trao đổi. GV chuẩn bị càng chu đáo thì hoạt động trải nghiệm càng đạt

được hiệu quả như mục tiêu đề ra.

2.3.2.3. Cần quan sát và giải quyết kịp thời các tình huống phát sinh trong

quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm - Trong quá trình tổ chức, giáo viên phải là người điều hành chung, quan sát những

tình huống bất thường và có cách xử lý phù hợp trên nguyên tắc bảo đảm an toàn cho

học sinh, tôn trọng, yêu thương, sẻ chia cùng các em.

2.3.2.4. Cần chú trọng khâu kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm khi tổ chức

hoạt động trải nghiệm trong quá trình dạy học môn Ngữ văn - Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm là khâu chúng ta hay bỏ qua hoặc làm

sơ khoáng trong quá trình thực hiện hoạt động trải nghiệm. Người thực hiện tổ chức

hoạt động trải nghiệm cần phải có khâu kiểm tra đối với học sinh để đánh giá về kết quả thu được và rút kinh nghiệm để lần sau tổ chức các hoạt động tốt hơn. - Có 2 hình thức: HS tự đánh giá và GV đánh giá - Trong quá trình kiểm tra, tổng kết, rút kinh nghiệm phải được các câu hỏi:

+ Sản phẩm thu được sau hoạt động là gì? + Chất lượng sản phẩm đó như thế nào? + Năng lực của học sinh như thế nào? Có tiến bộ hơn so với trước đó?

43

+ Hoạt động đó có phù hợp môn học, bài học hay không? + Hoạt động đã thực hiện được mục tiêu đề ra hay chưa? + Những thành công và tồn tại của hoạt động?

+ Cần phải có những giải pháp như thế nào khắc phục những hạn chế cho hoạt động

lần sau?

- Giáo viên chú ý đến khâu đánh giá sản phẩm của học sinh sau hoạt động. Những sản phẩm thường có hình thức đa dạng (giáo viên phải khuyến khích học sinh thể hiện sự

nhận thức của mình bằng các hình thức khác nhau ngay từ khi có kế hoạch), thể hiện

những góc nhìn, cách tiếp cận và năng lực khác nhau của học sinh. Giáo viên cần có

những đánh giá công bằng và khuyến khích để học sinh sáng tạo và phát huy được năng lực của mình.

Ví dụ: Trong chuyến học tập thực tế về quê hương Nam Cao, chúng tôi đã thu được

sản phẩm của học sinh với rất nhiều nội dung và hình thức khác nhau: Bài thuyết minh

về món đặc sản cá kho, ngành dệt sợi; Thơ về tác giả Nam Cao, về nhân vật Chí Phèo, về làng Đại Hoàng; Tranh về nhà Bá Kiến, về nhân vật Chí Phèo, Thị Nở, về mối tình

giữa Chí Phèo và Thị Nở…Chúng tôi đã đánh giá từng sản phẩm bằng những lời khen

ngợi, động viên để khích lệ tinh thần sáng tạo của các em, cho điểm trên tinh thần

nâng nui, trân trọng sản phẩm của học sinh.

- Giáo viên cần chú ý đến khâu tổng kết, rút kinh nghiệm qua những câu hỏi sau:

+ Em học được những điều gì từ hoạt động trải nghiệm lần này? (kiến thức ở các lĩnh

vực, kỹ năng sống…)

+ Em thấy mình được phát triển những năng lực nào?

+ Nếu có hoạt trải nghiệm lần sau, em rút cho mình được kinh nghiệm gì; Cho tập thể

lớp điều gì?

+ Nếu có hoạt trải nghiệm khác, em mong muốn hoạt động đó có hình thức như thế

nào? Cách thức tổ chức ra sao?

+ Em mong đợi điều gì từ những hoạt động trải nghiệm?

Qua những phiếu khảo sát điều tra hoặc trực tiếp để các em cất lên tiếng nói, ta sẽ thấy

những tồn tại và những thành công của hoạt động, thấy được tâm tư, nguyện vọng của

học sinh để từ đó điều chỉnh các hoạt động trải nghiệm lần sau.

2.4. Giải pháp đối với học sinh

- Học sinh cần có nhận thức đúng đắn: trải nghiệm là một hình thức học tập chứ không phải là một hoạt động vui chơi giải trí. Vì vậy, học sinh khi tham gia, khi được giao công việc phải làm nghiêm túc, xác định đây là một nhiệm vụ học tập.

- Trong quá trình trải nghiệm, học sinh phải xác định được nội dung thu hoạch, phải

phát huy tinh thần và kỹ năng làm việc nhóm, phải phát huy hết được những năng lực

của mình, nhận thấy những điểm hạn chế, những tồn tại của bản thân để khắc phục.

- Các nhóm trưởng cần có sự phân công công việc rõ ràng cho các thành viên và nhận xét về thái độ, hiệu quả công việc trong quá trình chuẩn bị và tham gia hoạt động trải

44

nghiệm của học sinh.

- Sau hoạt động trải nghiệm, học sinh phải nhận thức được bản thân mình đã thu hoạch

được điều gì, mong muốn điều gì, và có những sản phẩm cụ thể để được công nhận,

đánh giá, rút kinh nghiệm.

III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại So sánh kết quả đạt được hiện nay với thực tế trước khi áp dụng sáng kiến:

1. Hiệu quả kinh tế (giá trị làm lợi tính thành tiền-nếu có): - Sáng kiến nếu được vận dụng rộng rãi và in ấn thành sách sẽ có giá trị kinh tế

nhất định.

- Sáng kiến là tài liệu để tác giả vận dụng trong các buổi hội thảo, tập huấn chia

sẻ với giáo viên và học sinh. Điều này cũng mang lại những giá trị nhất định về kinh

tế.

2. Hiệu quả về mặt xã hội (giá trị làm lợi không tính thành tiền): 2.1. Về mặt xã hội

Góp phần vào công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, bắt

đầu từ đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá học sinh theo định hướng

năng lực qua hoạt động trải nghiệm gắn với một môn học trong nhà trường.

2.2. Về phía người dạy và nhà trường

- Tạo cảm hứng cho người đã, đang và sẽ tổ chức những hoạt động trải nghiệm

cho học sinh trong nhà trường phổ thông.

- Giáo viên có thêm một con đường để hiểu tâm lý, năng lực và đánh giá học

sinh. Tình cảm và quan hệ thầy trò được thắt chặt hơn, gần gũi, gắn bó với nhau hơn

khi thầy trò cùng nhau tạo dựng một kỉ niệm đẹp trong quãng đời làm nghề của thầy,

quãng đời học sinh của trò.

- Giáo viên thành thạo hơn về kỹ năng hướng dẫn, tổ chức hội thảo, làm chuyên

luận khoa học, kỹ năng nghiên cứu khoa học.

- Giáo viên có thêm cơ hội tìm hiểu, mở rộng hiểu biết về các kiến thức có liên

quan; có cơ hội học hỏi từ học sinh và sáng tạo cùng học sinh, cùng đồng nghiệp. Giáo

vên sẽ có cái nhìn đúng đắn hơn về năng lực người học. Nếu không có những hoạt động trải nghiệm, ta sẽ chỉ thấy những họ sinh của mình ở những điểm yếu như: Lười học, không học thuộc bài, viết văn lủng củng… Có những hoạt động trải nghiệm ta sẽ ngỡ ngàng vì những khả năng tiềm ẩn của các em.

- Giáo viên được nghiệm thu sản phẩm của học sinh (sản phẩm khoa học và

nghệ thuật), đây là nguồn tư liệu quý giá cho hồ sơ chuyên môn của giáo viên và là

nguồn cảm hứng, tạo động lực cho giáo viên tiếp tục tìm tòi, sáng tạo và đổi mới để

đạt được những kết quả tốt hơn trong quá trình công tác.

45

- Nâng cao năng lực tổ chức sự kiện cho đội ngũ giáo viên và nhà trường

2.3. Về phía người học

- Người học tiếp thu kiến thức mới một cách dễ dàng và khó quên: Quá trình

hoạt động trải nghiệm học sinh chủ động tìm hiểu, chọn lọc thông tin nên sẽ hiểu bài sâu hơn, kỹ hơn, khả năng cảm thụ văn chương được đánh thức và khơi gợi.

- Đưa bài học vào thực tiễn cuộc sống: Thực hiện hoạt động trải nghiệm học

sinh được bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất nước, trở nên có ý thức trách nhiệm với

việc học tập, với đất nước và các vấn đề của địa phương.

- Học sinh được hình thành và rèn luyện nhiều kỹ năng: làm việc nhóm, nghiên

cứu khoa học, thuyết trình trước đám đông, giải quyết vấn đề, khẳng định giá trị của

bản thân, tổ chức hội thảo, tổ chức sự kiện, sử dụng thành thạo CNTT…

- Học sinh được trải nghiệm và sáng tạo trong nhiều vai trò và vị trí nghề nghiệp khác nhau: Dẫn chương trình, phóng viên, quay phim, diễn viên, hướng dẫn

viên du lịch, thiết kế mỹ thuật, dựng phim, đạo diễn, biên đạo, biên kịch…

- Bồi dưỡng ý thức, tình cảm với thầy cô, bạn bè, với công việc, với môn học:

Học sinh hiểu nhau hơn, gắn bó với bạn bè, với thầy cô, trường lớp nhiều hơn; có trách

nhiệm với công việc, với nhóm, với nhau, cùng khao khát được khẳng định, được sáng

tạo và được thành công. Qua đó, các em cũng hào hứng hơn với việc học Văn nói

riêng và các môn học khác nói chung.

IV. Đề xuất, kiến nghị: 1. Về phía Sở GD-ĐT: - Phòng chuyên môn chức năng của Sở GD-ĐT cần có công văn chỉ đạo cụ thể

về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với môn học Ngữ văn.

- Phòng Giáo dục trung học phổ thông của Sở GD-ĐT cần tổ chức những đợt

tập huấn để GV nâng cao nhận thức và tổ chức có hiệu quả các hoạt động trải nghiệm

gắn với môn học Ngữ văn cho học sinh.

- Sở GD-ĐT có thể tổ chức những cuộc thi, hội thi để GV được thể hiện năng

lực sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm gắn với môn học.

2. Về phía nhà trường - Đẩy mạnh tuyên truyền cho giáo viên thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của tổ chức hoạt động trải nghiệm gắn với môn học trong đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ,

ngành, thông qua các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo chuyên đề.

- Phát động sâu rộng thành phong trào và đề ra yêu cầu cụ thể số hoạt động trải

nghiệm gắn với môn học trong một năm để mỗi giáo viên qua áp dụng thấy được hiệu

quả và sự cần thiết của việc tổ chức hoạt động trải nghiệm trong giảng dạy.

- Tổ chức các lớp bồi dưỡng về hoạt động trải nghiệm cho giáo viên của nhà

46

trường, của tổ, theo hình thức trao đổi giúp đỡ lẫn nhau.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, chuyên đề để trao đổi về kinh nghiệm tổ chức

hoạt động trải nghiệm gắn với môn học.

- Định hướng cho giáo viên luôn có ý thức sưu tầm tài liệu hướng dẫn, sáng tạo

trong tổ chức hoạt động trải nghiệm…

- Bố trí phòng Hội đồng, phòng thư viện đều có kết nối Internet để cán bộ, giáo

viên được truy cập Internet thường xuyên, có những thông tin cập nhật về hoạt động

này.

3. Đối với giáo viên

- Cần mạnh dạn, không ngại khó, tự thiết kế và tổ chức những hoạt động trải

nghiệm có hình thức phong phú, đa dạng, mới mẻ cho học sinh.

- Khi tổ chức hoạt động trải nghiệm cần phải lập kế hoạch, chuẩn bị chu đáo

mọi điều kiện vật chất và nguồn lực phù hợp với thực tế của học sinh.

V. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền Chúng tôi cam kết không sao chép bất cứ một sáng kiến kinh nghiệm hay công

trình nghiên cứu khoa học nào. Chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp

luật nếu vi phạm luật bản quyền.

Cơ quan đơn vị áp dụng sáng kiến Tên tác giả sáng kiến

(xác nhận, đánh giá, xếp loại)

(ký tên, đóng dấu)

47

Vũ Thị Quỳnh Anh

VI. Các phụ lục kèm theo sáng kiến

1. Danh mục các tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU IN

1. Tăng Bình - Thu Huyền – Ái Phương, Ứng xử sư phạm và giáo dục kỹ năng

sống trong nền giáo dục hiện nay, NXB Hồng Đức, 2012

2. Hồ Ngọc Đại, Tâm lí học dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1983.

3. Tôn Quang Cường, Tài liệu tập huấn giáo viên trường Trung học phổ thông Chuyên – Thiết kế dạy học theo quy trình tiếp cận chuẩn quốc tế, Tài liệu lưu hành nội

bộ, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Giáo dục, Hà Nội 2010.

4. Nguyễn Trọng Hoàn, Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác phẩm văn

chương, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2002.

5. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy văn, NXB Đại học Quốc gia, 1996.

6. Học viện Quản lý giáo dục, Tài liệu bồi dưỡng - Quản lý trường phổ thông, tập

1,2, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội, 2014

7. Vụ giáo dục Trung học, Tài liệu tập huấn – Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết

quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh – Môn Ngữ văn – Cấp

Trung học phổ thông, Tài liệu lưu hành nội bộ, Hà Nội, 2014.

8. Một số nội dung dạy học tích hợp trong chương trình THPT

TÀI LIỆU TRÊN INTERNET

1. Vũ Mạnh Cường, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, Web Sở Giáo dục và đào tạo

Điện Biên,

2. ThS. Bùi Ngọc Diệp, Hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà

trường phổ thông, 123.doc

3. Thanh Hùng (ghi), Hoạt động trải nghiệm ở chương trình phổ thông mới được

dạy như thế nào? Vietnam.net 05/01/2018

4. Nguyễn Thị Sen, Chuyên đề Hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn, Web

Trường trung học cơ sở Nguyễn Biểu, 05/1/2018

5. ThS. Lê Khánh Tùng, Các dạng thức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong

dạy học Ngữ văn trung học phổ thông, Web Trường Đại học Huế

6. Lê Văn (thực hiện, Ai sẽ dạy học sinh trải nghiệm sáng tạo?, Vietnam.net

03/05/2017

7. Nhóm PV, Môn Ngữ văn mới ảnh hưởng đến giáo viên và học sinh như thế nào?,

VOV.VN, 03/01/2018

8. Nhóm PV, Trải nghiệm sáng tạo: không thể là một môn độc lập, Vietnam.net

48

24/04/2017

2. Bản mô tả chi tiết giải pháp kỹ thuật của sáng kiến: Đã được trình bày cụ thể trong mục II 3. Ảnh minh hoạ sáng kiến được áp dụng trong thực tế

Ts. Nguyễn Quang Trung – Tập huấn cho tổ Ngữ văn về hoạt động “Sân khấu hóa tác phẩm văn học”

Tổ Ngữ văn trong buổi tập huấn về hoạt động trải nghiệm

49

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỘI THI

“SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC” VÒNG SƠ KHẢO NĂM 2016

Lớp 12A6 với tác phẩm Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành)

50

Lớp 12A5 với tác phẩm Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân)

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HỘI THI

“SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC” VÒNG CHUNG KẾT NĂM 2016

Lớp 12B1 với tác phẩm Tây Tiến (Quang Dũng)

Lớp 11B1 với trích đoạn Người cầm quyền khôi phục uy quyền (V. Huy - gô) 51

Lớp 12A7 với tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) Lớp 12B3 với tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ)

52

Ban tổ chức trao thƣởng cho những tiết mục đoạt giải Ban giám khảo của Hội thi

53

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ CHO HỘI THI

“SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC” VÒNG CHUNG KẾT NĂM 2016

Nhà văn hóa 3-2 trƣớc đêm diễn ra Hội thi Giấy mời Hội thi

54

Một số hình ảnh về buổi tổng duyệt Một số hình ảnh về buổi tổng duyệt 55

56

Báo Nam Định đƣa tin về Hội thi

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ KỊCH BẢN CỦA HỌC SINH TRONG HỘI THI

“SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC” VÒNG CHUNG KẾT NĂM 2016

57

58

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CHỤP TỪ VIDEO CHUYỂN THỂ TÁC PHẨM “VỢ NHẶT” CỦA KIM LÂN SANG THỂ LOẠI PHIM NGẮN – LỚP 12D1 (2015 - 2016)

Học sinh Đăng Khoa trong vai Tràng – Cảnh Tràng về xóm ngụ cư Tràng và vợ nhặt trong lần gặp đầu tiên 59

60

Tràng đãi thị 4 bát bánh đúc và đề nghị về ở chung một nhà Hình ảnh về nạn đói năm 1945

Hình ảnh về nạn đói năm 1945

61

Tràng và người vợ nhặt trên đường về nhà

62

Dân Xóm ngụ cư ngạc nhiên trước cảnh Tràng đưa thị về nhà Cảnh Tràng mừng rỡ đón mẹ về

Cảnh hôm sau trong gia đình Tràng

63

Cảnh gia đình Tràng trong bữa cơm ngày đói

64

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CHUYẾN ĐI HỌC TẬP THỰC TẾ TẠI QUÊ HƢƠNG NGUYỄN KHUYẾN NĂM 2017 Thắp hương tưởng niệm cụ Tam nguyên Yên Đổ Học sinh trường Trần Hưng Đạo nghe bác Nguyễn Quang Tùng thuyết minh về cuộc đời, thơ văn Nguyễn Khuyến

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CHUYẾN ĐI HỌC TẬP THỰC TẾ TẠI QUÊ HƢƠNG NAM CAO NĂM 2017

Thắp hương tưởng niệm nhà văn Nam Cao

65

Học sinh trường Trần Hưng Đạo nghe bác Trần Hữu Vịnh thuyết minh về cuộc đời, tác phẩm của Nam Cao

Học sinh trường Trần Hưng Đạo chụp ảnh tại nhà tưởng niệm nhà văn Nam Cao

66

Học sinh trường Trần Hưng Đạo chụp ảnh tại khu di tích nhà Bá Kiến

Học sinh trường Trần Hưng Đạo nghe bác Trần Luận thuyết minh về nghề làm cá kho

67

Học sinh trường Trần Hưng Đạo nghe bác Nguyễn Long thuyết minh về nghề dệt sợi tại nhà máy dệt Châu Giang

Học sinh lớp 11B1 nhảy hiện đại trên nền nhạc Chí Phèo (Cao Bá Hưng)

68

Học sinh lớp 11B1 sinh hoạt tại Đình làng Đại Hoàng

69

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH SAU CHUYẾN ĐI HỌC TẬP THỰC TẾ TẠI QUÊ HƢƠNG NAM CAO NĂM 2017

70

71

72

MỘT SỐ HÌNH ẢNH CẮT TỪ VIDEO VỞ KỊCH CHÍ PHÈO CỦA HỌC SINH LỚP 11B2 – NĂM 2018

HS Nguyễn Thu Khánh giới thiệu về vở kịch

73

Thị Nở cãi lại bà cô vì bị chê xấu

Chí Phèo và Thị Nở gặp nhau ở bụi chuối

74

Bà cô Thị Nở mắng cháu gái vì đã đánh mất trinh tiết với Chí Phèo

75

MỘT SỐ HÌNH ẢNH HẬU TRƢỜNG

MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ TRIỂN LÃM

76

“ LỬA THIÊNG TRẦN TRIỀU” NĂM 2016

Học sinh vẽ Poster truyền thông cho triển lãm

77

Học sinh làm phụ đề tiếng Anh cho bộ phim về Hưng Đạo Đại Vương – Trần Quốc Tuấn

Những ấn phẩm báo chí của học sinh

78

Học sinh tạo sa bàn về trận đánh chống quân Nguyên của nhà Trần

4. Sản phẩm khác kèm theo: 4.1. Minh họa một chủ đề: Chủ đề: “ Sân khấu hóa truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975”

(Trong chương trình Ngữ văn 12)

I. MỤC TIÊU 1. HS chuyển thể được một (hoặc một vài) truyện hiện đại Việt Nam 1945-1975 đã học thành kịch bản sân khấu.

2. Biểu diễn tiểu phẩm kịch dựa trên kịch bản đã chuyển thể.

3. HS củng cố và khắc sâu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm truyện hiện đại Việt Nam

1945-1975 đã được học thông qua hình thức sân khấu hóa. 4. HS biết cách chuyển thể truyện hiện đại Việt Nam 1945-1975 thành kịch bản sân

khấu, chủ động với phương pháp học văn theo hướng “trả tác phẩm về cho HS”.

5. HS hình thành và rèn luyện một số kỹ năng: tìm kiếm thông tin, làm việc nhóm,

thuyết trình, diễn xuất,…

6. HS được bồi dưỡng tình yêu văn chương, nghệ thuật,…

II. THỜI GIAN: - 4 tuần (từ tuần 2 đến tuần 6 học kì II)

- GV sử dụng linh hoạt thời gian trên lớp để hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động:

+ Tìm kiếm thông tin

+ Xử lí thông tin

+ Xây dựng ý tưởng sản phẩm

-Báo cáo sản phẩm, đánh giá và chia sẻ về hoạt động: Có thể sử dụng 1- 2 tiết tự chọn

đối với lớp ban cơ bản và sử dụng 1-2 tiết đọc thêm các tác phẩm khác (Phần đọc thêm

GV sẽ hướng dẫn HS tự học ở nhà)

- Yêu cầu HS sử dụng thời gian tự học ở nhà để hoàn thành các công việc của cá nhân

và nhóm theo kế hoạch thực hiện chủ đề.

III. THIẾT BỊ VÀ VẬT TƢ -SGK Ngữ văn 12 tập hai, máy tính kết nối Internet, băng đĩa về các tiểu phẩm biểu diễn, sổ tay, bút viết, bút đánh dấu… - Nguyên liệu để chế tạo đạo cụ sân khấu (bìa các-tông, giấy màu, hồ dán, xốp..) - Sân khấu biểu diễn, loa đài (sử dụng khi HS biểu diễn vở kịch)

- Phiếu trắng (để HS ghi bình chọn)

- Trang trí sân khấu, chuẩn bị trang phục biểu diễn (nếu có điều kiện)

79

IV. HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG - Làm việc theo nhóm. - Chia lớp thành 2 - 3 nhóm

Cần chú ý để trong nhóm gồm:

+ Cả HS nam và nữ, với những tính cách khác nhau như mạnh dạn, nhút nhát,…

+ Các HS cùng nhóm ở gần nhà nhau để các em thuận lợi khi làm việc ở nhà. + Cách chia dựa trên tinh thần tự nguyện, năng lực sở trường của HS.

- Mỗi nhóm sẽ chuyển thể một truyện giai đoạn 1945 – 1975 thành một tiểu phẩm.

V. CÁC BƢỚC HOẠT ĐỘNG

1. Tìm kiếm thông tin 1.1. Thông tin từ SGK:

1.1.1. Đối với học sinh

- Cá nhân đọc lại các truyện hiện đại Việt Nam 1945 – 1975 (Vợ chồng A Phủ, Vợ

nhặt, Rừng xà nu) trong SGK để nắm vững cốt truyện. - Đọc lại SGK Lịch sử lớp… để hiểu về hoàn cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam giai đoạn

1945 – 1975.

- Đọc lại SGK Địa lý lớp …để hiểu về không gian sống của các nhân vật trong tác

phẩm (vùng núi cao Tây Bắc, núi rừng Tây Nguyên).

1.1.2. Đối với giáo viên

- Yêu cầu HS đọc lại các truyện giai đoạn 1945- 1975 đã học trong chương trình để

nắm vững cốt truyện.

- Yêu cầu các nhóm thảo luận để lựa chọn tác phẩm sẽ chuyển thể thành kịch bản sân

khấu.

- Yêu cầu các nhóm chia sẻ về sự lựa chọn của nhóm mình, sau đó có thể điều chỉnh

sự lựa chọn giữa các nhóm để tránh trùng lặp.

- Hướng dẫn HS thu thập thông tin về hoàn cảnh lịch sử, xã hội Việt Nam giai đoạn

1945 – 1975 trong SGK Lịch sử lớp…; về không gian sống của các nhân vật trong tác

phẩm (vùng núi cao Tây Bắc, núi rừng Tây Nguyên) trong SGK Địa lý lớp …để làm

tư liệu xây dựng kịch bản sân khấu.

1.2. Thông tin trên Internet và các nguồn khác:

1.2.1. Đối với học sinh - Nhóm trưởng phân công các thành viên trong nhóm sử dụng các từ khóa: “Phương pháp sân khấu hóa”, “Hình thức sân khấu hóa truyện hiện đại Việt Nam 1945- 1975”, “Sân khấu hóa Vợ nhặt”, “Sân khấu hóa Rừng xà nu”, “Sân khấu hóa Vợ chồng A

Phủ”, “Trang phục của người dân tộc Mèo”, “Trang phục của người Strá”, “Hình ảnh

người đói năm 1945”…để tìm kiếm thông tin trên Internet và các nguồn khác.

1.2.2. Đối với giáo viên

80

- Hướng dẫn HS tìm kiếm trên Internet theo các từ khóa đã cho và các nguồn khác như: sách, báo, tạp chí,…để bổ sung ngồn thông tin:

+ Bài viết, hình ảnh minh họa về trang phục của người Việt nam năm 1945, người

Mèo trong những năm chống Pháp, người Strá trong những năm chống Mỹ.

+ Cách chuyển thể một tác phẩm truyện sang tiểu phẩm kịch và một số hình thức sân khấu khác.

+ Ví dụ kịch bản về sân khấu.

-Hướng dẫn HS lập folder lưu lại bài viết và hình ảnh đã tìm kiếm được hoặc sử dụng

phiếu thu thập thông tin, đồng thời có thể cắt, lưu lại các bài viết của báo, tạp chí,…

2. Xử lí thông tin 2.1. Đối với học sinh

- Từng thành viên báo cáo kết quả tìm kiếm thông tin.

- Nhóm thống nhất tổng hợp, khái quát thông tin đã tìm kiếm thành sơ đồ tư duy về hình thức sân khấu hóa truyện giai đoạn 1945 – 1975.

2.2. Đối với giáo viên

- Trực tiếp kiểm tra các Phiếu thu thập thông tin và các tư liệu HS đã tìm kiếm được.

- Hướng dẫn HS xây dựng sơ đồ tư duy về các nội dung đã tìm kiếm được liên quan

đến hình thức sân khấu hóa truyện giai đoạn 1945 - 1975.

- Yêu cầu mỗi nhóm về hoàn thành sơ đồ tư duy.

3. Xây dựng ý tƣởng cho kịch bản sân khấu chuyển thể truyện hiện đại Việt Nam

giai đoạn 1945 - 1975 3.1. Đối với học sinh

- Nhóm trưởng điều hành nhóm mình thảo luận xây dựng ý tưởng theo các bước:

Bước 1: Thống nhất hình thức chuyển thể:

+ Có thể lựa chọn nguyên tác để chuyển thể.

+ Lựa chọn hình thức chuyển thể sát nguyên tác hoặc không sát nguyên tác.

+ Đặt tên cho tiểu phẩm.

Bước 2: Thống nhất kịch bản chuyển thể:

+ Dự kiến nhân vật (số lượng nhân vật chính, nhân vật phụ, tên nhân vật).

+ Phân cảnh cho kịch bản (tùy theo cách chuyển thể mà xem xét những việc cần lược bỏ, thêm vào hoặc đảo trình tự so với nguyên tác). 3.2. Đối với giáo viên - Yêu cầu nhóm thống nhất hình thức chuyển thể, sau đó xây dựng kịch bản chuyển

thể cho một truyện để biểu diễn trên sân khấu trong khoảng từ 7 – 12 phút.

- Tổ chức các nhóm thảo luận về ý tưởng xây dựng kịch bản (về nguyên tác, hình thức

chuyển thể, nhân vật, tên tiểu phẩm, dự kiến phân cảnh,…).

Một số câu hỏi gợi ý cho HS:

81

(1) Tại sao nhóm lại chọn truyện này để chuyển thể?

(2) Tiểu phẩm này có những nhân vật nào? Tại sao thêm/ bớt nhân vật so với

nguyên tác?

(3) Thông điệp em muốn gửi đến mọi người qua tiểu phẩm này là gì?

- Nhận xét và tư vấn cho ý tưởng kịch bản của nhóm (đảm bảo sự đa dạng, không

trùng lặp về ý tưởng).

4. Sáng tác kịch bản chuyển thể 4.1. Đối với học sinh - Sáng tác kịch bản chuyển thể cho từng phân cảnh.

- Các thành viên chủ động sáng tác theo phân cảnh được phân công.

- Cả nhóm thống nhất ghép phân cảnh, chỉnh sửa thống nhất thành kịch bản hoàn

chỉnh. 4.2. Đối với giáo viên

- Yêu cầu nhóm trưởng mỗi nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên

trong nhóm.

- Tư vấn về việc phân công đảm bảo nhiệm vụ phù hợp với năng lực, hứng thú của

từng HS và mỗi HS đều phải có ít nhất một nhiệm vụ cụ thể.

- Góp ý, sửa chữa kịch bản cho từng nhóm.

5. Chuẩn bị cho biểu diễn 5.1. Đối với học sinh

- Nhóm bàn bạc, thống nhất phân công nhiệm vụ chuẩn bị những yếu tố cần thiết sau:

Phân vai, làm đạo cụ sân khấu và trang phục nhân vật; hỗ trợ âm thanh, tiếng động, lên

kế hoạch tập kịch.

- Các thành viên trong nhóm thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công.

5.2. Đối với giáo viên

- Yêu cầu từng nhóm lập danh sách những thành viên tham gia biểu diễn tiểu phẩm.

Một số câu hỏi gợi ý cho HS:

(1) Dựa vào tiêu chí nào để nhóm phân vai cho các thành viên trong nhóm mình? (2) Nhóm em sẽ chọn những trang phục gì cho các “diễn viên” của mình? Nhóm

lựa chọn những nguyên liệu nào để làm đạo cụ, cách làm ra sao?

(3) Kế hoạch luyện tập của nhóm như thế nào?

- Hỗ trợ cho HS trong quá trình làm đạo cụ biểu diễn, chuẩn bị âm thanh, tiếng động

và lập kế hoạch luyện tập.

- Chủ động phối hợp với GV chủ nhiệm, GV trong tổ và phụ huynh HS để hỗ trợ HS

trong việc chuẩn bị sân khấu và các dụng cụ cần thiết cho buổi biểu diễn.

82

- Chủ động giám sát các buổi tập và hoạt động làm đạo cụ biểu diễn của HS để hỗ trợ, tư vấn kịp thời.

- Định hướng cho các nhóm chuẩn bị máy ảnh, điện thoại,…để chụp ảnh hoặc quay lại

phần chuẩn bị biểu diễn của nhóm mình để làm tư liệu cho phần chuẩn Đánh giá sản

phẩm và hoạt động (nếu có điều kiện).

6. Biểu diễn kịch bản chuyển thể từ truyện giai đoạn 1945 – 1975 6.1. Đối với học sinh

- Đại diện nhóm giới thiệu tiểu phẩm.

- Biểu diễn tiểu phẩm trên sân khấu. - Diễn viên tương tác với khán giả và kêu gọi sự bình chọn từ khán giả.

6.2. Đối với giáo viên

- Tùy điều kiện mà tổ chức cho HS biểu diễn tiểu phẩm chuyển thể ở quy mô lớp,

nhóm lớp, khối lớp. - Quản lý HS trong quá trình các nhóm biểu diễn.

- Định hướng cho các nhóm dùng máy ảnh (điện thoại) chụp hoặc quay lại phần biểu

diễn của nhóm mình và nhóm bạn để làm tư liệu cho phần Đánh giá sản phẩm và hoạt

động (nếu có điều kiện).

- Điều hành (hoặc phân công HS điều hành) phần tương tác giao lưu giữa “diễn viên”

và khán giả.

7. Đánh giá sản phẩm và hoạt động 7.1. Tiêu chí đánh giá:

- Đánh giá về sản phẩm:

+ Có một kịch bản sân khấu chuyển thể từ truyện cách mạng 1945 – 1975: sử dụng

ngôn ngữ chuẩn mực, gửi gắm được thông điệp của tác phẩm văn học.

+ Có tiết mục biểu diễn trên sân khấu: diễn xuất tự nhiên, đạo cụ sân khấu, trang phục

sáng tạo, phù hợp.

- Đánh giá về hoạt động:

+ Các thành viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong làm việc cá nhân.

+ Trong quá trình làm việc nhóm đoàn kết, tôn trọng và sẵn sàng hợp tác, tương trợ lẫn

nhau hiệu quả. 7.2. Hình thức và quy trình đánh giá: - Phát phiếu bình chọn cho HS, yêu cầu HS (khán giả) chọn cho các tiết mục theo một số hạng mục: diễn xuất tốt nhất; trang phục đẹp nhất; kịch bản hay nhất; tiểu phẩm

xuất sắc nhất.

- Tổ chức cho HS đánh giá về sản phẩm và hoạt động.

Yêu cầu HS căn cứ vào tiêu chí kết hợp với thực tế quá trình diễn tập và biểu diễn của

83

các nhóm để đánh giá. + Các nhóm trong lớp đánh giá sản phẩm của nhau.

+ Các thành viên trong nhóm tự đánh giá bản thân theo mẫu phiếu đánh giá số 4

(trang….); đồng thời đánh giá hoạt động của nhóm theo phiếu đánh giá số 3

(trang…) - GV nêu câu hỏi gợi ý cho HS chia sẻ về quá trình tìm kiếm thông tin; quá trình chuẩn

bị; quá trình biểu diễn, …để xác nhận về quá trình HS thực hiện hoạt động và kiến

thức, năng lực HS đạt được qua chủ đề.

Câu hỏi gợi ý cho HS:

(1) Em có thêm được những kiến thức, kĩ năng gì sau khi thực hiện chủ đề này? (2) Các em gặp khó khăn hay thuận lợi gì trong quá trình thực hiện chủ đề?

- GV tập hợp phiếu bình chọn của HS, đưa ra tổng kết, nhận xét, đánh giá chung toàn

bộ quá trình hoạt động của HS và sản phẩm của các nhóm.

4.2. Các bản kế hoạch: TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO TỔ NGỮ VĂN ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 06/KH-ĐTN/2016-2017 Nam Định, ngày 8 tháng 9 năm 2016

KẾ HOẠCH HỘI THI

“SÂN KHẤU HÓA TÁC PHẨM VĂN HỌC” LẦN THỨ NHẤT

I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA

- Tạo dựng một sân chơi giúp học sinh được sáng tạo, phát huy kỹ năng làm việc

nhóm và khám phá năng lực bản thân. HS chuyển thể những tác phẩm văn học thành

kịch bản sân khấu và biểu diễn những tiểu phẩm dựa trên kịch bản đã chuyển thể.

- Tạo dựng các mối quan hệ bạn bè thân thiện, trong sáng trong môi trường học

đường, tăng cường sự giao lưu giữa các thầy cô giáo và học sinh.

- Nâng cao năng lực cảm thụ văn chương và bồi dưỡng tình yêu với môn học Ngữ văn

cho học sinh; định hướng cho học sinh những giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc

qua văn học, giúp các em có ý thức giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá ấy.

II. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ THÀNH PHẦN THAM DỰ

1. BAN TỔ CHỨC

1. Đ/c Trần Thị Mai - Trưởng ban

2. Đ/c Vũ Thị Quỳnh Anh - Phó ban

3. Các thầy cô giáo tổ Ngữ văn, BCH Đoàn trường - Ủy viên

2. BAN GIÁM KHẢO: (Dự kiến)

VÕNG SƠ KHẢO

84

1. Cô Vũ Thị Quỳnh Anh (Trưởng ban)

2. Ts. Nguyễn Quang Trung

6. Cô Đào Ngọc Phương

3. NSƯT Nguyễn Thùy Linh 7. Ngô Thị Ngọc Hà

4. Cô Bùi Thị Thu 8. Trần Thương Huyền

5. Cô Lưu Thị Lan Phương

VÕNG CHUNG KẾT 1. Cô Vũ Thị Quỳnh Anh (TTCM, Trưởng ban)

2. Ts. Nguyễn Quang Trung (TTCM – Trường THPT Chuyên Ngữ, Hà Nội)

3. NSƯT Nguyễn Thùy Linh (Trưởng đoàn kịch nói Nam Định)

4. Ts. Phạm Thị Huệ (Phó trưởng phòng THPT – Sở GD&ĐT Nam Định)

5. Cô Lưu Thị Lan Phương (Bí thư Đoàn thanh niên, GV Ngữ văn)

3. THÀNH PHẦN THAM DỰ

- Khách mời

- Ban Giám hiệu, GV tổ Ngữ văn, Đoàn cấp trên, Đoàn trường, Ban Đạo đức

- Đại diện phụ huynh học sinh các lớp – khách mời (theo đăng kí và dự kiến của Ban

tổ chức)

- GVCN các lớp, giáo viên trong Hội đồng

- Học sinh

+ Vòng sơ khảo: Học sinh các lớp

+ Vòng chung khảo: 100% học sinh các lớp vào vòng chung kết và đại diện các lớp

còn lại

4. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM

- Thời gian: Chủ nhật (cả ngày) 16/10 (Sơ khảo), Thứ Bảy (tối) 5/11 (Chung khảo)

- Địa điểm: Hội trường D (Sơ khảo) – Nhà hát mùng 3/2 (Chung khảo)

III. THỂ LỆ, YÊU CẦU

1. Ý tƣởng chƣơng trình

- Hội diễn Sân khấu hóa lấy chủ đề “Tác phẩm văn học qua cảm nhận của học sinh

trường Trần” với mong muốn “Trả tác phẩm văn chương về cho học sinh”.

- Mỗi lớp sân khấu hóa một văn bản văn học trong chương trình Ngữ văn THPT (bốc

thăm văn bản theo khối) trong thời lượng 7 – 12 phút và dự thi

- Hội diễn gồm 2 vòng

+ Vòng Sơ khảo: Các lớp dự thi theo khối, 2-4 lớp ở mỗi khối có số điểm cao nhất

được vào Chung khảo

+ Vòng Chung khảo: Có khoảng từ 9-10 tiết mục của các lớp tham gia. Hoàn thiện tiết

mục đã dự thi ở vòng Sơ khảo và dự thi toàn trường

6

2. Hình thức

- Có thể chọn 1 trong các hình thức sân khấu hóa sau

+ Tiểu phẩm / Hoạt cảnh / Kịch (Chuyển thể văn bản tác phẩm thành kịch bản, tiểu

phẩm)

+ Múa dân gian / Múa đương đại / Múa bóng (Chuyển thể văn bản tác phẩm

thành ngôn ngữ múa kết hợp hành động diễn)

+ Ngâm thơ / Kể chuyện / Đọc Rap (có minh họa hình ảnh, âm thanh, diễn

viên)

+ Nhạc kịch (chuyển thể văn bản tác phẩm thành nhạc kịch)

+ Kết hợp linh hoạt hai hoặc các hình thức trên

Có thể sử dụng Power Point với hình ảnh và âm thanh phù hợp làm nền hỗ trợ

tiết mục dự thi (Đăng ký với BTC để chuẩn bị mấy và màn chiếu)

Lƣu ý: Chọn hình thức tránh làm mất đặc trưng của thể loại và giảm giá trị nội dung

và hình thức của tác phẩm văn học.

3. Nội dung

- Các lớp bốc thăm một trong các văn bản sau:

Lớp Văn bản tác phẩm Kết quả bốc thăm

1. Chiến thắng Mtao Mxây A7

2. Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy B2

3. Tấm Cám A2

4. Rama buộc tội / Uy-lít-xơ trở về A4

5. Nhưng nó phải bằng hai mày B4

6. Tam đại con gà B1 10 7. Ca dao B3

8. Phú sông Bạch Đằng A3

9. Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn / Thái sư Trần Thủ Độ A6

10. Chuyện chức phán sự đền Tản Viên A5 (chọn 1 trong 2)

11. Tào Tháo uống rượu luận anh hùng / Hồi trống Cổ Thành A5 (chọn 1 trong 2)

12. Trao duyên/ Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ A1

1. Câu cá mùa thu / Hầu trời / Thương vợ B4 (chọn 1 trong 2)

2. Vào phủ chúa Trịnh / Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc A5 11

6

3. Hai đứa trẻ B2

A7 4. Chữ người tử tù

A2 5. Hạnh phúc của một tang gia

A6 6. Chí Phèo

B4 (chọn 1 trong 2) 7. Tinh thần thể dục / Vi hành

B3 8. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài

A1 9. Tình yêu và thù hận

A3 10. Đây thôn Vĩ Dạ / Vội vàng / Tràng giang

A4 11. Người trong bao / Tôi yêu em

B1 12. Người cầm quyền khôi phục uy quyền

B1 1. Tây Tiến / Việt Bắc

A1 2. Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm)

A2 3. Sóng

A6 4. Đàn ghi ta của Lorca / Đò Lèn

A5 5. Người lái đò sông Đà / Một người Hà Nội

B4 6. Vợ chồng A Phủ 12

A7 7. Vợ nhặt

A3 8. Rừng xà nu / Những đứa con trong gia đình

A4 9. Chiếc thuyền ngoài xa / Ai đã đặt tên cho dòng sông ?

B2 10. Thuốc / Số phận con người

B4 11. Hồn Trương Ba da hàng thịt

4. Thời lƣợng: 7 – 12 phút/tiết mục

5. Trang phục, âm nhạc và đạo cụ: Các lớp tự chuẩn bị phù hợp

IV. GIẢI THƢỞNG VÀ TRAO THƢỞNG

1. Vòng Sơ khảo

- 100% các lớp tham gia. Lớp không tham gia trừ 100 điểm - Cơ cấu giải: 1 Nhất, 2 Nhì, 3 Ba, 3 KK / khối + Nhất: Tập thể lớp được 150 điểm + Nhì: Tập thể lớp được 100 điểm

+ Ba: Tập thể lớp được 80 điểm + KK: Tập thể lớp được cộng 50 điểm + Lớp tham gia chưa đạt giải cộng 30 điểm

2. Vòng Chung khảo: 1 Nhất, 2 Nhì, 3 Ba, 3 KK / trường + Nhất: Tập thể lớp được 150 điểm

7

+ Nhì: Tập thể lớp được 100 điểm

+ Ba: Tập thể lớp được 80 điểm

+ KK: Tập thể lớp được cộng 50 điểm

3. Giải phụ và giải cá nhân: (Dự kiến có các giải sau: Giải ấn tượng, giải diễn viên xuất sắc, Giải Sáng tạo, Giải đạo diễn và biên kịch; Giải tác

phẩm và diễn viên được yêu thích nhất...)

4. Vòng Chung khảo: + Giải Nhất: 500.000đ và Giấy Khen

+ Giải Nhì: 400.000đ và Giấy Khen

+ Giải Ba: 300.000đ và Giấy Khen

+ Giải Khuyến khích: 200.000đ và Giấy Khen + Các giải phụ khác: 100.000đ và Giấy Khen

V. PHÂN CÔNG CHUẨN BỊ

1. Kịch bản, hình thức sân khấu hóa

- Các chi đoàn xây dựng kịch bản (chuyển thể tránh làm khác văn bản gốc) và tự chọn

hình thức sân khấu hóa, tham khảo ý kiến GVCN, GVBM

- GVBM, GVCN có trách nhiệm duyệt và tư vấn cho lớp của mình

- Cán bộ lớp nộp danh sách đăng kí hình thức chuyển thể về VP Đoàn trường trước

lịch thi 1 tuần (5/10/2016)

2. MC và lời dẫn hội diễn:

* Vòng Sơ khảo:

- Phương Dung 12B1 + Dương 12A7 (Khối 12)

- Tiến 11B1 + Hồng 11B3 (Khối 11)

- Hồng Giang + Minh Quân 12A7 (Khối 10)

* Vòng Chung khảo: Sẽ chọn cặp đôi MC tốt nhất sau vòng Sơ khảo

3. Sân khấu - Thiết bị

- Phụ trách về trang trí sân khấu Hội trường và Sân khấu 3/2 (khánh tiết, bàn ghế đại

biểu, màn + máy chiếu): đ/c Hồng Hà

- Phụ trách tập trung và ổn định học sinh: Đ/c Sơn CĐGV + đ/c Quang 12A1 (Sơ

khảo) - Ban Đạo đức (Chung khảo)

- Phụ trách âm thanh, loa, ánh sáng: đ/c Sơn – GV GDTC, đ/c Huy 12B1, đ/c Quang

12A1

và người phụ trách nhạc của mỗi lớp

8

- Phụ trách quay phim, chụp ảnh: đ/c Hồng Hà

4. Đảm bảo an ninh:

- Phụ trách hậu trường (đôn đốc tiết mục, quán xuyến học sinh lớp dự thi): Đ/c Trang

CN, đ/c Hồng Hà

- Phụ trách về giờ giấc đóng mở cửa trường: tổ bảo vệ

- Kiểm soát an ninh: Tổ bảo vệ, học sinh thuộc BCH Đoàn trường, ban đạo đức, giáo

viên nam trong chi đoàn GV. Đ/c Hồng Hà mời 01 đ/c công an phường Lộc Vượng hỗ

trợ ban kiểm soát an ninh.

- Ổn định chỗ ngồi: lớp trưởng, bí thư các lớp theo sơ đồ phân công của BTC.

- Phụ trách ổn định chỗ ngồi và trật tự cho các lớp: GVCN và đ/c Sơn TD.

- GV phụ trách quản lí học sinh: GVCN quản lí và kiểm soát học sinh trước, trong khi

diễn ra chương trình hội diễn và lúc kết thúc chương trình (thầy cô CN không đi được

phải nhờ 1 GV khác quản thay, nếu không HS lớp đó không được dự Hội diễn)

5. Dọn dẹp sau Hội diễn: 2 lớp trực tuần, phụ trách: đ/c Hồng Hà, GVCN lớp trực

tuần

6. Nhiệm vụ cán bộ lớp

- Quản lí thành viên lớp mình

- Nắm được các tiết mục của lớp mình, tập hợp thành viên trước mỗi phần biểu diễn

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên trong từng khâu chuẩn bị cho

chương trình (ví dụ: kê bàn ghế, dọn dẹp, bảo vệ, bảo quản trang phục và dụng cụ của

lớp mình trước và sau khi biểu diễn,….)

- Đôn đốc và điều hành các bạn tập luyện.

- Chịu trách nhiệm chung trong công tác chuẩn bị và phần biểu diễn của lớp mình đã

được phân công.

7. Nhiệm vụ của học sinh

- Tham gia luyện tập và chuẩn bị cho chương trình theo nhóm đã phân công

- Mặc đồng phục và thực hiện trang phục nền nếp theo quy định khi tham gia hội diễn

- Gửi xe theo đơn vị lớp như đi học, không được gửi xe ngoài trường, không đi xe máy

(vi phạm sẽ trừ thi đua và cắt thi đua của lớp cuối năm học nếu được khen thưởng)

8. Tổng duyệt chƣơng trình (Chung khảo)

* Duyệt lần 1:

- Thời gian: Trước 5 ngày thi Chung khảo (MC dẫn, chạy chương trình từ đầu tới cuối)

9

- Địa điểm: Hội trƣờng D

- Thành phần tham gia: BCH Đoàn trường, các tiết mục được chọn, MC

* Duyệt lần 2:

- Thời gian: 16h chiều trước 1 ngày thi Chung khảo (Thứ 6 ngày 4/11/2016)

- Địa điểm: Sân chào cờ

- Thành phần tham gia: GVCN các lớp, BCH đoàn trường, MC, tiết mục dự thi

VI. CHI PHÍ DỰ KIẾN:

- Dự kiến: 25-30 triệu

- Kinh phí (trang phục biểu diễn, đạo cụ, nhạc...): các lớp sử dụng quỹ lớp

- Kinh phí làm sân khấu, ánh sáng, âm thanh: BCT

- Kinh phí bồi dưỡng BCT (khách mời, Ban giám khảo, Ban an ninh, ban quản lí học

sinh, bảo vệ, coi xe...)

- Kính mong sự hỗ trợ về kinh phí từ phía nhà trường.

Ghi chú: Đây là hoạt động mang tính giáo dục và định hướng, phát triển nhiều

năng lực cần thiết cho ĐV, TN. Đề Nghị cán bộ lớp triển khai nghiêm túc, tác phẩm

dự thi chất lượng, hoàn thành đúng thời gian quy định.

Kính mong Ban Giám hiệu giao nhiệm vụ cho GVCN, Ban Hoạt động ngoài

giờ lên lớp phối kết hợp với Tổ Ngữ văn và Đoàn trường tổ chức thành công Hội thi

“Sân khấu hóa tác phẩm văn học” - một sân chơi phát huy nhiều năng lực, rèn luyện

nhiều kỹ năng sống và giáo dục lối sống cho các em HS.

Xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô!

Ký duyệt của BGH Ngƣời lập kế hoạch

TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO

Vũ Thị Quỳnh Anh

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ NGỮ VĂN

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số ……./KH-THD Nam Định, ngày 8 tháng 1 năm 2018

10

KẾ HOẠCH THAM QUAN THỰC TẾ - HỌC TẬP

TẠI LÀNG YÊN ĐỔ (TRUNG LƢƠNG, HÀ NAM)

VÀ LÀNG ĐẠI HOÀNG (LÝ NHÂN, HÀ NAM)

I. Căn cứ xây dựng kế hoạch

1. Kế hoạch liên ngành số 73/HD-BGDĐT-BVHTTDL ngày 16/1/2013 của Bộ GD ĐT, Bộ VH-TDTT về việc hướng dẫn sử dụng di sản văn hóa trong dạy học ở trường THPT, TTGDTX. 2. Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và nội dung hoạt động của Câu lạc bộ văn học trường THPT Trần Hưng Đạo – thành phố Nam Định năm học 2017 - 2018. 3. Hướng dẫn của Ban Thường vụ Đoàn TNCS trường THPT Trần Hưng Đạo về việc rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, nâng cao hiểu biết thực tiễn cuộc sống, bồi đắp niềm tự hào và tình yêu quê hương đất nước. II. Mục đích, yêu cầu 1. Mục đích

1.1.1. Giúp HS khối 10, 11 tham quan thực tế tìm hiểu về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác của nhà thơ Nguyễn Khuyến, nhà văn Nam Cao. HS khối 10 hiểu thêm về các tác phẩm đã học ở chương trình cấp THCS của tác giả Nam Cao như Lão Hạc, hiểu sâu thêm về văn học trung đại và văn học hiện đại Việt Nam. HS khối 11 hiểu thêm về các tác phẩm đã được học trong chương trình THCS và các tác phẩm trong chương trình lớp 11 như: Thu điếu (Nguyễn Khuyến), Chí Phèo (Nam Cao).

1.1.2. Học sinh cũng có cơ hội được học tập, trải nghiệm kiến thức văn hóa,

lịch sử, địa lý liên quan đến khu quần thể di tích.

2. Yêu cầu

2.1. Đảm bảo an toàn, phát huy được hiệu quả của chuyến đi trong quá trình học tập, tìm hiểu về các tác giả Nguyễn Khuyến, Nam Cao, phát huy được các năng lực của HS: tổ chức hoạt động, sử dụng CNTT, các năng khiếu về văn học, nghệ thuật…

2.2. HS tham gia phải có đơn xin được tham gia học tập, trải nghiệm sáng tạo

và có ý kiến của gia đình. III. Kế hoạch thực hiện

1. Địa điểm: Khu quần thể di tích lịch sử, văn hóa tại làng Yên Đổ, xã Trung

Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam; làng Đại Hoàng, xã Lý Nhân Hòa Hậu, tỉnh Hà

Nam.

2. Thời gian: Chủ nhật, ngày 21 tháng 1 năm 2018

3. Đối tƣợng tham gia

- GV dạy bộ môn Ngữ văn và GVCN lớp 11B1, 11B2, 10B1

- Đại diện cha mẹ học sinh lớp 11B1, 11B2, 10B1

11

- 98 HS 3 lớp 11B1, 11B2, 10B1

4. Lịch trình

Thời gian Địa điểm – Công việc Người quản lý/ thực hiện

6h45– 7h Tập kết, điểm danh tại cổng trường GVCN, Chi hội PH,

THPT Trần Hưng Đạo Cán bộ lớp, Cha mẹ học sinh.

7h – 7h45 Đi xe ô tô đến địa điểm tham quan (Khu GVCN, Chi hội PH

tưởng niệm nhà thơ Nguyễn Khuyến)

7h45 – 10h Đoàn thăm quan dâng hương, học tập, tham GVCN, Chi hội PH,

quan thực tế tại Khu nhà tưởng niệm nhà thơ Thuyết minh: Ông Tùng .

Nguyễn Khuyến)

10h – 10h45 Đi xe ô tô đến địa điểm tham quan (Khu tưởng GVCN, Chi hội PH,

niệm nhà văn Nam Cao)

10h45 – Đoàn thăm quan dâng hương, học tập, tham GVCN, Chi hội PH.

11h45 quan thực tế tại Khu nhà tưởng niệm nhà văn Thuyết minh: Ông Vịnh

Nam Cao (Nhà thờ, mộ nhà văn, khu vườn

chuối)

11h45 – Tập kết, ăn trưa tại sân đình làng Đại Hoàng GVCN, Chi hội PH.

13h00

13h – 16h Tham quan, học tập văn hóa, lịch sử, giao lưu GVCN, Chi hội PH.

nghệ thuật tại đình làng Đại Hoàng Ông Vũ Bàng

+ Diễn kịch

+ Tổ chức trò chơi

16h – 17h Tham quan, học tập thực tế tại nhà Bá Kiến, GVCN, Chi hội PH,

Nhà máy dệt Hải Đăng

GVCN, Chi hội PH. 17h15 – HS tập kết, nghỉ ngơi

Cha mẹ học sinh. 18h Đi xe ô tô về Nam Định.

Điểm danh, tập kết tại

trường THPT Trần Hưng Đạo

5. Yêu cầu với HS

- Trang phục: HS bắt buộc phải mặc áo đồng phục trường THPT Trần Hưng Đạo; đi

giày, dép đế thấp, có bút vở ghi chép, mang áo chống nắng hoặc ô.

- Nề nếp:

12

+ Học sinh có mặt đúng giờ, thực hiện nghiêm túc lịch trình chuyến đi.

+ Không tự do tách hàng tách lớp, dừng lại làm việc riêng.

+ Thực hiện đúng yêu cầu hướng dẫn của người giảng dạy thuyết minh: chú ý

nghe giảng, ghi chép.

+ Thực hiện nếp sống văn minh: không nói tục chửi bậy, giữ vệ sinh môi

trường nơi tham quan.

- Học sinh tự túc ăn sáng tại nhà hoặc trên xe. Cha mẹ chở học sinh đến và đón con về

tại trường THPT Trần Hưng Đạo theo lịch trình. Học sinh tự túc chuẩn bị đồ ăn phụ

theo sở thích và các đồ dùng cá nhân. Nếu HS đi xe gửi xe tại trường ở nơi quy định.

- Viết bài thu hoạch (hoặc nộp sản phẩm cho giáo viên bộ môn) vào sáng thứ hai, ngày

29 tháng 1 năm 2018.

CÂU HỎI THU HOẠCH

+ Đề tài 1: Thuyết minh về đặc sản văn hóa ẩm thực làng Đại Hoàng (món cá kho tộ

gia truyền) và lược sử quá trình phát triển nghề dệt truyền thống ở địa phương.

+ Đề tài 2: Cảm nhận về con người và sự nghiệp sáng tác của nhà văn Nam Cao, tác

phẩm “Chí Phèo”.

+ Đề tài 3: Giới thiệu hoạt động tham quan học tập thực tế của 3 tập thể lớp bằng một

phóng sự.

Học sinh có thể trình bày nội dung thu hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau:

Thơ, truyện, phóng sự, bài nghị luận, vẽ tranh, sáng tác nhạc…

6. Kinh phí

Cha mẹ học sinh lo toàn bộ kinh phí xe ô tô, phí thuyết minh, phí tham quan và thức

ăn trưa, nước uống...

Nam Định, ngày 8 tháng 01 năm 2018

PHÊ DUYỆT CỦA LÃNH ĐẠO

Người lập kế hoạch Tổ trưởng chuyên môn Vũ Thị Quỳnh Anh 4.3. Một số biểu mẫu dành cho học sinh trong quá trình tham gia hoạt động trải nghiệm Biểu mẫu 1

ĐỊNH HƢỚNG LẬP KẾ HOẠCH NHÓM

13

1. Tên nhóm

2. Nội dung công việc được phân công

3. Cụ thể hoá các phần việc trong nội dung công việc: dựa vào phiếu điều tra người

học (phần nhiệm vụ nhóm) và bộ câu hỏi định hướng bài học 4. Căn cứ vào năng lực, sở trường của các thành viên trong nhóm để phân công công

việc

5. Phân công theo biểu mẫu sau:

Ghi chú

STT Thời gian hoàn (liên kết với nhóm Nội dung công việc Cách thức tiến hành Yêu cầu cần đạt Ngƣời thực hiện thành khác, nếu

cần)

1

2

3

4

5

6

---

Thƣ kí Nhóm trƣởng Ghi chú: gửi mail để cô duyệt và góp ý

Biểu mẫu 2:

BIÊN BẢN LÀM VIỆC NHÓM

1. Môn học: Ngữ văn Lớp: ......

14

2. Thành viên của nhóm: - ………………………………………………..- ………………………………………

- ………………………………………………..- ………………………………………

3. Nội dung công việc: ………………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………………

4. Nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên: ………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

5. Tiến trình làm việc: …………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………..

6. Kết quả, sản phẩm: …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

7. Thái độ làm việc: …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

8. Đánh giá chung: …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

9. Kiến nghị, đề xuất: …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Thƣ ký (Họ tên, chữ kí) Nhóm trƣởng (Họ tên, chữ kí)

Nhận xét của giáo viên: …………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Biểu mẫu 3:

BIỂU MẪU DỰ KIẾN CHƢƠNG TRÌNH HỘI THẢO (CHỦ ĐỀ HỘI THẢO)

(Thời gian, thời lượng, địa điểm tổ chức)

15

STT Thời Nội dung Hình thức Ngƣời Ngƣời

gian giới thực hiện

thiệu

Văn nghệ chào mừng 1

Tuyên bố lý do, giới thiệu 2 thành phần tham dự

Nội dung thảo luận 3 (Nên chia nhỏ từng phần)

Củng cố 4

Tổng kết 5

Văn nghệ (nếu có) 6

Bế mạc 7

Ban tổ chức

DỰ ÁN: “ĐẤT NƢỚC” CỦA NGUYỄN KHOA ĐIỀM

- THẮP LỬA TÌNH YÊU QUÊ HƢƠNG -

CHƢƠNG TRÌNH HỘI THẢO

Thời gian: 8h30 ngày 10/11/2015

Địa điểm: Phòng học tƣơng tác – Tổ Ngữ văn – A101

Thời Ngƣời Ngƣời STT Nội dung Hình thức gian giới thiệu thực hiện

Nhóm

tuyên - Trailer giới thiệu dự án - Video P. Mai, 1 5’ truyền, - Văn nghệ chào mừng - Múa “Quê tôi” M. Đức nhóm

văn nghệ

- MC dẫn

2 2’ - Tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần tham dự P. Mai, M. Đức

Minh hoạ: Slide hình ảnh đất nước, nhạc nền không lời

P. Mai, 7’ - Thông tin về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích “Đất Nước” - Video - Đối thoại trực tiếp Phan Hạnh 3 M. Đức

16

+ Báo cáo về tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Trò chơi: Thang tri thức HS trong lớp

+ Thảo luận bổ sung (vị trí

đoạn trích, đặc điểm thơ

Nguyễn Khoa Điềm)

Nhóm - Sân khấu hoá P. Mai, sân khấu 4 5’ (Hoạt cảnh + Múa M. Đức hoá - Đọc sáng tạo đoạn trích  Mạch cảm xúc của đoạn thơ bóng + đọc diễn cảm)

Nguyễn

Nhung, - Thuyết trình, minh - Thảo luận về: Những cảm hoạ bằng sơ đồ tư duy P. Mai, Trần 5 15’ M. Đức nhận mới mẻ của nhà thơ về Đất Nước Ngọc HS trong - Thảo luận - Trắc nghiệm

lớp

Nhóm - Báo cáo bằng video - Thảo luận về: Tư tưởng Đất P. Mai, chuyên 6 15’ - Thảo luận Nước của Nhân dân M. Đức môn và - Chơi ô chữ Lê

- Thảo luận về góc nhìn của

học sinh trường Trần Hưng Thành Đạo với Nam Định xưa và - Phóng sự ảnh P. Mai, Nam, 7 25’ nay - Thuyết trình M. Đức HS trong - Đề xuất ý kiến xây dựng và - Thảo luận lớp phát triển quê hương Nam

Định

Củng cố:

- Góc nhìn mới mẻ, tư tưởng

Nhóm Đất Nước của Nhân dân và - Slide sơ đồ hoá nội Nghệ thuật thơ trữ tình, chính P. Mai, chuyên 8 10’ dung thảo luận M. Đức

- Phiếu học tập và phiếu phản hồi môn HS trong lớp

luận - Góc nhìn của HS và giải pháp góp phần xây dựng TP Nam Định

9 5’ Tổng kết Phát biểu P. Mai, M. Đức GV cố vấn

17

10 3’ Văn nghệ Ca khúc “Đất nước” (Phạm Minh Tuấn) P. Mai, M. Đức Trung Thành

P. Mai, 11 1’ Bế mạc M. Đức

4.3. Bộ phiếu đánh giá dành cho học sinh tham gia hoạt động trải nghiệm

Phiếu số 1:

PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM .................

18

* Em hãy giới thiệu một vài thông tin về bản thân:

- Họ tên: ............................................... Giới tính: .................................

- Lớp: ................................................. Ngày sinh: ...........................................................

- Sở thích: ......................................................................................................................... - Năng lực, sở trường: .......................................................................................................

- Khó khăn của em khi học môn Ngữ văn: ......................................................................

...........................................................................................................................................

........................................................................................................................................... ...........................................................................................................................................

....

* Em vui lòng ghi chữ X vào ô trống và điền thông tin vào khoảng trống của văn

bản ứng với quan điểm của mình ở những câu hỏi sau: 1. Em có hứng thú với hoạt động trải nghiệm này không? Bình thường Có Không

Tại sao?

……………………………………………………………………………………

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

2. Em sẽ tham gia vào ban và nhóm nhiệm vụ nào trong số những nhóm sau (có

thể chọn 1 hoặc nhiều nhóm, đánh dấu 2 chữ X vào nhóm phù hợp hơn)?

Ban tổ chức:

- Nhóm 1: Xây dựng kịch bản, chuẩn bị trang thiết bị (thiết kế giấy mời, làm ấn phẩm

quảng cáo, trang trí, máy tính, loa, máy ảnh, máy quay, phông chữ...)

- Nhóm 2: MC (viết lời dẫn, xây dựng câu hỏi giao lưu giữa người báo cáo với các HS

trong lớp, chuẩn bị văn nghệ...)

- Nhóm 3: Tuyên truyền (làm ấn phẩm tuyên truyền: thiệp mời, tranh ảnh, báo bảng,

băng-zôn, khẩu hiệu, giới thiệu hội thảo, làm video quảng cáo cho hội thảo)

Ban Chuyên môn:

- Nhiệm vụ: Xây dựng nội dung hoạt động trải nghiệm

3. Em có thể vận dụng kiến thức của những bài học ở các môn học nào để thực

hiện hoạt động trải nghiệm này này? - Lịch sử …………………………………………………………………………..

...........................................................................................................................................

…………………………………………………………………………….

- Địa lý ...........................................................................................................................................

19

- Tin học …………………………………………………………………………….

...........................................................................................................................................

- Toán học …………………………………………………………………………

........................................................................................................................................... - GDCD …………………………………………………………………………….

...........................................................................................................................................

...

4. Em có đóng góp gì về hình thức: Tổ chức hoạt động trải nghiệm? ...........................................................................................................................................

...

...........................................................................................................................................

...

5. Em mong muốn nhận đƣợc những kiến thức, kỹ năng và rèn luyện năng lực gì

qua hoạt động trải nghiệm này?

- Kiến thức:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

- Kỹ năng:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

- Năng lực:

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Cảm ơn em đã hợp tác, chia sẻ thông tin với cô!

Chúc em và lớp mình có những trải nghiệm thú vị khi tham gia hoạt động trải

nghiệm này!

Phiếu số 2:

20

PHIẾU ĐIỀU TRA NGƢỜI THAM GIA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM ................. Họ và tên h/s:……………………………………………………………………………

Lớp:……………………………………………………………………………………..

Năng khiếu nổi trội:…………………………………………………………………….

Nguyện vọng vào Ban: ………………………………Nhóm:…………………………

Đề xuất Ban trưởng:…………………………Nhóm trưởng:………………………….

Đề xuất thành viên trong nhóm:……………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

Nam Định, ngày tháng năm

Học sinh kí tên

Phiếu số 3:

ĐÁNH GIÁ LÀM VIỆC NHÓM

Mô tả mức đánh giá

STT Tiêu chí Điểm Xuất sắc (10 Hạn chế ( 1-3 điểm) Khá (6-7 điểm) Tốt (8-9 điểm) điểm)

Sự giúp đỡ lẫn nhau 1 trong nhóm

Kỹ năng lắng nghe 2 lẫn nhau

Sự tham gia của các

3 thành viên trong

nhóm

4 Khả năng tranh biện và thuyết phục

5 Kỹ năng đặt câu hỏi, phát hiện và

nêu vấn đề

tôn trọng lẫn 6 Sự nhau trong nhóm

trong 7 Sự chia sẻ nhóm

21

Tổng điểm (70):

Tốt Khá Đáp ứng Không đáp ứng Trọng số

Xây dựng mục tiêu, nhiệm vụ

Lập kế hoạch

Tổ chức nhóm

Hoạt động của nhóm

Trình bày sản phẩm nhóm

Phiếu số 4:

TỰ ĐÁNH GIÁ THAM GIA LÀM VIỆC NHÓM

(Em hãy đánh dấu X vào ô mức độ tƣơng tứng với từng tiêu chí)

Luôn Thỉnh Không STT TIÊU CHÍ VÀ MỨC ĐỘ Nhận xét luôn thoảng bao giờ

Em đã đặt ra các mục tiêu rõ 1

Em xác định các nhiệm vụ 2

Em vạch ra các phương pháp 3

Em gợi ý các ý tưởng và phương hướng mới 4

Em tình nguyện giải quyết những nhiệm vụ khó 5

Em đặt ra các câu hỏi 6

Em tìm kiếm các sự kiện 7

Em yêu cầu phải làm rõ 8

Em tìm và chia sẻ các nguồn tài nguyên 9

22

10 Em đóng góp các thông tin và các quan điểm

Em đáp lại các ý kiến khác một cách nhiệt tình 11

Em mời tất cả mọi người tham gia 12

13 Em khiến các bạn có cảm giác tốt về những gì các bạn đã đóng góp cho nhóm

Em tóm tắt lại những điểm chính của cuộc thảo luận 14

Em đơn giản hóa các ý kiến phức tạp 15

Em xem xét vấn đề dưới nhiều quan điểm khác nhau 16

Em giữ cuộc thảo luận đúng tiến độ và nội dung 17

Em giúp nhóm tạo một thời gian biểu và đặt 18 thứ tự các ưu tiến

19 Em giúp nhóm điều khiển phân chia các nhiệm vụ

Em giúp nhóm xác định các thay đổi cần 20 thiết để khuyến khích nhóm thay đổi

Em kích thích cuộc thảo luận bằng cách 21 giới thiệu các quan điểm khác nhau

Em chấp nhận, tôn trọng các quan điểm 22 khác nhau của nhóm

23 Em tìm kiếm các giải pháp thay thế

23

Em giúp nhóm đạt được các quyết định 24 công bằng và hợp lí