1

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN

--------------- --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

SỬ DỤNG CÂU HỎI BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẦN

LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 GIAI ĐOẠN 1930-1945 CHO HỌC SINH

TRƯỜNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN

(LĨNH VỰC: LỊCH SỬ)

Năm học 2022 – 2023

2

SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG PHỔ THÔNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO --------------- --------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Đề tài:

SỬ DỤNG CÂU HỎI BÀI TẬP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC PHẦN

LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 12 GIAI ĐOẠN 1930-1945 CHO HỌC SINH

TRƯỜNG NĂNG KHIẾU THỂ DỤC THỂ THAO NGHỆ AN

(LĨNH VỰC: LỊCH SỬ)

Tên tác giả : Nguyễn Thị Thu Hiền Giáo viên môn : Lịch sử Tổ bộ môn

: Khoa học xa hội Số điện thoại : 0911.978 .268

Năm học 2022 – 2023

3

MỤC LỤC

Contents PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu , nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu .............................. 2

2.1 Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2

2.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2

3. Thời gian và phương pháp nghiên cứu ............................................................. 2

3.1. Thời gian .................................................................................................... 3

3.2 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3

4. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................... 4

1. Cơ sở khoa học .................................................................................................. 4

1.1 Cơ sở lí luận ................................................................................................ 4

1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................................ 5

2. Khái niệm câu hỏi lịch sử, bài tập nhận thức lịch sử. ....................................... 8

2.1 Câu hỏi lịch sử: ........................................................................................... 8

2.2. Bài tập nhận thức lịch sử: .......................................................................... 8

2.3. Phân biệt câu hỏi, bài tập và bài tập nhận thức lịch sử .............................. 9

2.4 Những yêu cầu, quy trình soạn thảo, quy trình sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử. ..................................................................... 10

3. Một số phương pháp “ Sử dụng câu hỏi , bài tập phát triển năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945 , cho học sinh Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An ” ....................................................... 11

3.1 Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để định hướng cho học sinh tiếp nhận kiến thức mới. .................................................................................. 12

3.2. Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để tổ chức hoạt động nhận thức và hình thành, phát triển năng lực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới. .................................................................................................. 13

3.3. Sử dụng bài tập lịch sử để kiểm tra hoạt động kiến thức mới nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng học tập của học sinh. ................................... 14

4

3.4. Sử dụng bài tập hướng dẫn học sinh tự học ở nhà. .................................. 28

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ...................................................................................................................... 33

1. Mục đích: ......................................................................................................... 33

2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 34

2.1. Nội dung khảo sát ..................................................................................... 34

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................. 35

3. Đối tượng khảo sát .......................................................................................... 35

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 35

4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................ 35

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ..................................................... 36

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................... 37

1. Kết luận ........................................................................................................... 37

2. Kiến nghị ......................................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 39

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................. 40

PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................. 41

PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................. 42

1

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Trường năng khiếu TDTT Nghệ An nằm trên địa bàn thành Phố Vinh - tỉnh Nghệ An tròn mười năm thành lập . Học sinh thuộc nhóm đối tượng chuyên biệt , vì các em là vận động viên thể thao nên việc học song song với tập luyện để lấy huy chương cho tỉnh nhà . Thời gian các em dành cho học không được nhiều như các trường khác vì còn đi tập huấn dài ngày , thời gian tập luyện dày , nên trong quá trình giảng dạy và làm kiểm tra , bản thân tôi giảng dạy môn Lịch Sử phải thay đổi phương pháp phù hợp với đối tượng học sinh của mình .

Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khóa VII (01/1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, được cụ thể hóa trong các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Trong Luật Giáo dục sửa đổi năm 2010, điều 28.2, đã nêu rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú, học tập cho học sinh”. Có thể nói, cốt lõi của đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học môn lịch sử nói riêng là hướng hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn học sinh học tập, chống lại lối dạy đọc chép, thói quen học tập thụ động.

Như chúng ta đã biết môn Lịch sử có vị trí và ý nghĩa quan trọng đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, tự hào với thành tựu giành nước và giữ nước của tổ tiên, xác định nhiệm vụ trong hiện tại có thái độ đúng với sự phát triển hợp quy luật của tương lai. Tuy nhiên hiện nay, một số phụ huynh, giáo viên và học sinh đang coi lịch sử là "môn học phụ" trong nhà trường, việc dạy và học lịch sử chỉ để đối phó với kiểm tra, thi cử và không thừa nhận đúng chức năng của bộ môn lịch sử trong xã hội. Từ những nhận thức sai lầm đó dẫn tới phương pháp chỉ đạo, giảng dạy và học tập lịch sử không đem lại hiệu quả cao.

Giáo dục phổ thông nói chung và môn lịch sử nói riêng đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục nội dung sang năng lực của người học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.

Đặc biệt do trường hoc PTNKTDTT Nghệ An là môi trường chuyên biệt , chủ yếu là vận động viên thể duc thể thao , thời gian học tập rất hạn chế . Bởi vậy tôi chỉ dừng lại ở những câu hỏi và bài tập nhận thức phù hợp để đạt được yêu cầu đề ra của giáo viên và sự cần thiết tiếp nhận của học sinh.

2

Qua các đợt tấp huấn của Sở Giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trong môn Lịch sử cấp THPT, tôi đã suy nghĩ nghiên cứu và mạnh dạn đưa ra sáng kiến về “ Sử dụng câu hỏi , bài tập phát triển năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945 , cho học sinh trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An ”

2. Mục đích nghiên cứu , nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu

2.1 Mục đích nghiên cứu

Chọn đề tài này nghiên cứu tôi hướng đến mục đích : đưa ra một tài liệu đáng tin cậy, có cơ sở khoa học giúp giáo viên và học sinh tham khảo khi dạy và học lịch sử lớp 12, Phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945.Thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập nhận thức lịch sử, đề tài góp một phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử nói chung và phần lịch sử Việt Nam 12 nói riêng, đồng thời cũng là để trao đổi, học tập kinh nghiệm của các thầy cô giáo nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cũng như phương pháp dạy học .

2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện đề tài này tôi đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Thứ nhất tìm hiểu cơ sở lý luận của quá trình dạy học lịch sử nói chung và việc sử dụng bài tập trong dạy học lịch sử nói riêng nhằm phát huy tính tích cực học tập của học sinh

- Thứ hai tiến hành điều tra thực tiễn việc sử dụng bài tập trong việc dạy và học

của giáo viên và học sinh ở trường nơi tôi đang công tác.

- Thứ ba chỉ ra được những yêu cầu khi sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để định hướng nhiệm vụ nhận thức và định hướng phát triển năng lực cho học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới.

- Thứ tư khai thác nội dung chương trình, sách giáo khoa lịch sử lớp 12 để xây dựng hệ thống bài tập. Đề xuất một số biện pháp sử dụng bài tập nhằm phát huy tính tích cực của học sinh

2.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: học sinh các lớp 12 của trường năng khiếu thể dục thể

thao Nghệ An .

Phạm vi nghiên cứu: Do khả năng của người viết cũng như do quy mô của một bản sáng kiến kinh nghiệm, đề tài đi sâu vào tìm hiểu phương pháp thiết kế và sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh khi dạy Phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945

3. Thời gian và phương pháp nghiên cứu

3

3.1. Thời gian

Đề tài được thực hiện trong năm học 2021 - 2022 và áp dụng ngay trong học kì I năm học 2022 - 2023 đối với môn lịch sử lớp 12, ở tất cả các lớp 12 trường Năng Khiếu TDTT Nghệ An nơi tôi giảng dạy.

3.2 Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận sử học Mác-Lê-nin, đề tài được thực hiện bằng

các phương pháp chính là:

- Phương pháp lịch sử

- Phương pháp liên ngành

- Phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học

- Phương pháp điều tra, khảo sát

- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,thực hành, thực nghiệm

4. Đóng góp mới của đề tài

Theo chủ quan của tôi đề tài này có ý nghĩa về cả lí luận và thực tiễn. Trước hết là đưa đến một phương pháp dạy học mới mang tính tích cực ở trường tôi hiện nay, chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.

Tuy nhiên , sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức để nhằm phát triển năng lực cho học sinh khối THPT là không mới , nhưng với đối tượng học sinh chuyên biệt như trường PTNăng Khiếu TDTT Nghệ An là việc cần nghiên cứu kĩ để phát huy được năng lực cho học sinh . Vì vậy khi câu hỏi và bài tập đặt ra dừng lại sở mức sao cho những đối tượng này dễ hiểu và đạt hiệu quả cao là điều tôi phải trăn trở

Việc sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử ở trường THPT đã có song với sáng kiến này đã đưa ra phương pháp sử dụng mới để phát huy tính tích cực và định hướng phát triển năng lực cho học sinh qua Phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945, Lịch sử lớp 12, đó là:

- Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để định hướng cho học sinh tiếp

nhận kiến thức mới.

- Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để tổ chức hoạt động nhận thức và hình

thành, phát triển năng lực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới.

- Tiếp tục khẳng định vai trò, ý nghĩa của bài tập trong việc nâng cao hiệu quả dạy

học lịch sử nói chung, phát huy tính tích cực học tập của học sinh nói riêng.

- Xây dựng được một hệ thống bài tập sử dụng trong dạy học lịch sử Việt Nam

giai đoạn 1930 – 1945 phù hợp với đối tượng học sinh THPT nơi tôi công tác.

4

- Đề xuất được các biện pháp sử dụng bài tập theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1930 – 1945, Lịch sử lớp 12.

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

1. Cơ sở khoa học

1.1 Cơ sở lí luận

Trong việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng, được xã hội hết sức quan tâm, các thầy cô giáo trong các nhà trường cũng đã và đang tích cực thực hiện nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng dạy và học để góp phần đưa nền giáo dục nước ta ngày càng hiện đại, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khoá VIII đã khẳng định: “Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”. Tiếp đó, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực…”

Bộ môn lịch sử có vị trí, ý nghĩa rất quan trọng trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Từ những hiểu biết về quá khứ, học sinh hiểu rõ truyền thống dân tộc, xác định nhiệm vụ trong hiện tại, có thái độ đúng đắn đối với sự phát triển hợp quy luật của tương lai.

Hiện nay, trong xã hội nói chung và trong trường phổ thông nói riêng vẫn còn không ít những nhận thức sai lệch về môn lịch sử. Một số giáo viên, học sinh đang coi lịch sử là "môn học phụ" trong nhà trường, việc dạy và học lịch sử chỉ để đối phó với kiểm tra, thi cử và không thừa nhận đúng chức năng của bộ môn lịch sử trong xã hội. Từ những nhận thức sai lầm đó dẫn tới phương pháp chỉ đạo, giảng dạy và học tập lịch sử không đem lại hiệu quả cao. Học sinh không nắm được những sự kiện lịch sử cơ bản của thế giới và của dân tộc, nhầm lẫn kiến thức lịch sử, thậm chí hiểu sai và đánh giá sai sự kiện, nhân vật lịch sử.

Học sinh trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao bên cạnh việc học còn tập luyện với tần suất dày đặc , tốn rất nhiều thời gian nên chú trọng việc học là vô cùng

5

hạn chế . Các em thường đi tập luyện và thi đấu dài ngày nên lượng kiến thức tiếp nhận bị gãy đoạn , rất ảnh hưởng đến chất lượng học . Khi các em thi đấu về , thường tâm thế ngại học , muốn nghỉ ngơi và nhận thức học chỉ qua loa .

Sở dĩ có sự nhận thức chưa đúng đắn về vị trí, vai trò của môn lịch sử là do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nhau, trong đó phải kể đến phương pháp dạy học lịch sử một cách khô cứng, máy móc của một bộ phận giáo viên làm cho học sinh không phát triển được năng lực tư duy sáng tạo và niềm say mê hứng thú với bộ môn.

Quá trình dạy học lịch sử ở trường là một quá trình sư phạm phức tạp bao gồm nhiều hình thức, nhiều hoạt động khác nhau của giáo viên và học sinh. Quá trình này nhằm mục đích làm cho học sinh nắm vững hệ thống tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và hình thành phát triển nhân cách.

Trong việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung, môn lịch sử nói riêng việc đổi mới phương pháp dạy học là một nhân tố quan trọng. Thực tế cho thấy, trong quá trình giảng dạy môn lịch sử trên lớp, một số giáo viên còn lúng túng về phương pháp, chưa nắm vững được đặc trưng của bộ môn lịch sử là đi từ sự kiện đến tạo biểu tượng từ đó hình thành khái niệm, rút ra quy luật và bài học. Một số giáo viên còn chịu ảnh hưởng của phương pháp dạy học truyền thống nên chất lượng bộ môn còn thấp, chưa phát huy hết vai trò, thế mạnh của bộ môn lịch sử trong nhà trường phổ thông.

Đổi mới phương pháp dạy học, trọng tâm là phát huy tính tích cực của học sinh có ý nghĩa rất quan trọng. Bởi vì, xét cho cùng việc giáo dục phải được tiến hành trên cơ sở tự nhận thức, tự hành động của học sinh; giáo dục phải được tiến hành thông qua hành động và bằng hành động của bản thân người học. Việc khơi dạy và phát triển ý thức năng lực rèn luyện, phương pháp học tập tích cực, sáng tạo là điều cần thiết đối với cả giáo viên và học sinh trong dạy học lịch sử.

Mặt khác, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Bộ môn lịch sử trong giáo dục phổ thông nói chung và ở bậc THPT nói riêng cũng không nằm ngoài bước chuyển này, tức là cũng đang hướng tới việc hình thành những năng lực cốt lõi và năng lực chuyên biệt của bộ môn cho học sinh, thông qua việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực.

1.2 Cơ sở thực tiễn

Để có một giờ dạy lịch sử thành công đòi hỏi giáo viên phải có một quá trình chuẩn bị công phu về nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học. Bởi vì, trong

6

dạy học nói chung và dạy học lịch sử nói riêng, không có một phương pháp nào là vạn năng, đem lại kết quả mĩ mãn. Sẽ có hiệu quả dạy học cao nhất khi giáo viên biết sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học truyền thống và hiện đại. Qua thực tiễn sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử cũng đem lại kết quả thiết thực bởi học sinh luôn có nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới khi bước vào lớp học. Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức là để tổ chức việc hình thành, củng cố, kiểm tra, đánh giá tri thức lịch sử được lĩnh hội của học sinh. Nói một cách khác đó chính là nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập lịch sử và hình thành những năng lực chuyên biệt cho học sinh.

Để thấy rõ được thực trạng và hiệu quả sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học nói chung và môn lịch sử nói riêng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng bằng phiếu khảo sát đối với 5 giáo viên đang dạy trong trường và 59 học sinh khối 12 của trường (Phụ lục kèm theo).

Thống kê và xử lý số liệu từ phiếu điều tra như sau:

- Về phía giáo viên: Có 2/5 giáo viên được khảo sát (40%) có sử dụng hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức trong dạy học và kiểm tra đánh giá để phát triển năng lực cho học sinh. Có 3/5 giáo viên được khảo sát (60%) chưa quan tâm đến hệ thống câu hỏi bài tập nhận thức trong dạy học và kiểm tra đánh giá.

Qua kết quả điều tra, khảo sát cho thấy hầu hết giáo viên còn nặng về phương pháp dạy học truyền thống một chiều áp đặt đối với học sinh ( chiếm tỉ lệ cao: 60%). Chính bởi vậy đã khiến cho giờ học chưa sôi nổi, chưa đạt hiệu quả, học sinh không hoặc ít hứng thú với bộ môn, từ đó kéo theo chất lượng bộ môn đạt được còn thấp.

Mặc dù các nhà trường đã coi trọng đổi mới phương pháp dạy học, tuy nhiên thực tế phần lớn giáo viên còn quá coi trọng truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng đến việc sử dụng các biện pháp để phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh, càng chưa đạt được mục đích phát triển năng lực cho học sinh.

Một số giáo viên quan niệm việc chuẩn bị tiết dạy theo định hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh công phu, tốn kém và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trang thiết bị, phương tiện hỗ trợ...

- Về phía học sinh: Có 35/59 học sinh được khảo sát (59,3 %) thích được tiếp cận với hệ thông câu hỏi bài tập phát triển năng lực và ghi nhớ sự kiện một cách có hệ thống. Có 24/59 học sinh được khảo sát (40,7 %) thích được tiếp cận với hệ thống câu hỏi bài tập phát hiện và ghi nhớ sự kiện theo kiểu học thuộc.

Qua số liệu điều tra thực tế, có thể thấy được đa số học sinh ( chiếm tỉ lệ 40,7 %) không thích các câu hỏi yêu cầu học thuộc lòng, học sinh thích được trải nghiệm, được phát hiện vấn đề...rồi mới rút ra kiến thức. Các em muốn chủ động tìm hiểu, tiếp cận kiến thức mới từ đó giúp các em hiểu được bản chất, dễ nhớ và nhớ lâu.

Mặt khác, qua thực tế dự giờ của các giáo viên dạy trong trường trong trường nói chung và của tổ xã hội nói riêng , qua dự giờ các đợt hội giảng vẫn còn một số

7

giáo viên gặp khó khăn trong việc sử dụng câu hỏi nhận thức lịch sử trong một giờ học để phát huy tính tích cực và định hướng năng lực hình thành của học sinh. Đối với bộ môn của tôi ở trong trường , tôi luôn học hỏi , nắm bắt chỉ đạo của Sở giáo dục và đề cao tinh thần học tập với các trường bạn để thay đổi phương pháp phù hợp với tinh thần đổi mới của giáo dục cũng để phù hợp với đối tượng học sinh của mình .Một số giáo viên đưa ra quá nhiều câu hỏi phát hiện, không đi sâu vào những câu hỏi trọng tâm mang tính khái quát nêu vấn đề, thậm chí bỏ qua cả những câu hỏi hay trong sách giáo khoa. Vì vậy, nhiều giờ học đã trở thành những giờ hỏi - đáp giữa giáo viên và học sinh và cũng có một số giáo viên nhận thức sai lệch rằng hỏi-đáp nhiều câu hỏi trong giờ học là phát huy tính tích cực của học sinh, là hình thành được năng lực chuyên biệt cho học sinh. Có một số giờ học, giáo viên và học sinh thường sử dụng các loại câu hỏi nhận thức ở cuối các tiểu mục hoặc cuối mỗi bài học để khai thác kiến thức hoặc để kiểm tra, đánh giá khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh. Đây thường là những câu hỏi mang tính khái quát, tổng hợp để củng cố khắc sâu kiến thức của một phần hay cả nội dung bài học.

Dạy học theo định hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh đã kích thích tinh thần tìm tòi, nghiên cứu của mỗi học sinh và kết quả học sinh đạt được cao hơn hẳn so với phương pháp truyền thụ cũ:

- Qua thực tiễn áp dụng tôi thấy ở các tiết dạy theo định hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh, các em học sinh tích cực, chủ động, hứng thú trong việc tìm ra kiến thức mới với những biểu hiện như: các em sôi nổi, tích cực trao đổi, chủ động bày tỏ quan điểm...

- Các kiến thức mới hình thành trong bài học được thực hiện theo đúng quy trình lôgic của sự nhận thức: các em được quan sát, trải nghiệm rồi mới rút ra kiến thức, qua đó học sinh hiểu được bản chất, dễ nhớ, nhớ lâu.

- Các kiến thức mới được hình thành gắn với những tình huống cụ thể, tăng khả

năng vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống.

- Các em được phát triển các năng lực quan sát, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực phán đoán, năng lực thu nhận thông tin, năng lực giao tiếp, năng lực tư duy sáng tạo....

- Bài kiểm tra 15 phút sau mỗi tiết học ở cả 4 mức độ nhận biết, thông hiểu,

vận dụng cấp thấp và vận dụng cấp cao của các em đều đạt kết quả cao.

Qua thực tế áp dụng thì năng lực dạy học theo định hướng phát huy tính tích

cực và phát triển năng lực cho học sinh của giáo viên cũng được nâng cao

- Giáo viên được tự tìm hiểu, tự trang bị cho mình cơ sở lí luận của dạy học

theo định hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh.

- Mỗi giáo viên được chủ động về kiến thức, tự tin khi tổ chức các hoạt động

dạy học và lựa chọn cho mình phương pháp tối ưu.

8

- Giáo viên tận dụng được sức mạnh của công nghệ thông tin vào quá trình dạy

học.

Thực trạng trên đã đặt ra vấn đề là phải sử dụng câu hỏi nhận thức như thế nào trong giờ học lịch sử để phát huy được tính tích cực trong hoạt động nhận thức và định hướng hình thành năng lực cho học sinh. Dựa vào những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong quá trình giảng dạy bộ môn lịch sử, tôi xin mạnh dạn trình bày một số ý kiến của bản thân về “ Sử dụng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945, cho học sinh trường năng khiếu thể dục thể thao Nghệ An ”

2. Khái niệm câu hỏi lịch sử, bài tập nhận thức lịch sử.

2.1 Câu hỏi lịch sử:

Câu hỏi là thuật ngữ dùng để chỉ việc nêu vấn đề trong khi nói hoặc viết, đòi hỏi có cách giải quyết. Câu hỏi được sử dụng trong cuộc sống thường ngày cũng như trong dạy học nhưng câu hỏi trong cuộc sống thường là người hỏi chưa biết câu trả lời còn trong dạy học thì câu hỏi là những vấn đề giáo viên đã biết, học sinh đã học hoặc dựa trên những kiến thức đang học, sẽ học mà trả lời một cách thông minh, sáng tạo. Chính vì vậy, câu hỏi trong dạy học bao giờ cũng mang yếu tố mở, yếu tố nhận biết, khám phá...

2.2. Bài tập nhận thức lịch sử:

Bài tập nhận thức lịch sử còn có tên gọi khác như : bài tập tư duy, bài tập chỉ dẫn, bài tập logic. Nhưng theo nhà giáo dục học Liên Xô Đairi , thuật ngữ “ bài tập nêu vấn „ đề hay “ bài tập logic „ là thích hợp nhất vì nó nhấn mạnh đến điều chủ yếu tức là học sinh chế biến lại các tài liệu cảm thụ một cách tự lập, logic và tự lập chuyển từ nhận thức cảm tính sang nhận thức logic trong quá trình giải quyết vấn đề.

Theo giáo sư Phan Ngọc Liên và giáo sư Trần Văn Trị, “ Bài tập nhận thức có chức năng nâng cao trình độ tư duy của học sinh, đề cập đến những vấn đề mà học sinh cần nắm để khôi phục hình ảnh quá khứ và chủ yếu đi sâu vào nội dung bản chất sự kiện. Bài tập nhận thức lịch sử có nội dung rộng lớn hơn câu hỏi kiểm tra, đòi hỏi thời gian và công sức của học sinh nhiều hơn và tác dụng, kết quả của nó cũng cao hơn „.

Bài tập nhận thức lịch sử phải chứa đựng tình huống có vấn đề, đặt học sinh trước một khó khăn, một mâu thuẫn giữa điều đã biết và chưa biết, nếu không có điều kiện này thì không phải là bài tập nhận thức lịch sử.

Giữa câu hỏi và bài tập nhận thức lịch sử có quan hệ với nhau, bài tập nhận thức lịch sử có thể nêu dưới dạng câu hỏi nhưng không phải bất cứ câu hỏi nào cũng là bài tập nhận thức, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.

9

* Phân loại bài tập trong dạy học lịch sử

Việc phân loại bài tập nói chung, bài tập lịch sử nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, vì nó giúp chúng ta hiểu được vị trí, tác dụng của từng loại để trên cơ sở đó tiến hành xây dựng nội dung và xác định phương pháp thực hiện thích hợp. Tuy nhiên, hiện nay có nhiều ý kiến khác nhau và chưa thống nhất về các loại bài tập. Trong “Tài liệu hội nghị đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập môn lịch sử”, GS.TS Phan Ngọc Liên đưa ra bốn loại bài tập lịch sử: bài tập nhận thức, bài tập rèn luyện, bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm.

Cũng trong tài liệu trên, GS.TS Nguyễn Thị Côi chia làm 4 loại bài tập như: bài tập nhằm hình thành khả năng và xác định bản chất sự kiện, hiện tượng lịch sử, bài tập yêu cầu phân tích, lý giải, nhận xét nhằm hình thành hoạt động đánh giá cho học sinh, bài tập phát triển các năng lực nhận thức cho học sinh và bài tập rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới.

PGS.TS Trịnh Đình Tùng thì chia làm 3 loại bài tập: bài tập nhận thức, bài tập thực hành, bài tập trắc nghiệm.

2.3. Phân biệt câu hỏi, bài tập và bài tập nhận thức lịch sử

Về mặt chức năng và phương tiện dạy học: Câu hỏi và bài tập trong dạy học Lịch sử có chung bản chất và đều là phương tiện để tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả nhận thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo bộ môn cho học sinh.

Về hình thức: Câu hỏi và bài tập lại khác nhau. Câu hỏi chỉ nêu lên yêu cầu hoặc nhiệm vụ mà học sinh cần phải trả lời, còn trong bài tập vừa có dữ liệu vừa có yêu cầu và để giải quyết bài tập học sinh cần phải căn cứ vào các dữ liệu đã cho để tìm ra yêu cầu xác đáng. Ví dụ, câu hỏi “Trình bày diễn biến phong trào cách mạng 1930 - 1931”, còn bài tập “Trình bày và phân tích nguyên nhân bùng nổ, diễn biến chính của phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1931 dưới sự lãnh đạo của Đảng

Như vậy, so với câu hỏi bài tập phức tạp hơn và mức độ khó cũng cao hơn đòi hỏi học sinh phải đầu tư thời gian và công sức để giải quyết vấn đề được đặt ra; do đó tác dụng, kết quả đối với nhận thức, giáo dục và rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của các em cũng cao hơn. Nhưng câu hỏi và bài tập là hai phương tiện dạy học có quan hệ gắn bó với nhau. Bài tập chứa đựng một hay nhiều câu hỏi (hoặc yêu cầu), nhưng không phải bất cứ câu hỏi nào cũng được xem là bài tập. Bởi vì, trong bài tập ngoài câu hỏi còn có những dữ liệu (điều kiện). Câu hỏi chỉ trở thành bài tập khi nào nó mang yếu tố “vấn đề” – nêu và giải quyết vấn đề. Một điều cần lưu ý nữa là: Bài tập lịch sử không chỉ là những câu hỏi trong sách giáo khoa, lại càng không phải là những lời dặn dò chung chung của giáo viên vào cuối giờ học. Bài tập lịch sử có nội dung rộng hơn câu hỏi kiểm tra đòi hỏi thời gian, công sức và trí tuệ của học sinh nhiều hơn và tác dung, kết quả của nó cao hơn. Bài tập lịch sử được xây dựng trên

10

cơ sở một sự kiện quan trọng, một số bài học hay cả quá trình. Nó vừa phù hợp với năng lực nhận thức của học sinh lại vừa có yêu cầu cao đối với các em nhằm củng cố vững chắc bài hoc, tiếp tục hoàn thiện kiến thức giáo dục tính chuyên cần trong học tập, đặc biệt phát huy năng lực nhận thức của học sinh.

2.4 Những yêu cầu, quy trình soạn thảo, quy trình sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử.

2.4.1 Những yêu cầu khi vận dụng câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử

Khi vận dụng câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy lịch sử phải đáp ứng các yêu

cầu sau:

Thứ nhất, câu hỏi, bài tập nhận thức phải tập trung vào trọng tâm của bài, của chương tức là phải biết bám sát chương trình đi sâu vào các vấn đề quan trọng,cốt lõi tạo lập hệ thống tri thức cho học sinh.

Thứ hai, câu hỏi, bài tập nhận thức phải đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với trình độ và lứa tuổi học sinh, giúp học sinh khôi phục bức tranh quá khứ theo trình độ của mỗi lớp.

Thứ ba, câu hỏi, bài tập nhận thức phải gắn với tình huống có vấn đề nhằm giúp

học sinh rút ra bản chất, đặc trưng của sự kiện và quy luật.

Bốn là, mối tương quan của câu hỏi, bài tập nhận thức trong quá trình dạy học

Năm là, câu hỏi, bài tập nhận thức phải đa dạng, phong phú để không gây nhàm chán cho học sinh, đồng thời tạo điều kiện cho học sinh xem xét các mặt của đời sống xã hội, sử dụng nhiều cách giải quyết khác nhau, phát triển quá trình nhận thức, hình thành nhân cách học sinh.

Thứ sáu, câu hỏi, bài tập nhận thức phải đảm bảo tính hấp dẫn, đó có thể là những vấn đề mà học sinh quan tâm, hoặc vấn đề mới lạ đối với các em, từ đó kích thích tư duy, khuyến khích học sinh suy ngẫm tìm ra đáp án và đi đến tri thức cuối cùng.

Thứ bảy, câu hỏi, bài tập nhận thức phải hoàn chỉnh về nội dung và hình thức.

Đồng thời, giáo viên phải lựa chọn thời gian thích hợp để đưa ra câu hỏi , bài

tập nhận thức. Tùy vào nội dung của mỗi bài mà ta có thể đưa ra câu hỏi, bài tập

nhận thức vào đầu giờ học, trong khi trình bày nội dung hay khi kết thúc bài học.

2.4.2. Quy trình soạn thảo câu hỏi, bài tập nhận thức

Việc soạn thảo câu hỏi, bài tập nhận thức phải được tiến hành một cách khoa

học theo các bước sau :

- Xác định kiến thức trọng tâm, cơ bản của bài

11

- Phân tích nội dung, các đề mục trong sách giáo khoa, từ đó xác định mục đích

xây dựng câu hỏi, bài tập nhận thức

- Xác định những nội dung học sinh sẽ nắm qua việc trả lời câu hỏi, bài tập

nhận thức và những nội dung học sinh hiểu được qua bài giảng của giáo viên.

Tìm thêm các nguồn tài liệu tham khảo để tìm mối liên hệ giữa các nội dung

của tài liệu tham khảo và kiến thức của bài để xây dựng bài tập.

Tiến hành xây dựng câu hỏi, bài tập nhận thức.

- Kiểm tra lại câu hỏi, bài tập nhận thức sau khi xây dựng và lập kế hoạch sử dụng.

2.4.3. Quy trình sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức

Để việc sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử đạt kết quả như mong muốn đòi hỏi tính khoa học trong việc soạn thảo câu hỏi, bài tập nhận thức mà quy trình sử dụng cũng cần được chú ý sao cho nó có thể phát huy tối đa tính tích cực nhận thức của học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học lịch sử. Quy trình sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức được tiến hành cụ thể qua những bước sau:

- Xác định thời điểm đưa ra câu hỏi, giao bài tập cho học sinh: trước giờ học,

trong giờ học, sau khi kết thúc bài học.

- Xác định hình thức của câu hỏi, bài tập: có thể là cá nhân độc lập giải quyết

hay thảo luận nhóm rồi đưa ra ý kiến.

- Hướng dẫn học sinh phương pháp giải quyết vấn đề.

- Kiểm tra câu trả lời của học sinh : có đáp ứng được câu hỏi đặt ra và câu trả

lời có đủ ý hay chưa.

Để lựa chọn được một hệ thống câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử đã là một vấn đề khó nhưng để sử dụng có hiệu quả hệ thống câu hỏi ấy lại càng khó hơn. Hiệu quả mà câu hỏi nhận thức lịch sử đem lại phụ thuộc phần lớn vào các

phương pháp sử dụng, khai thác của giáo viên.

Thực tế trong quá trình dạy học lịch sử có rất nhiều biện pháp sư phạm để sử dụng câu hỏi nhận thức lịch sử. Vì vậy, người thầy phải nắm vững các biện pháp sư phạm để sử dụng có hiệu quả hệ thống các câu hỏi lịch sử. Dưới đây, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số biện pháp sư phạm chủ yếu để sử dụng có hiệu quả các câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử nhằm phát huy tính tích cực và hình thành năng lực chuyên biệt của học sinh trong hoạt động nhận thức lịch sử:

3. Một số phương pháp “ Sử dụng câu hỏi , bài tập phát triển năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945 , cho học sinh Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An ”

12

3.1 Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để định hướng cho học sinh tiếp nhận kiến thức mới.

Trước khi tìm hiểu một vấn đề nào đó, học sinh phải sử dụng các thao tác của tư duy để giải quyết các vấn đề: Đối tượng nhận thức là gì? Phương pháp nhận thức như thế nào? Kết quả nhận thức cần phải đạt được là gì?...Vì vậy, trong các giờ học lịch sử, trước khi truyền thụ kiến thức mới, giáo viên phải định hướng xác định nhiệm vụ nhận thức cho học sinh để hướng học sinh chú ý đến những kiến thức trọng tâm của bài học

Phương pháp thực hiện:

Thứ nhất, nêu rõ vấn đề nhận thức bằng một hoặc một sốcâu hỏi thể hiện

nội dung vấn đề cần nhận thức.

Ví dụ : Trước khi dạy bài 15 “Phong trào dân chủ 1936 – 1939” (lớp 12), giáo viên nêu lên 2 câu hỏi làm nhiệm vụ nhận thức, “phong trào dân chủ 1936 – 1939 đã diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào?” và “vì sao mục tiêu dân chủ lại được đề cao trong phong tào cách mạng 1936 – 1939?”. Cách định hướng nhiệm vụ nhận thức như vậy đơn giản, dễ thực hiện, nhưng thu hút sự chú ý của học sinh trên cơ sở xác định được những vần đề trọng tâm của bài học mà học sinh cần theo dõi, tiếp thu trong suốt tiến trình dạy học.

Thứ hai, định hướng nhiệm vụ nhận thức cho học sinh bằng cách đưa ra một số ý kiến nhận định trái ngược nhau về một sự kiện lịch sử để tạo sự xung đột mâu thuẫn về mặt nhận thức nhằm tạo nên sự chú ý, kích thích suy

nghĩ, tìm tòi của học sinh.

Ví dụ : khi dạy bài 16 “Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 – 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời”. Giáo viên có thể đưa ra định hướng nhiệm vụ nhận thức cho học sinh: “có ý kiến cho rằng, thắng lợi của cách mạng tháng Tám năm 1945 ở nước ta là “sự ăn may”, nó diễn ra trong tình trạng “trống vắng quyền lực”. Các em có đồng ý với ý kiến đó không? Vì sao?. Để giải quyết được những nhận định trên các em hãy chú ý theo dõi bài học hôm nay.

Với những định hướng nhiệm vụ như vậy, tạo cho học sinh khả năng phân tích, lập luận, chứng minh để bảo vệ quan niệm của mình, đồng thời cũng có nhận định đúng đắn hơn về những nội dung lịch sử mà các em đã học.

Thứ ba, sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để định hướng nhiệm vụ nhận thức cho học viên là cách xác lập mâu thuẫn giữa kiến thức cũ mà các em đã được học với kiến thức mới.

Ví dụ: khi dạy bài 16 “Phong trào giải phóng dân tộc và tổng khởi nghĩa tháng Tám (1939 – 1945). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời” ở mục VII “Cách mạng tháng Tám thành công trong cả nước”, giáo viên có thể định hướng nhiệm vụ nhận thức “chúng ta biết rằng khi Nhật đảo chính Pháp ngày 9 – 3 – 1945, Ban

13

Thượng vụ Trung ương Đảng đề ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của ta”, quyết định phát động một “Cao trào kháng Nhật cứu nước”, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa nhưng chưa phát động tổng khởi nghĩa. Khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng Minh vô điều kiện, Đảng ta mới quyết định tổng khởi nghĩa trên toàn quốc. Vậy tại sao đến lúc này Đảng ta lại mới quyết định Tổng khởi nghĩa? Những nguyên nhân nào làm nên thắng lợi? Ý nghĩa lịch sử của cách mạng tháng Tám Để giải quyết được những vấn đề nêu trên chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nội dung của bài học hôm nay.

3.2. Sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để tổ chức hoạt động nhận thức và hình thành, phát triển năng lực của học sinh trong quá trình tiếp thu kiến thức mới.

Dạy và học là một quá trình bao gồm ba yếu tố: nội dung dạy học, hoạt động của thầy và hoạt động của trò. Ba yếu tố này liên quan hữu cơ, mật thiết với nhau quá trình dạy học nào cũng phải tuân theo những nguyên tắc dạy học nhất định. Những nguyên tắc này là những luận điểm cơ bản chỉ đạo hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Bài học muốn có hiệu quả đòi hỏi phải hình thành kiến thức trên cơ sở của hoạt động tư duy học tập của học sinh. Muốn vậy, giáo viên cần kết hợp khéo léo việc tổ chức hoạt động nhận thức tích cực, độc lập của học sinh với thông báo kiến thức khoa học, phong phú. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động nhận thức tích cực của trò ở khâu này thể hiện qua các công việc cụ thể sau:

Trong dạy học lịch sử quá trình nhận thức của học sinh đi từ tri giác tài liệu đến tạo biểu tượng rồi phân tích so sánh, đối chiếu,… Để tìm ra dấu hiệu bản chất tức là hình thành khái niệm, rút ra quy luật, bài học. Khi bắt đầu trình bày bài học hay một mục giáo viên nêu bài tập để định hướng nhận thức cho học viên. Sử dụng bài tập nhận thức trong quá trình dạy học là giáo viên đưa học sinh vào tình huống có vấn đề buộc các em phải tìm cách giải quyết. Để học sinh trả lời một cách nhanh chóng, đầy đủ giáo viên phải xây dựng một hệ thống câu hỏi phù hợp, hướng dẫn các em suy nghĩ độc lập, sáng tạo, tiếp cận tình huống dưới nhiều góc độ cho phép phát hiện ra những giải pháp cho những tình huống phức tạp. Ngược lại, giáo viên phải đưa ra một hệ thống câu hỏi có mục đích rõ ràng, phù hợp với logic của quá trình nhận thức, gợi nhớ lại những kiến thức đã học và suy nghĩ giải quyết vấn đề mới làm cơ sở cho việc tiếp thu bài.

Ví dụ: khi dạy mục III, khởi nghĩa vũ trang dành chính quyền bài 16: “phong trào giải phóng dân tộc và Tổng khởi nghĩa tháng Tám ( 1939 – 1945 ). Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, giáo viên đưa ra bài tập nhận thức: tại sao khi phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng ta quyết định Tổng khởi nghĩa dành chính quyền trong toàn quốc?”. Giáo viên gợi ý cho học sinh nhớ lại chủ trương khởi nghĩa vũ trang đề ra trong Hội nghị Trung ương 8 ( 5 – 1941 ). Chủ trương này gồm có 3

14

điểm, trong đó nhấn mạnh: khởi nghĩa vũ trang muốn dành thắng lợi phải có đầy đủ những điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi – nghĩa là phải có thời cơ. Vậy “thời cơ cách mạng là gì?”. Để hiểu vấn đề này, học sinh xác định các yếu tố của thời cơ cách mạng (kẻ thù không thể thống trị như cũ được nữa, quần chúng nhân dân đã ngả về phía cách mạng, Đảng của giai cấp lãnh đạo đã chuẩn bị sẵn sàng. Tiếp đó giáo viên hỏi: “Các yếu tố này đã xuất hiện đầy đủ ở nước ta lúc bấy giờ chưa?”. Học sinh suy nghĩ, trình bày rõ vấn đề. Cuối cùng, giáo viên kết luận: “Khi Nhật đầu hàng Đồng minh, ở nước ta đã xuất hiện đầy đủ ba yếu tố trên – nghĩa là thời cơ cho tổng khởi nghĩa đã chín muồi. Do đó, Đảng ta đã quyết định tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước. Đây là một quyết định đúng đắn, kịp thời, sáng suốt. Nhờ vậy, tổng khởi nghĩa đã diễn ra và giành thắng lợi nhanh trong cả nước. Tổng khởi nghĩa đã diễn ra như thế nào? Chúng ta tiếp tục tìm hiểu ở mục tiếp teo”. Sau đó, giáo viên chuyển sang dạy đề mục mới.

Cách đặt và hướng dẫn học sinh giải bài tập như vậy, thu hút sự chú ý của học sinh, vì các em vừa được củng cố kiến thức cũ, vừa chuẩn bị lĩnh hội kiến thức mới; nó kích thích tư duy, hình thành phương pháp nhận thức phương pháp giải bài tập.

3.3. Sử dụng bài tập lịch sử để kiểm tra hoạt động kiến thức mới nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng học tập của học sinh.

Củng cố kiến thức là một việc làm rất quan trọng và không thể thiếu trong quá trình dạy học. Việc sử dụng bài tập của giáo viên để kiểm tra lại hoạt động nhận thức kiến thức mới nhằm củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng cho học viên là một việc làm không thể thiếu, nó giúp học sinh hệ thống lại và kiểm tra và khắc sâu thêm những kiến thức vừa lĩnh hội, biết vận dụng kiểm tra đã học để giải quyết một số vấn đề trọng tâm của bài học. Thông thường giáo viên thường sử dụng bài tập này vào cuối giờ học hay cuối một mục, cuối phần của bài học…tùy vào từng nội dung của bài học mà linh động. Hình thức kiểm tra thường:

+ Kiểm tra nhận thức của học sinh bằng cách sử dụng một số câu hỏi, bài tập

mới khái quát hơn để các em trả lời.

Ví dụ: khi dạy bài 15, mục III “Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền” giáo viên có thể đưa ra bài tập: “Trên cơ sở kiến thức đã học ở mục này, em hãy chứng minh sự đúng đắn và kịp thời cơ ở chủ trương giành chính quyền của Đảng ta trong Cách mạng tháng Tám – 1945”. Với bài tập này đòi hỏi học sinh phải chứng minh lại được 2 ý: Tính đúng đắn của chủ trương Tổng khởi nghĩa và sự kịp thời của Đảng. Để chứng minh chủ trương khởi nghĩa đúng, học sinh phải hiểu được việc khởi nghĩa vũ trang nổ ra muốn giành thắng lợi thì phải đúng thời cơ và thời cơ ở Việt Nam lúc này đã chín muồi cho cuộc cách mạng nổ ra (Giáo viên gợi mở một số sự kiện về tình hình thế giới lúc bấy giờ cũng như sự chuẩn bị của Đảng và nhân dân ta để học viên dễ dàng định hướng bài tập yêu cầ gì). Chứng minh việc thực hiện chủ trương này kịp thời, học sinh hiểu rằng, thời cơ cách mạng xuất hiện trong điều kiện lịch sử

15

lúc bấy giờ (Vì sao tình hình cách mạng ấy chưa đến thời cơ khởi nghĩa). Từ đây các em hiểu nghệ thuật lãnh đạo cách mạng là phải biết nắm thời cơ và đảng ta đã quyết định chủ trương khởi nghĩa kịp thời, điều đó thể hiện trong Quân lệnh số 1, trong nghị quyết của Hội nghị toàn quốc của Đảng và Đại hội quốc dân ở Tân Trào.

+ Sử dụng bài tập trắc nghiệm, bài tập thực hành để kiểm tra nhận thức học viên vào cuối mục hay bài học, nhằm củng cố vững chắc kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành bộ môn của các em.

Qua thực tế dạy học chúng tôi thấy việc sử dụng các bài tập trắc nghiệm để kiểm tra nhận thức của học viên vào cuối mục hay cuối bài là một biện pháp rất hiệu quả. Nó giúp cho học sinh sớm biết được kết quả và mức độ nhận thức của học viên để từ đó có biện pháp điều chỉnh quá trình dạy học sao cho cho kết quả tốt nhất. Tuy nhiên trong quá trình chuẩn bị cho các bài tập trắc nghiệm giáo viên cũng cần lưu ý hạn chế đưa ra những câu hỏi trắc nghiệm kiểm tra việc ghi nhớ các sự kiện ngày tháng đơn thuần mà cần chú trọng đến việc kiểm tra mức độ ghi nhớ một số sự kiện cơ bản của bài, của mục, giúp cho học sinh hiểu và nắm được rõ bản chất của các sự kiện, hiện tượng lịch sử, khắc họa một số nhân vật lịch sử tiêu biểu và nên có một số bài tập trắc nghiệm nâng cao. Khi đưa ra các bài tập trắc nghiệm giáo viên cũng nên chuẩn bị trước như là viết lên giấy sau đó phát cho học sinh hoặc viết lên giấy caro khổ lớn sau đó treo lên phần bảng phụ đề các em đọc và tìm ra câu trả lời. Đối với những bài lưu lượng kiểm tra ít hoặc mục bài ngắn giáo viên có thể đọc các câu hỏi lên bằng nhiều lần để học sinh tìm ra câu trả lời. Ví dụ khi dạy xong bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935. Giáo viên có thể đưa ra những câu hỏi:

1. Phong trào cách mạng 1930 – 1931 phát triển đến đỉnh cao là từ tháng 9 đến

tháng 10 năm 1930? Đ – S

2. Cuộc biểu tình lớn nhất và tiêu biểu nhất của nông dân Nghệ - Tĩnh trong

phong trào cách mạng 1930 – 1931 diễn ra ở Nam Đàn. Đ – S

3. Sự kiện chứng tỏ lực lượng cách mạng của Đảng ta đã được phục hồi sau thời kì

“Khủng bố trắng” là Đại hội lần thứ nhất của Đảng tổ chức (3 – 1935) Đ – S

4. Nhân tố cơ bản dẫn tới sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 – 1931 là:

a. Ảnh hưởng của khủng hoảng thế giới 1929 – 1933

b. Chính sách đàn áp khủng bố người yêu nước của thực dân Pháp.

c. Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập với cương lĩnh chính trị đúng đắn

d. Thực dân Pháp đàn áp đẫm máu cuộc khởi nghĩa Yên Bái

5. Trong phong trào cách mạng 1930 – 1931, chính quyền Xô Viết thành lập ở

những nơi trong đó có:

a. Thanh Chương (Nghệ An), Đức Phổ (Quảng Ngãi)

b. Thanh Chương (Nghệ An), Tiền Hải (Thái Bình)

16

c. Nam Đàn (Nghệ An), Sơn Tịnh (Quảng Ngãi)

d. Thanh Chương (Nghệ An), Nghi Xuân (Hà Tĩnh)

6. Nội dung quan trọng nhất của hội nghị Ban chấp hành Trung ương lâm thời

của Đảng (10 – 1930) là:

a. Đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam

b. Cử Ban chấp hành Trung ương chính thức

c. Đồng chí Trần Phú được cử làm tổng bí thư đầu tiên của Đảng

d. Thông qua luận cương chính trị của Đảng

Hoặc sau khi học xong bài tập này giáo viên có thẻ yêu cầu học sinh vẽ sơ đồ

và điền tên các địa phương đã lập được chính quyền Xô Viết cấp xã.

+ Sử dụng bài tập để kiểm tra nhận thức và giúp học sinh hiểu sâu sắc kiến

thức đã học.

Ví dụ: khi dạy xong bài 14: Phong trào cách mạng 1930 – 1935. Giáo viên có thể đưa ra bài tập nhận thức: “Vì sao nói phong trào 1930 – 1931 là cuộc diễn tập lần thứ nhất, chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng 8 – 1945”. Để giải quyết được bài tập này học sinh phải kiểm tra lại toàn bộ nội dung bài học mà giáo viên vừa truyền đạt để tìm ra câu trả lời sao cho hợp lí nhất. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên học viên trả lời:

- Nó khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công

nhân đối với cách mạng các nước ở Đông Dương.

- Từ phong trào, khối liên minh công – nông hình thành, công nhân và nông dân

đã đoàn kết với nhau trong đấu tranh cách mạng.

- Phong trào thể hiện sức mạnh của công – nông dưới sự lãnh đạo của Đảng.

Với việc tham gia giải quyết bài tập này sẽ làm cho giờ học thêm sôi nổi, kích thích hứng thú học tập và phát huy tính tích cực học tập của các em, đồng thời khả năng lập luận của học sinh cũng sẽ được nâng cao hơn.

Đối với dạng bài tập này giáo viên nên sử dụng vào cuối giờ học nhằm thu hút học sinh trao đổi, tranh luận và tìm được cách trả lời của mình. Giáo viên nên chuẩn bị bài tập này trước, viết lên giấy caro khổ lớn sau đó thì treo lên bảng để cả lớp cùng thảo luận và lấy ý kiến phản chiều từ các em. Giáo viên tổng kết sửa bài, học sinh ghi chép bài vào vở.

+ Sử dụng bài tập dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan, loại bài tập này

có thể kiểm tra được khả năng tái hiện và nhận thức lịch sử của các em.

Ngày 28/9/2016, Bộ GD&ĐT công bố phương án tổ chức kỳ thi THPT quốc gia 2017 với nhiều thay đổi. Rõ nét nhất là sẽ có các bài thi theo tổ hợp và các bài

17

thi đều thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, trừ môn ngữ văn. Đối với bộ môn lịch sử câu hỏi trắc nghiệm khách quan có 4 mức độ: thông hiểu, nhận biết, vận dụng thấp và vận dụng cao. Trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần cho học sinh làm quen với các hình thức và các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan theo cả 4 mức độ.

Ví dụ: Thiết kế hệ thống câu hỏi theo các mức độ khi dạy phần Lịch sử Việt

Nam từ năm 1930 đến năm 1945

*Mức độ thứ nhất: Câu hỏi nhận biết

Câu 1: Nét nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong những năm 1929 – 1933 là

A. ổn định. B. phát triển nhanh.

C. suy thoái, khủng hoảng D. có bước phát triển mới.

Câu 2: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) xác định nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là:

A. Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư sản phản cách mạng.

B. Đánh đổ đế quốc, tư sản phản cách mạng.

C. Đánh đổ thực dân Pháp và bọn tay sai

D. Đánh đổ phong kiến, đế quốc.

Câu 3: Luận cương chính trị ( 10/1930) xác định nhiệm vụ của cách mạng Đông Dương là:

A. Đánh đổ đế quốc, phong kiến và tư sản phản cách mạng.

B. Đánh đổ đế quốc, tư sản phản cách mạng.

C. Đánh đổ thực dân Pháp và bọn tay sai

D. Đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc.

Câu 4: Văn kiện nào được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam?

A. Cương lĩnh chính trị đầu tiên. B. Luận cương chính trị.

C. Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng. D. Báo cáo chính trị.

Câu 5: Văn kiện nào được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930)?

A. Cương lĩnh chính trị đầu tiên. B. Luận cương chính trị.

C. Báo cáo chính trị. D. Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng.

Câu 6: Tổng Bí thư đầu tiên của Đảng Cộng sản Đông Dương là

A. Nguyễn Ái Quốc. B. Lê Hồng Phong.

C. Nguyễn Văn Cừ. D. Trần Phú.

18

Câu 7: Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam được tổ chức tại

A. Hương Cảng – Trung Quốc. B. Thượng Hải - Trung Quốc.

C. Ma Cao - Trung Quốc. D. Trùng Khánh - Trung Quốc. Câu 8: Luận cương chính trị (10/1930) xác định lực lượng cách mạng Đông Dương

gồm

A. Công nhân, nông dân.

B. Toàn thể dân tộc Việt Nam

C. Công nhân, nông dân, trí thức tiểu tư sản.

D. Công nhân, nông dân và các lực lượng xã hội tiến bộ

Câu 9: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) xác định lực lượng cách

mạng Việt Nam gồm

A. Công nhân, nông dân. B. Toàn thể dân tộc Việt Nam C. Công nhân, nông dân, trí thức tiểu tư sản. D. Công nhân, nông dân và các lực lượng xã hội tiến bộ

Câu 10: Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Đông Dương là

A. đánh đế quốc và đánh phong kiến B. đánh phong kiến. C. đánh đế quốc. D. cách mạng ruộng đất. Câu 11 : Lực lượng tham gia phong trào cách mạng 1930-1931 chủ yếu là A. Công nhân, nông dân, tư sản B. công nhân và nông dân C. toàn thể dân tộc Việt Nam D. công nhân, nông dân, tiểu tư sản

Câu 12: Năm 1936, Đảng ta đề ra chủ trương thành lập mặt trận với tên gọi là

A. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

D. Mặt trận Việt Nam Độc lập Đồng minh.

Câu 13 : Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương những năm

1936-1939 là

A. độc lập dân tộc và người cày có ruộng.

B. đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập.

19

C. đánh đổ phong kiến , thực hiện cách mạng ruộng đất

D. chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh.

Câu 14: Đến tháng 3/1938, tên gọi của mặt trận ở Đông Dương là gì?

A. Mặt trận Việt Minh. B. Mặt trận Dân chủ Đông Dương. C. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương. D. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

Câu 15 : Phương pháp đấu tranh được Đảng ta xác định trong thời kì 1936 – 1939 là kết hợp đấu tranh

A. công khai và hợp pháp. B. bí mật và bất hợp pháp. C. chính trị với đấu tranh vũ trang. D. công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. Câu 16: Văn kiện nào ra đời sau ngày Nhật đảo chính Pháp?

A. Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” B. Lời kêu gọi nhân dân “ Sắm vũ khí đuổi thù chung” C. Phá kho thóc của Nhật giải quyết nạn đói. D. Chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa”.

Câu 17: Địa danh nào được chọn làm thủ đô khu giải phóng Việt Bắc?

A. Tân Trào ( Tuyên Quang) B. Đồng Văn ( Hà Giang) C. Pắc Bó ( Cao Bằng) D. Định Hóa ( Thái Nguyên)

Câu 18: Đến tháng 11/1939, tên gọi của mặt trận ở Đông Dương là

A. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

B. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

C. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

D. Mặt trận Việt Minh.

Câu 19: Việt Nam Giải phóng quân ra đời là sự hợp nhất của các tổ chức nào?

A. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân với Cứu quốc quân

B. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân với đội du kích Bắc Sơn.

C. Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân với du kích Ba Tơ.

D. Cứu quốc quân với du kích Thái Nguyên

Câu 20: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 5/1941 đã xác định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là

20

A. thực hiện người cày có ruộng. B. đánh đổ phong kiến.

C. giải phóng dân tộc. D. giải phóng các dân tộc Đông Dương.

*Mức độ thứ hai: câu hỏi thông hiểu

Câu 1: Cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933 của các nước tư bản ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam vì

A. Việt Nam là thị trường của tư bản Pháp.

B. Việt Nam phụ thuộc vào Pháp.

C. cuộc khủng hoảng có phạm vi ảnh hưởng trên toàn thế giới.

Câu 2 : Tư tưởng cốt lõi trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) là

A. độc lập và tự chủ B. độc lập và tự do

C. dân tộc và nhân dân D. dân chủ và tiến bộ xã hội.

Câu 3: Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931 vì

A. đây là một hình thức chính quyền kiểu mới, của dân, do dân và vì dân.

B. đã làm lung lay tận gốc chế độ phong kiến ở nông thôn trên cả nước.

C. đã đánh đổ thực dân Pháp và phong kiến tay sai.

D. đã khẳng định quyền làm chủ của nông dân.

Câu 4: Chính quyền cách mạng được thành lập ở Nghệ - Tĩnh trong phong trào cách mạng 1930 – 1931 được gọi là Xô viết vì

A. đây là chính quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo.

B. đây là chính quyền đầu tiên của công nông.

C. được tổ chức theo kiểu Xô viết ở nước Nga.

D. chính quyền được tổ chức theo nhà nước kiểu mới.

Câu 5: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam là

A. đánh đế quốc. B. đánh phong kiến.

C. đánh phong kiến và đánh đế quốc D. cách mạng ruộng đất.

Câu 6: Luận cương chính trị do Trần Phú soạn thảo xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Đông Dương là

A. đánh đế quốc và đánh phong kiến B. đánh phong kiến.

C. đánh đế quốc. D. cách mạng ruộng đất.

21

Câu 7: Cuộc mít tinh có sự tham gia của 2,5 vạn người tại quảng trường nhà Đấu Xảo – Hà Nội năm 1938 diễn ra nhân dịp kỉ niệm

A. ngày thành lập Đảng.

B. ngày Quốc tế lao động.

C. ngày quốc tế chống chiến tranh.

D. ngày thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga.

Câu 8: Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản (7/1935) đã xác định mục tiêu đấu tranh của phong trào cách mạng thế giới là

A. giành độc lập, tự do. B. giành dân chủ, bảo vệ hòa bình.

C. chống phát xít, chống chiến tranh. D. tự do, dân sinh dân chủ, cơm áo và hòa bình.

Câu 9: Yếu tố khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta trong những năm 1936 – 1939 là

A. ở Đông Dương có Toàn quyền mới.

B. Quốc tế Cộng sản tổ chức Đại hội lần thứ VII.

C. Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.

D. Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương.

Câu 10: Hình thức đấu tranh chủ yếu của phong trào Đông Dương Đại hội (1936) là

A. biểu tình. B. gửi dân nguyện.

C. đấu tranh báo chí. D. đấu tranh nghị trường.

Câu 11: Hình thức đấu tranh nào dưới đây không được sử dụng trong phong trào dân chủ 1936 – 1939?

A. Đấu tranh vũ trang. B. Đấu tranh báo chí.

C. Đấu tranh nghị trường. D. Mit tinh, đưa dân nguyện.

Câu 12: Chính sách nào được Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp thực hiện ở Đông Dương những năm 1936 – 1939?

A. Ân xá tù chính trị, nới rộng quyền tự do báo chí.

B. Đáp ứng các yêu sách của nhân dân.

C. Chính sách Kinh tế chỉ huy.

D. Đầu tư khai thác thuộc địa.

22

Câu 13: Nội dung nào không được nêu trong Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 7/1936?

A. Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. B. Chống phát xít, chống chiến tranh.

C. Chống chế độ phản động thuộc địa. D. Giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

Câu 14: Mục tiêu đấu tranh của nhân dân Đông Dương trong những năm 1936-1939 là

A. bảo vệ hòa bình và an ninh thế giới. B. tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít. C. độc lập dân tôc và ruộng đất dân cày. D. tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hòa bình.

Câu 15: Hậu quả nặng nề nhất của chính sách vơ vét bóc lột của Pháp - Nhật đối với nhân dân Việt Nam là

A. mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt. B. đời sống các tầng lớp nhân dân điêu đứng. C. làm cho gần 2 triệu đồng bào miền Bắc chết đói. D. làm cho kinh tế Việt Nam bị sa sút nghiêm trọng.

Câu 16: Nạn đói cuối năm 1944 – đầu năm 1945 ở Việt Nam là hậu quả của

A. Chiến tranh thế giới thứ hai. B. chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp. C. chính sách vơ vét, bóc lột của Pháp – Nhật. D. khủng hoảng kinh tế thế giới.

Câu 17: Lực lượng nào được coi là tiền thân của Quân đội Nhân dân Việt Nam? A.Trung đội Cứu quốc quân I. B.Việt Nam Giải phóng quân. C.Việt Nam Cứu quốc quân. D. Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân. Câu 18: Giai đoạn khởi nghĩa từng phần (từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945) của cách mạng nước ta còn được gọi là

A. phong trào chống Nhật cứu nước. B. cao trào kháng Pháp và Nhật.

C. cao trào kháng Nhật cứu nước. D. cao trào đánh đuổi phát xít Nhật.

Câu 19: Sự kiện nào đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chế độ phong kiến Việt Nam?

A. Tổng khởi nghĩa thắng lợi trên cả nước.

B. Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị.

C. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

D. Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc “Tuyên ngôn độc lập”.

Câu 20: Mặt trận nào có vai trò chuẩn bị trực tiếp cho Cách mạng tháng Tám 1945?

23

A. Mặt trận Thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương.

B. Mặt trận Dân chủ Đông Dương.

C. Mặt trận Việt Minh.

D. Mặt trận Liên Việt.

*Mức độ thứ ba: câu hỏi vận dụng thấp

Câu 1: Nguyên nhân quyết định dẫn tới sự bùng nổ phong trào cách mạng 1930 – 1931 là.

A. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào.

B. ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 – 1933.

C. thực dân Pháp tiến hành khủng bố trắng sau khởi nghĩa Yên Bái.

D. đời sống của nhân dân lao động đói khổ trầm trọng.

Câu 2: Thành quả lớn nhất của phong trào cách mạng 1930 – 1931 là

A. thành lập được chính quyền Xô viết Nghệ - Tĩnh.

B. hình thành khối liên minh công nông.

C. Đảng rút ra nhiều bài học quý báu trong lãnh đạo cách mạng.

D. quần chúng được giác ngộ trở thành lực lượng chính trị hùng hậu .

Câu 3: Phong trào đấu tranh nào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945?

A. phong trào cách mạng 1930 – 1931.

B. phong trào dân chủ 1936 – 1939.

C. phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

D. cao trào kháng Nhật cứu nước từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.

Câu 4 : Hai khẩu hiệu “ Độc lập dân tộc” và “ Ruộng đất dân cày” được thể hiện rõ nét nhất trong giai đoạn nào của cách mạng Việt Nam?

A.1930-1931. B.1936-1939.

C.1939-1945. D. 1945-1946.

Câu 5: Sự kiện nào chấm dứt thời kì khủng hoảng về đường lối và giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam?

A. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời

B. Cách mạng tháng Tám thành công

C. Nguyễn Ái Quốc tìm thấy con đường cứu nước.

D. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời.

Câu 6: Thành quả lớn nhất của phong trào dân chủ 1936 – 1939 là

24

A. Đảng tích lũy được nhiều kinh nghiệm.

B. khối liên minh công nông hình thành.

C. buộc chính quyền Pháp phải nhượng bộ một số yêu sách.

D. quần chúng trở thành lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.

Câu 7: Đặc điểm nổi bật của phong trào dân chủ 1936 – 1939 là

A. Quy mô rộng lớn, tính chất quyết liệt, triệt để.

B. Mang tính quần chúng, quy mô rộng lớn, hình thức phong phú.

C. Lần đầu tiên công – nông đoàn kết đấu tranh.

D. Phong trào đầu tiên do Đảng lãnh đạo.

Câu 8: Phong trào đấu tranh nào của nhân dân ta được đánh giá là cuộc tập dượt lần thứ hai cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này?

A. Phong trào cách mạng 1930 – 1931.

B. Phong trào dân chủ 1936 – 1939.

C. Phong trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

D. Cao trào kháng Nhật cứu nước từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.

Câu 9: “Quy mô rộng lớn, hình thức đấu tranh phong phú, thu hút đông đảo quần chúng tham gia”. Đây là đặc điểm của

A. Cao trào kháng Nhật cứu nước.

B. Phong trào dân chủ 1936-1939

C. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.

D. Cuộc đấu tranh chuẩn bị lực lượng cách mạng.

Câu 10: Một số tù chính trị ở Việt Nam được thả ra đã nhanh chóng tìm cách hoạt động trở lại là nhờ chính sách của tổ chức nào?

A. Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp B. Đảng xã hội dân chủ Pháp

C. Đảng Cộng sản Pháp D. Quốc tế Cộng sản

Câu 11: Phong trào dân chủ 1936-1939 không có nội dung nào sau đây?

A. Xuất bản nhiều tờ báo công khai..

B. Biểu tình đói giảm sưu, giảm thuế.

C. Tổ chức mittinh đón rước phái đoàn Pháp

D. Tổ chức nhân dân họp bàn, đưa dân nguyện..

Câu 12: Nhận định nào sau đây không đúng về tác động của sự kiện Nhật đảo chính Pháp ngày 9/3/1945 đến cách mạng nước ta?

25

A. Cuộc đảo chính đã tạo nên thời cơ chín muồi.

B. Điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.

C. Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương.

D. Đánh đuổi phát xít Nhật là nhiệm vụ hàng đầu của nhân dân Đông Dương.

Câu 13: Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 5/1941 là

A. Đại biểu dự hội nghị. B. Chuẩn bị cho hội nghị.

C. Chuẩn bị, tham dự hội nghị. D. Chuẩn bị, triệu tập, chủ trì hội nghị.

Câu 14: Nguyên nhân quan trọng nhất dẫn tới thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là

A. Dân tộc ta có truyền thống yêu nước nồng nàn, bất khuất.

B. Sự lãnh đạo tài tình của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh.

C. Toàn Đảng, toàn dân đoàn kết nhất trí, đồng lòng.

D. Điều kiện khách quan và chủ quan thuận lợi.

Câu15: Hiện nay tổ chức nào ở Việt Nam có chức năng tập hợp và đoàn kết toàn dân?

A.Mặt trận Liên Việt. B.Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

C.Mặt trận Dân tộc thống nhất. D.Mặt trận Dân tộc Việt Nam.

Câu 16: “Người Việt Nam ta giữ vững trong tim lời thề . Mười chín tháng Tám chớ quên là ngày khởi nghĩa. Hạnh phúc sáng tô non sông Việt Nam”. Những câu hát trên của nhạc sĩ Xuân Oanh nói về sự kiện nào?

A. Giải phóng thu đô.

B. Bác Hồ đọc Tuyên ngôn độc lập.

C. Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không.

D. Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thành công.

Câu 17: “ Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững nền tự do và độc lập ấy”. Đoạn tư liệu trên được trích trong văn kiện nào?

A. Tuyên ngôn độc lập

B. Chỉ thị Toàn dân kháng chiến.

C. Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.

D. Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi

Câu 18: Mặt trận dân tộc thống nhất đầu tiên của riêng Việt Nam là

A. Mặt trận Tổ quốcViệt Nam.

26

B. Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh.

C. Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương.

D. Mặt trận Thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương.

Câu 19: Sự kiện mở ra thời kì khởi nghĩa từng phần ở Việt Nam là

A. Ban bố Quân lệnh số 1.

B. Nhật đảo chính Pháp.

C. Nhật đầu hàng Đồng minh.

D. Chỉ thị “Sửa soạn khởi nghĩa của Đảng”

Câu 20: Trong Cao trào kháng Nhật cứu nước, khẩu hiệu nào đáp ứng nguyện vọng cấp bách của nông dân?

A. Xóa nợ, giảm tô. B. Cơm áo và hòa bình.

C. Chia lại ruộng đất công. D. Phá kho thóc giải quyết nạn đói.

*Mức độ thứ tư: câu hỏi vận dụng cao

Câu 1: Điểm khác biệt căn bản của phong trào cách mạng 1930 – 1931 so với phong trào yêu nước trước năm 1930 là

A. Hình thức đấu tranh quyết liệt và triệt để hơn.

B. Quy mô phong trào rộng lớn trên cả nước.

C. Lôi cuốn đông đảo quần chúng nhân dân tham gia.

D. Đây là phong trào cách mạng đầu tiên do Đảng Cộng sản lãnh đạo.

Câu 2: Điểm giống nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930) và Luận cương chính trị của Đảng (10/1930) .

A. Cách mạng Việt Nam trải qua hai giai đoạn: cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng xã hội chủ nghĩa.

B. Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản - đội tiền phong của giai cấp vô sản.

C. Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đế quốc trước, đánh phong kiến sau.

D. Động lực của cách mạng là giai cấp công nhân và nông dân.

Câu 3: Phong trào cách mạng 1930-1931 phát triển nhất ở Nghệ An và Hà Tĩnh vì đó là nơi

A. Tập trung đông đảo giai cấp công nhân.

B. Thành lập chính quyền Xô viết sớm nhất.

C. Có truyền thống yêu nước, anh dũng đấu tranh chống giặc ngoại xâm.

27

D. Có cơ sở Đảng mạnh nhất.

Câu 4: Tính chất của cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 ở Việt Nam là

A. Cách mạng dân chủ tư sản. B. Cách mạng dân tộc dân chủ.

C. Cách mạng xã hội chủ nghĩa. D. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Câu 5: Thời cơ “ngàn năm có một” của Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 được Đảng ta xác định từ sau ngày

A. Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

B. Nhật đảo chính Pháp đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

C. Nhật vào Đông Dương đến trước ngày Nhật đảo chính Pháp.

D. quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.

Câu 6: Tính chất của cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam là

A. Cách mạng dân chủ tư sản.

B. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.

C. Cách mạng xã hội chủ nghĩa.

D. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

Câu 7: Sự kiện nào chứng tỏ Đảng Cộng sản Đông Dương đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng Việt Nam?

A. Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (tháng 11/1939).

B. Hội nghị Trung ương lần 8 (tháng 5/1941).

C. Hội nghị toàn quốc (13-15/8/1945).

D. Đại hội quốc dân Tân Trào (16-18/8/1945).

Câu 8: Quân lệnh số 1 của Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc có viết: “Hỡi quốc dân đồng bào!... Phát xít Nhật đã đầu hàng Đống minh, quân Nhật đã bị tan rã tại khắp các mặt trận, kẻ thù chúng ta đã ngã gục ...”. Đoạn trích trên cho biết

A. Thời cơ cách mạng đã chín muồi.

B. Thời cơ cách mạng đang đến gần.

C. Cách mạng tháng Tám đã thành công .

D. Thời kì tiền khởi nghĩa đã bắt đầu.

Câu 9: Tuyên ngôn Độc lập của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa có đoạn: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập”. Đoạn trích trên khẳng định.

28

A. Quyền tự quyết của dân tộc Việt Nam.

B. Quyết tâm bảo vệ chủ quyền của nhân dân Việt Nam.

C. Quyền bình đẳng của dân tộc Việt Nam.

D. Chủ quyền của dân tộc ta trên phương diện pháp lý và thực tiễn.

Câu 10: Thắng lợi nào đã đưa nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước?

A. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930.

B. Cách mạng tháng Tám năm 1945.

C. Chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954.

D. Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975.

3.4. Sử dụng bài tập hướng dẫn học sinh tự học ở nhà.

Đây là công việc cuối cùng của biện pháp sử dụng bài tập trong giờ học lịch sử trên lớp. Nó được tiến hành vào cuối giờ học nhằm củng cố kiến thức đã học, góp phần rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo, giáo dục tình cảm, tư tưởng đạo đức và chuẩn bị cho học sinh hoàn thành việc học tập ở nhà một cách độc lập, tự tin, sẵn sàng cho việc kiểm tra, đánh giá vào giờ học kế tiếp. Thứ nhất, bài tập nhận thức được thiết kế dưới dạng câu hỏi tổng hợp. Đây là dạng bài tập khó giáo viên cần phải đầu tư nhiều công sức tìm tòi và đưa ra những bài tập liên quan đến nội dung của phần, bài hay chương mà các em vừa học. Tránh những bài tập đã có sẵn trong SGK mà nên tăng cường các bài tập so sánh, phân tích, khái quát… Để các em có điều kiện tìm tòi, khám phá thêm những nội dung kiến thức đã học.

Ví dụ: So sánh chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kì 1936 –

1939 với thời kì 1930 – 1931

Hay: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5- 1941) đã có những nhận định và

chủ trương gì? Theo em chủ trương nào là quan trọng nhất? Vì sao?

Thứ hai, bài tập rèn luyện kỹ năng thức hành, hệ thống hóa và vận dụng kiến thức. Nó bao gồm như: vẽ và làm việc với bản đồ, sơ đồ, đồ thị…Hoặc bài tập yêu cầu học viên lập niên biểu, bảng thống kê nhằm mục đích củng cố, khái quát, khắc sâu kiến thức và phát huy trình độ tư duy của học viên.

Ví dụ: Bài tập yêu cầu học sinh lập bảng niên biểu về các sự kiện chính trong

giai đoạn 1930 – 1945 theo mẫu:

Thời gian Sự kiện cơ bản Ý nghĩa, tác dụng

29

…............................... …............................... …...............................

................................... ................................... ...................................

.................................. .................................. ..................................

* Thực nghiệm khảo sát và đối chứng.

Khảo sát thực nghiệm trước khi chưa “ Sử dụng câu hỏi , bài tập phát triển

năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945 , cho học

sinh Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An”

- Về mức độ hứng thú đối với giờ học (Bằng phiếu thăm dò ý kiến của

học sinh):

Mức độ Hứng thú Bình thường Không hứng thú

Số Số Số % % % Lớp lượng lượng lượng

12A (30 HS) 8 26.6 % 16 53.3 % 6 20 %

18

16

14

12

10

12A (30 HS)

8

12B (29 HS)

6

4

2

0

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

12B (29 HS) 7 24 % 13 44.8 % 9 31.1 %

Về chất lượng học tập: (Qua bài kiểm tra viết 45 phút )

Giỏi Khá Trung bình Yếu

Điểm Số Số Số Số % % % % lượng lượng lượng lượng

30

Lớp

10 46.6 36.7 12A (30 HS) 3 14 11 3 10 % % % %

16

14

12

10

8

12A (30 HS)

6

12B (29 HS)

4

2

0

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Khá

Trung bình

Giỏi

Yếu

6.89 41.3 34.5 17.2 12B (29 HS) 2 12 10 5 % % % %

Khảo sát thực nghiệm sau khi tiến hành “ Sử dụng câu hỏi , bài tập phát

triển năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945 , cho

học sinh Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An ”

- Về mức độ hứng thú đối với giờ học (Bằng phiếu thăm dò ý kiến của

học sinh):

Hứng thú Không hứng thú

% % % Mức độ Lớp Số lượng Bình thường Số lượng Số lượng

12A (30 HS) 18 60 % 9 30 % 10 % 3

2 12B (29 HS) 16 55.2 % 11 37.9 % 6.89 %

12A (30 HS)

12B (29 HS)

20 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Hứng thú

Bình thường

Không hứng thú

31

-Về chất lượng học tập: (Qua bài kiểm tra viết 45 phút, tiết 9)

Điểm Giỏi Khá Trung bình Yếu

Số Số Số Số % % % % Lớp lượng lượng lượng lượng

26.6 16.6 6,67 12A (30 HS) 8 15 50 % 5 2 % % %

16

14

12

Giỏi Số lượng

10

Khá Số lượng

8

Trung bình Số lượng

6

Yếu Số lượng

4

2

0

12A (30 HS)

12B (29 HS)

20.6 48.2 24.1 6.89 12B (29 HS) 6 14 7 2 % % % %

Qua thực nghiệm khảo sát và đối chứng, cho thấy có sự thay đổi rõ rệt giữa mức độ hứng thú và chất lượng học tập của học sinh trước và sau khi sử dụng câu

32

- Về mức độ hứng thú:

So sánh cùng một lớp học: trước khi giáo viên sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực vào giảng dạy bộ môn thì số lượng học sinh hứng thú khi học tập bộ môn lịch sử có tỉ lệ tương đối thấp, đối với lớp 12A: 26.6 % ; lớp 12B : 24 % . Tuy nhiên sau khi giáo viên sử dụng câu hỏi nhận thức để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực vào giảng dạy bộ môn thì tỉ lệ học sinh hứng thú với môn học tăng lên rõ rệt. Lớp 12A đạt tỉ lệ 60 % ( tăng 33.4 % so với trước), lớp 12B đạt tỉ lệ 55.2 % ( tăng 31.2 % so với trước)

- Về chất lượng học tập bộ môn:

Qua thực nghiệm và đối chứng, có thể thấy được chất lượng bộ môn cũng có sự biến chuyển rõ rệt trước và sau khi giáo viên sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực vào giảng dạy bộ môn: Trong cùng một đối tượng học sinh, trước khi giáo viên sử dụng câu hỏi nhận thức thì tỉ lệ học sinh giỏi và khá tương đối thấp: lớp 12A tỉ lệ học sinh giỏi: 10 %, khá: 46.6 %, lớp 12B tỉ lệ học sinh giỏi: 6.89 %, khá: 41.3 % .

Tuy nhiên sau khi giáo viên sử dụng câu hỏi nhận thức thì tỉ lệ học sinh giỏi, khá tăng lên rõ rệt: lớp 12A tỉ lệ học sinh giỏi: 26.6.3%,( tăng 16.6 % so với trước), khá: 50 %( tăng 3.4 % so với trước), , lớp 12B tỉ lệ học sinh giỏi: 20.6 .%, ( tăng 13.7 % so với trước), khá: 48.2 %( tăng 6.9 % so với trước) .

Như vậy sau khi sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực vào giảng dạy bộ môn thì có thể nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt cả về tỉ lệ học sinh hứng thú với môn học và chất lượng bộ môn cũng được nâng cao. Minh chứng ở trên cho thấy rõ hơn sự ưu việt của phương pháp sử dụng câu hỏi nhận thức để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh.

hỏi, bài tập nhận thức để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực trong dạy học Phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945 , Lịch sử lớp 12.

* Bài học kinh nghiệm qua thực nghiệm khảo sát và đối chứng.

Qua thực nghiệm khảo sát học sinh và đối chứng kết quả, tôi rút ra một số nhận

xét sau:

- Dạy học theo phương pháp dùng các câu hỏi trong sách giáo khoa kết hợp với câu hỏi, bài tập nhận thức nâng cao để tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh hoặc tổ chức hướng dẫn học sinh tự học ở nhà sẽ giúp học sinh có hứng thú

học tập, chủ động chuẩn bị và tìm hiểu nội dung bài học.

- Thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập nhận thức, nhất là những câu hỏi, bài tập tạo nên sự mâu thuẫn trong nhận thức của học sinh, những câu hỏi có sự liên hệ giữa kiến thức cũ và mới, sẽ kích thích suy nghĩ tìm tòi của học sinh, giúp các em hoàn toàn chủ động trong quá trình lĩnh hội kiến thức lịch sử; đồng thời góp phần quan

33

trọng vào quá trình hình thành những năng lực chuyên biệt của bộ môn lịch sử cho học sinh.

- Học sinh nhận thức nội dung yêu cầu của tiết học khá đầy đủ, hệ thống, có sự ghi nhớ sâu sắc và mở ra khả năng để học sinh tiếp tục tìm hiểu mở rộng tầm hiểu biết về kiến thức lịch sử đã học.

- Giáo viên phải thiết lập bảng mô tả các mức độ nhận thức và định hướng năng lực được hình thành theo chủ đề cho từng chủ đề của khối lớp, thông thường mỗi chủ đề là một chương của sách giáo khoa. Đây là điều rất quan trọng, vì từ bảng mô tả này sẽ định hướng cho giáo viên thiết kế các hoạt động dạy học và xây dựng hệ thông câu hỏi để kiểm tra đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, tạo ra tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập bộ môn.

- Khi sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử để phát huy tính tích cực và hình thành năng lực của học sinh trong quá trình dạy học cần tuân thủ các nguyên tắc chủ yếu sau:

+ Nội dung câu hỏi phải gắn với chương trình, sách giáo khoa, phản ánh yêu

cầu, trình độ học tập của học sinh.

+ Đảm bảo tính hệ thống của câu hỏi bài tập, thể hiện mối liên hệ lôgíc giữa

các sự kiện trong khoá trình lịch sử.

+ Đảm bảo tính đa dạng, toàn diện của nội dung câu hỏi bài tập, tức là đòi hỏi học sinh phải hiểu biết các lĩnh vực của đời sống xã hội trong chương trình lịch sử.

+ Nội dung câu hỏi bài tập phải phù hợp với trình độ nhận thức, phát huy khả năng tư duy độc lập sáng tạo, có tác dụng giáo dục tư tưởng, phẩm chất đạo đức học sinh.

+ Câu hỏi bài tập cần chính xác về nội dung, chuẩn mực về hình thức

KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT

1. Mục đích:

Khảo sát về nhận thức của giáo viên và học sinh về vị trí, vai trò và ý nghĩa của việc sử dụng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực trong Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An; thống nhất nội dung, phương pháp và các hình thức tổ chức thực hiện trong Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An

Tăng cường áp dụng sáng tạo trong giáo dục tại Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018

34

Giúp cho giáo viên và học sinh hiểu rõ hơn về sự cấp thiết và tính khả thi của các câu hỏi , bài tập nhằm phát triển năng lực cho các em Trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An .

2. Nội dung và phương pháp khảo sát

2.1. Nội dung khảo sát

Nội dung khảo sát tập trung vào 02 vấn đề chính sau:

- Các giải pháp được đề xuất có thực sự cấp thiết đối với vấn đề nghiên cứu

hiện nay không?

- Các giải pháp được đề xuất có khả thi đối với vấn đề nghiên cứu hiện tại,

không?

Nội dung khảo sát được thể hiện qua bảng sau:

Lựa Thứ tự Nội dung khảo sát chọn

Việc sử dụng câu hỏi , bài tập nhận thức cho HS có cấp thiết không?

Rất cấp thiết 1 Cấp thiết

Ít cấp thiết

Không cấp thiết

Với đối tượng HS trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ A, việc sử dụng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực trong tiết Lịch Sử để tạo sự hứng thú có cấp thiết không?

Rất cấp thiết 2

Cấp thiết

Ít cấp thiết

Không cấp thiết

3

Việc áp dụng câu hỏi , bài tập nhận trong tiết học Lịch sử tại trường Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao Nghệ An có khả thi không? Rất khả thi

Khả thi

35

Ít khả thi

Không khả thi

Việc áp dụng câu hỏi , bài tập phát triển năng lực vào các chương trình ngoại khóa, cho HS có khả thi không? Rất khả thi 4 Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá

- Phương pháp được sử dụng để khảo sát là Trao đổi bằng hỏi, với thang đánh

giá 4 mức (tương ứng với điểm số từ 1 đến 4):

Không cấp thiết; Ít cấp thiết; Cấp thiết và Rất cấp thiết.

Không khả thi; Ít khả thi; Khả thi và Rất khả thi.

Link:https://docs.google.com/forms/d/1jpEvjtkn8sQAAILR82E5b0EposH6EI- _dLPIXNuNgxE/edit

- Tính điểm trung bình X theo phần mềm Excel

3. Đối tượng khảo sát

STT ĐỐI TƯỢNG SỐ LƯỢNG

GV trường Năng Khiếu Thể Dục 1 5 Thể Thao Nghệ An

2 Học sinh 59

4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất

4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất

Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

36

1 3,3 Cấp thiết Việc sử dụng câu hỏi , bài tập nhận thức cho HS có cấp thiết không?

2 3,2 Cấp thiết

Với đối tượng HS trường NK TDTT Nghệ An, việc sử dụng câu hỏi, bài tập phát triển năng lực trong tiết Lịch Sử để tạo sự hứng thú có cấp thiết không?

Từ số liệu thu được ở bảng Đánh giá sự cấp thiết của các giải pháp đề xuất, ta có nhận xét sau: Các biện pháp tạo hứng khởi cho HS học môn Ngữ văn thông qua tổ chức các hoạt động khởi động tại trường PT NK TDTT Nghệ An đều có tính cấp thiết.

4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất

Các thông số TT Các giải pháp X Mức

1

3,39 Khả thi

Việc áp dụng câu hỏi , bài tập nhận trong tiết học Lịch sử tại trường PT NK TDTT Nghệ An có khả thi không?

2 3,4 Khả thi

Việc áp dụng câu hỏi , bài tập phát triển năng lực vào các chương trình ngoại khóa, cho HS có khả thi không?

Từ số liệu thu được ở bảng Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất, ta có nhận xét sau: Sử dụng câu hỏi , bài tập nhận thức nhằm phát triển năng lực cho học sinh ở môn Lich sử tại trường PT NK TDTT Nghệ An đều có tính khả thi.

37

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quy luật nhận thức của con người là quá trình đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Theo quy luật của hoạt động nhận thức thì tư duy của con người bao giờ cũng bắt đầu từ tình huống có vấn đề. Trong quá trình dạy học, tình huống có vấn đề luôn luôn xuất hiện đòi hỏi giáo viên và học sinh phải nhanh nhạy giải quyết.

Muốn phát triển được khả năng tư duy sáng tạo của học sinh trong dạy học thì phải đưa các em vào tình huống có vấn đề mà ở đó đòi hỏi học sinh phải sử dụng các thao tác của tư duy để giải quyết tình huống, tự mình lĩnh hội kiến thức. Sau đó giáo viên mới tham gia chỉnh lí, bổ sung, nhận xét để hoàn thiện vấn đề. Như thế, học sinh sẽ tự mình khám phá ra kiến thức, đồng thời cũng khuyến khích được tinh thần ham học, ham hiểu biết cái mới ở học sinh. Một trong những phương pháp có hiệu quả để phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh, để hình thành năng lực chuyên biệt và giúp học sinh tìm ra được kiến thức trong từng tiết học cụ thể là việc sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập nhận thức.

Như vậy, câu hỏi, bài tập nhận thức lịch sử có vai trò rất quan trọng đó là: Hình thành tri thức lịch sử cho học sinh; góp phần giáo dục tư tưởng, tình cảm, nhân cách cho học sinh; gây hứng thú học tập, góp phần phát triển tư duy, định hướng hình thành và phát triển năng lực cho học sinh,

Phương pháp dạy học lịch sử là một khoa học đồng thời cũng là một nghệ thuật. Không có một phương pháp nào là vạn năng có thể thay thế được tất cả các phương pháp khác. Tuy nhiên, từ lí thuyết đến thực tiễn còn có một khoảng cách nhất định. Nhiều giáo viên nắm lí thuyết về phương pháp tốt nhưng vận dụng vào thực tế giảng dạy thì hiệu quả không cao vì thực tế giảng dạy luôn đặt ra những tình huống, những vấn đề mới, khó đòi hỏi cả giáo viên và học sinh phải có cách giải quyết linh hoạt, sáng tạo.

Mặc dù phạm vi của sáng kiến chỉ trong nội dung Phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945 , Lịch sử lớp 12 nhưng tôi thấy rằng việc sử dụng câu hỏi bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử lớp 12 nói riêng và môn lịch sử ở trường THPT nói chung có vai trò rất quan trọng. Đây là biện pháp hiệu quả để phát huy tính tích cực của học sinh trong hoạt động nhận thức lịch sử và hình thành ở học sinh những năng lực chuyên biệt của bộ môn, tạo tiền đề cho việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ thông . Bởi vậy, nó cần phải được tiến hành thường xuyên, nhận thức đúng và có biện pháp sư phạm hiệu quả.

2. Kiến nghị

Muốn sử dụng có hiệu quả câu hỏi bài tập nhận thức trong quá trình dạy học lịch sử đòi hỏi cả giáo viên, học sinh phải có sự cố gắng tập trung cao và sự quan tâm chỉ đạo của tổ chuyên môn, Ban giám hiệu nhà trường.

38

Về phía giáo viên: Phải tích cực cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiên cứu các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, đặc biệt là chuyên đề "Các biện pháp để phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học lịch sử" và tài liệu tập huấn của Sở Giáo dục và Đào tạo Nghệ An “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực của học sinh môn Lịch sử cấp THPT ”; phải tích cực dự giờ, trao đổi học hỏi kinh nghiệm về đổi mới phương pháp dạy học với đồng nghiệp . Giáo viên phải nắm được đặc điểm và trình độ nhận thức của học sinh ở mỗi lớp để đưa ra câu hỏi bài tập nhận thức phù hợp; phải tạo cho học sinh lòng tin, sự tìm tòi suy nghĩ về nội dung, phương pháp trả lời câu hỏi dựa vào sức mình là chủ yếu, dưới sự hướng dẫn của giáo viên và hợp tác trao đổi với bạn học.

Về phía học sinh: Cần phải có thái độ động cơ học tập đúng đắn, phải có sự say mê, hứng thú với bộ môn lịch sử. Trong quá trình tự mình tiếp cận khai thác để giải quyết các câu hỏi nhận thức, học sinh phải phát huy tối đa khả năng độc lập tư duy sáng tạo của bản thân, đồng thời mạnh dạn đề xuất những đánh giá và những phát hiện mới của mình về cách giải quyết các câu hỏi nhận thức lịch sử, nhất là những câu hỏi bài tập phát triển năng lực, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

Về phía Ban giám hiệu và tổ chuyên môn: Cần động viên khuyến khích hơn nữa các giáo viên mạnh dạn đổi mới phương pháp, áp dụng và sáng tạo những phương pháp mới vào thực tiễn dạy học lịch sử, đồng thời có sự đầu tư về sách tham khảo và đồ dùng dạy học để tạo thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học, nhất là việc đầu tư mua sắm các phương tiện dạy học hiện đại để tạo điều kiện cho giáo viên từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, nâng cao chất lượng và hiệu quả của bài giảng. Tăng cường tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường theo mô hình nhóm chuyên môn lịch sử cấp trường, liên trường trong tỉnh. Đặc biệt là thực hiện đúng hướng dẫn của Sở giáo dục và Đào tạo Nghệ An “Hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn về đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực”.

Với vốn kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, sáng kiến của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các đồng nghiệp để tôi tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và vận dụng đề tài vào thực tế giảng dạy môn lịch sử lớp 12 nói riêng và môn lịch sử ở trường THPT nói chung đạt hiệu quả tốt hơn./.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12 THPT , NXB Giáo dục Việt Nam.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Sách giáo khoa Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Sách giáo viên Lịch sử 12, NXB Giáo dục Việt Nam.

4. Bộ giáo dục và Đào tạo- Vụ Giáo dục trung học ,(2014) , Tài liệu tập huấn “Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Lịch sử cấp THPT.

5. Đỗ Thanh Bình – Nguyễn Thị Côi (2002), Câu hỏi và bài tập lịch sử 12, tập 2, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

6. Nguyễn Thị Côi, Nguyễn Hữu Chỉnh, (1999), Bài tập lịch sử và việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập lịch sử ở trường THPT, NXB Giáo dục Việt Nam.

7. Nguyễn Thị Côi (2005), Bài tập nhận thức: khái niệm, ý nghĩa, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 108.

8. Vũ Bá Hòa, Đỗ Quốc Anh, Nguyễn Đình Mạnh, (2010), Góp phần xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực, NXB Giáo dục Việt Nam.

9. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng, Nguyễn Thị Côi, (2002), Phương pháp dạy học lịch sử, Nxb Đại học Sư phạm

10. Phan Ngọc Liên, Trịnh Đình Tùng,(1998), Phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch sử ở trường THPT,NXB Giáo dục Việt Nam.

11. Trần Vĩnh Tường (2003), Hệ thống bài tập nhận thức trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

12. Nguyễn Xuân Trường (2008), 54 đề trắc nghiệm Lịch sử 12, NXB Đại học Quốc gia TPHCM.

13. Nguyễn Xuân Trường (2010), Đề kiểm tra Lịch sử 12, NXB Đại học sư phạm.

40

PHỤ LỤC 1

Phiếu điều tra thực tiễn việc “ Sử dụng câu hỏi , bài tập phát triển năng lực phần Lịch sử Việt Nam lớp 12 giai đoạn từ năm 1930 - 1945 , cho học sinh trường năng khiếu thể dục thể thao Nghệ An”

(Dùng cho giáo viên dạy môn lịch sử )

Để nắm được những thông tin chính xác về tình hình thực tế việc việc sử dụng câu hỏi, bài tập nhận thức phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học Phần Lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945, lịch sử lớp 12, tôi mong thầy (cô) hãy khoanh tròn vào những lựa chọn mà mình thấy đúng hoặc đề xuất ý kiến trong các câu dưới đây:

1. Trong dạy học lịch sử, theo thầy (cô) ngoài kiến thức, kĩ năng, thái độ có cấp thiết phải hình thành năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh không?

A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết

C. ít cấp thiết D. Không cấp thiết

2. Nội dung các câu hỏi bài tập được thầy (cô) sử dụng trong quá trình dạy học

thường phải cấp thiết mang tính bắt buộc và đòi hỏi tư duy ?

A. Rất cấp thiết B. Cấp thiết

C. ít cấp thiết D. Không cấp thiết

3. Theo thầy (cô), trong quá trình dạy học, dạng câu hỏi bài tập nhận thức sử

dụng có tính khả thi không ?

A. Rất khả thi B. Khả thi

C. ít khả thi D. Không khả thi

- Đường link đánh giá của giáo viên

https://docs.google.com/forms/d/1pbFQdi- 7NzvyO_6aunbNcR52os4aINL3nH_qaxftgFc/edit

41

PHỤ LỤC 2

Phiếu điều tra thực tiễn việc “Sử dụng câu hỏi , bài tập nhận thức nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Phần Lịch sử Việt Nam giai đoạn từ năm 1930 đến năm 1945 , Lịch sử lớp 12”

(Dùng cho học sinh khối lớp 12 của nhà trường)

Để nắm được những thông tin chính xác về tình hình thực tế việc việc sử dụng câu hỏi bài tập nhận thức phát huy tính tích cực và phát triển năng lực cho học sinh trong dạy học phần lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến năm 1945, Lịch sử lớp12, em hãy khoanh tròn vào những lựa chọn mà mình thấy đúng hoặc đề xuất ý kiến trong các câu dưới đây:

1. Môn lịch sử ở trường THPT đối với em như thế nào?

A. Rất yêu thích

B. Bình thường

C. Không quan tâm vì nó là môn phụ

2. Trong giờ học lịch sử, em muốn thầy (cô) sử dụng những loại câu hỏi bài

tập nào?

A.Câu hỏi bài tập trong sách giáo khoa

B.Câu hỏi bài tập trong vở bài tập thực hành

C. Câu hỏi bài tập có liên hệ gắn với thực tiễn

D.Cả 3 dạng câu hỏi trên

3. Trong quá trình học tập môn lịch sử, em thường:

A. Học thuộc các sự kiện hiện tượng lịch sử

B.Ghi nhớ có hệ thống các sự kiện hiện tượng lịch sử

C.Ghi nhớ sự kiện kết hợp với rèn các năng lực thực hành bộ môn

Xin chân thành cảm ơn các em!

42

PHỤ LỤC 3

Bài kiểm tra cho học sinh

a. Trắc nghiệm : Khoanh tròn chỉ một chữ cái in hoa trước câu trả lời đúng

Câu 1: Văn kiện nào được thông qua tại Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung

ương lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10/1930)?

A. Cương lĩnh chính trị đầu tiên.

B. Luận cương chính trị.

C. Báo cáo chính trị.

D. Nghị quyết chính trị, Điều lệ Đảng.

Câu 2 : Nhiệm vụ trực tiếp, trước mắt của cách mạng Đông Dương những năm

1936-1939 là

A. độc lập dân tộc và người cày có ruộng.

B. đánh đổ thực dân Pháp giành độc lập.

C. đánh đổ phong kiến , thực hiện cách mạng ruộng đất

D. chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh.

Câu 3: Yếu tố khách quan tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh của nhân dân

ta trong những năm 1936 – 1939 là

A. ở Đông Dương có Toàn quyền mới.

B. Quốc tế Cộng sản tổ chức Đại hội lần thứ VII.

C. Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp.

D. Chính phủ Pháp cử phái viên sang điều tra tình hình Đông Dương.

Câu 4: Nhận định nào sau đây không đúng về tác động của sự kiện Nhật đảo chính

Pháp ngày 9/3/1945 đến cách mạng nước ta?

A. Cuộc đảo chính đã tạo nên thời cơ chín muồi.

B. Điều kiện tổng khởi nghĩa chưa chín muồi.

C. Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương.

D. Đánh đuổi phát xít Nhật là nhiệm vụ hàng đầu của nhân dân Đông Dương.

43

Câu 5: Thời cơ “ngàn năm có một” của Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 được Đảng

ta xác định từ sau ngày

A. Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

B. Nhật đảo chính Pháp đến trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

C. Nhật vào Đông Dương đến trước ngày Nhật đảo chính Pháp.

D. quân Đồng minh vào Đông Dương giải giáp quân Nhật.

b. Tự luận

Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh trong

Cách mạng tháng Tám năm 1945 thể hiện như thế nào?

44