intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em dân tộc Bru Vân Kiều

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

26
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm giải quyết tình trạng hạn chế về tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm Mầm non: Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ em dân tộc Bru Vân Kiều

  1. CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp ­ T ̣ ̣ ự do ­ Hanh phuc ̣ ́ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM GIẢM TỶ LỆ SUY  DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM DÂN TỘC BRU VÂN KIỀU "                   1
  2. CÔNG HOA XA HÔI CHU NGHIA VIÊT NAM ̣ ̀ ̃ ̣ ̉ ̃ ̣ Đôc lâp ­ T ̣ ̣ ự do ­ Hanh phuc ̣ ́ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NHẰM GIẢM TỶ LỆ SUY  DINH DƯỠNG CHO TRẺ EM DÂN TỘC BRU VÂN KIỀU "                                                  Họ và tên: Nguyễn Thị Lĩnh                          Chức vụ: Phó hiệu trưởng                          Đơn vị công tác: Trường Mầm non Kim Thủy  2
  3. Phần I PHẦN MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài: ́ ̣ ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ́ ́ ̣ Giao duc mâm non la măt xich đâu tiên trong hê thông giao duc quôc dân  ́ ở  nươc ta. Muc đich chung cua giao duc mâm non la phat triên tât ca cac kha năng ́ ̣ ́ ̉ ́ ̣ ̀ ̀ ́ ̉ ́ ̉ ́ ̉   ̉ ̉ ̀ ̉ ưng c cua tre, hinh thanh cho tre nh ̀ ̃ ơ sở ban đâu cua nhân cach con ng ̀ ̉ ́ ươi, tao điêu ̀ ̣ ̀  ̣ ̉ ̀ ơ hội thăng l kiên cho tre nhiêu c ́ ợi trên con đường hoc hanh cung nh ̣ ̀ ̃ ư trong cuôc̣   sông. ́ Khi xã hội càng phát triển thì giá trị con người ngày càng được nhận thức  đúng đắn và được đánh giá một cách toàn diện sâu sắc. Khi  ấy việc chăm sóc   giáo dục trẻ lại càng mang một ý nghĩa nhân văn cụ thể và trở thành đạo lý của  thế giới. ̉ ̣ Đê tao ra nh ưng con ng ̃ ươi phat triên toan diên, đap  ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ́ ứng cac nhu câu xa hôi ́ ̀ ̃ ̣  ̀ ̣ đê ra, môt trong nh ưng yêu tô cân thiêt đo la phai co môt s ̃ ́ ́ ̀ ́ ́ ̀ ̉ ́ ̣ ức khoe tôt. Nêu không ̉ ́ ́   ́ ̣ ưc khoe tôt, môt thê l co môt s ́ ̉ ́ ̣ ̉ ực tôt thi se anh h ́ ̀ ̃̉ ưởng đên moi hoat đông trong hoc ́ ̣ ̣ ̣ ̣   ̣ ̣ tâp va lam viêc… ̀ ̀ Lứa tuổi Mầm non, trẻ được chăm sóc tốt là điều kiện để cơ thể trẻ phát  triển toàn diện. Đứa trẻ khỏe mạnh, thông minh là niềm hạnh phúc của mỗi gia  đình, là sự  phồn vinh của đất nước. Muốn trẻ  khoẻ  mạnh, thông minh thì vấn  đề  dinh dưỡng hợp lý, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  khoa học là việc làm vô cùng   3
  4. quan trọng không thể thiếu được, là trách nhiệm của gia đình, mỗi cộng đồng và  toàn xã hội.  Trong đời sống con người, dinh dưỡng chiếm một vị  trí đặc biệt quan   trọng. Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng, quyết định đến sự sinh trưởng và phát  triển của cơ thể, ảnh hưởng đến trạng thái tinh thần, đến năng suất, chất lượng  học tập và lao động. Dinh dưỡng hợp lý là đưa vào cơ thể một lượng thức ăn vừa đủ cả về số  lượng và chất lượng phù hợp với sự phát triển của từng độ tuổi.   Dinh dưỡng hợp lý nâng cao sức đề  kháng của cơ  thể  đối với bệnh tật.   Những đứa trẻ bị suy dinh dưỡng dễ mắc các bệnh ỉa chảy, viêm nhiễm đường hô hấp  và khi mắc bệnh thường nặng hơn, có tỷ lệ tử vong cao hơn. Suy dinh dưỡng trẻ  em gây nên tình trạng chậm tǎng trưởng và phát triển  (thấp bé, nhẹ  cân). Đó là do chế  độ   ǎn thiếu protein và nǎng lượng cùng với nhiều  chất dinh dưỡng khác. Không phải chỉ cần ǎn no đủ, thoả thích là không còn vấn đề dinh dưỡng gì  đáng lo nữa. Mà cần có chế độ ǎn hợp lý, thức ǎn cần chế biến sạch sẽ, không  bị ôi thiu, không chứa các chất có hại cho cơ thể, trẻ cần sống trong môi trường  hợp vệ  sinh, an toàn và môi trường giáo dục phù hợp...Như  vậy trẻ  mới phát  triển tự nhiên và khoẻ mạnh.  Mặt khác, trẻ mầm non cơ thể khác với người lớn, đó là cơ thể đang lớn và  trưởng thành.  Do  đó,  dinh dưỡng trẻ  em  đòi hỏi nhu  cầu rất cao,  nếu  nuôi  dưỡng, vệ sinh, phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ tốt thì trẻ  sẻ  khỏe mạnh,  phát triển tốt về mọi mặt, nhất là sức khỏe. 4
  5. Hiện nay cùng với kinh tế  địa phương phát triển, bậc học mầm non cũng  phát triển theo, chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ được nâng dần, các lớp bán  trú được hình thành tuy nhiên số  trẻ  em người dân tộc thiểu số  bị  suy dinh  dưỡng chiếm tỉ lệ còn rất cao. Là một người cán bộ quản lí trường mầm non tôi  luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm ra những biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện  ở địa phương, vùng miền để  từng bước giảm tỉ  lệ  suy dinh dưỡng cho trẻ em   dân tộc Bru Vân Kiều. Với những thực tế của đơn vị  tôi công tác tôi đã nghiên  cứu và quyết định chọn đề tài: “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy   dinh dưỡng cho trẻ  em dân tộc Bru Vân Kiều làm sáng kiến kinh nghiệm trong  năm học này.  Điểm mới của đề tài là đã áp dụng một số biện pháp:         Xây dựng kế hoạch          Chỉ đạo thực hiện kế hoạch         Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để chăm sóc trẻ.      Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên      Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.      Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất.    Đề  tài nhằm giải quyết tình trạng hạn chế  về  tỷ  lệ  suy dinh dưỡng cho   trẻ, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Giúp trẻ  phát triển toàn diện về mọi mặt.  1.2. Phạm vi áp dụng đề tài, sáng kiến: Đề tài “Một số biện pháp chỉ đạo nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ  em người dân tộc Bru­Vân Kiều có thể áp dụng cho cán bộ quản lý và giáo viên  các trường mầm non trong huyện và còn có thể  áp dụng cho cán bộ  quản lý và  giáo viên các trường mầm non trong phạm vi toàn tỉnh. 5
  6. * Đề tài này được kết cấu theo những nội dung chính sau đây:         Phần I. Phần mở đầu:         Phần II. Nội dung:         Phần III. Kết luận: Tuy nhiên, đề tài này cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất  mong quý đọc giả, bạn bè đồng nghiệp và các đồng chí cán bộ quản lý, lãnh đạo  ngành góp ý, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn. Phần  II  NỘI DUNG 2.1. Thực trạng của vấn đề  mà đề  tài, sáng kiến, giải pháp cần giải  quyết: Trong những năm qua, hoạt động chăm sóc giáo dục dinh dưỡng, bảo vệ  sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non không ngừng phát triển. Nhà trường đã  áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để chỉ đạo phòng chống suy dinh dưỡng cho  trẻ trong từng năm học. Do đó, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm được giảm đáng  kể nhưng  vẫn còn ở mức khá cao.   Do đó, công tác nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ  là nhiệm vụ  quan trọng mà nhà trường đưa lên hàng đầu. Để  thực hiện được tốt công tác chỉ  đạo nhằm giảm tỷ  lệ  suy dinh dưỡng  cho trẻ, trong quá trình chỉ đạo tôi thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:  ­  Thuận lợi: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường trẻ, khỏe, nhiệt tình,  tận tụy, tâm huyết với nghề, yêu thương trẻ, có tinh thần trách nhiệm trong mọi   6
  7. công việc và hoàn thành mọi nhiệm vụ  được giao.  Thực hiện nghiêm túc quy  chế  chuyên môn, tích cực rèn luyện cho trẻ  có nền nếp học tập, sinh hoạt tốt.   Nhiều đồng chí năng lực sư phạm xếp loại tốt, đạt giáo viên dạy giỏi các cấp,  có uy tín với phụ huynh, nhân dân và bạn bè đồng nghiệp.  Luôn được sự hướng dẫn chỉ đạo sát sao về chuyên môn của lãnh đạo cấp  trên và sự quan tâm tạo điều kiện về mọi mặt của Ban giám hiệu nhà trường. Cơ  sở  vật chất trang thiết bị  ngày càng được củng cố  và phát triển đảm   bảo với yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ và hoạt động của nhà trường. Công trình  vệ  sinh nguồn nước đảm bảo cho trẻ  sử  dụng, đồ  dùng học tập cũng như đồ  dùng phục vụ bán trú cho trẻ được trang bị đầy đủ. Nhà bếp được xây dựng theo  quy trình bếp một chiều.  Nhà trường có nhân viên kế  toán có năng lực chuyên môn vững vàng nên  việc theo dõi thu, chi tiền ăn của trẻ theo đúng nguyên tắc tài chính hiện hành. Tỷ lệ huy động trẻ MG ra lớp gồm 261 cháu đạt kế hoạch 100%. Trẻ nhà trẻ 17 cháu so với kế hoạch giao đạt 100%, Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp đạt và vượt kế hoạch giao. ­ Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ  bản trên nhà trường vẫn còn gặp không ít  những khó khăn như:  Tỷ  lệ  giáo viên của trường đạt chuẩn 100%, trên chuẩn là 54,1%, nhưng   chất lượng thì chưa tương xứng với tình hình giáo dục mới. Họ  được đào tạo  chủ yếu là "Tại chức, vừa học, vừa làm" nên kiến thức về chăm sóc trẻ chưa có  chiều sâu.  Đầu năm học trường có 4 giáo viên nghỉ sinh, đội ngũ biến động nên có ảnh   hưởng đến công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. 7
  8. Cơ  sở  vật chất mặc dầu  đã được tăng trưởng khá mạnh qua hàng năm  nhưng vẫn chưa đáp ứng được với yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay, nhất  là trang thiết bị ứng dụng cụng nghệ thông tin. Trường lại có nhiều cụm lẻ  cách xa nhau,  địa hình phức tạp, giao thông  cách trở, đường sá đi lại vừa xa xôi vừa phải vượt qua nhiều sông, suối, dốc,  đèo nguy hiểm nên việc theo dõi, quản lí, chỉ đạo, của Ban giám hiệu nhà trường  về  duy trì và nâng cao chất lượng chăm sóc để  phòng chống suy dinh dưỡng  cũng gặp không ít khó khăn.  Một số  cụm lẻ  chưa có điện nước nên chưa tổ  chức bán trú, điều đó  ảnh   hưởng rất lớn đến công tác phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ. Một số giáo viên mới vào nghề nên kinh nghiệm chăm sóc giáo dục trẻ chưa  nhiều, còn lúng túng trong quá trình chăm sóc trẻ. Đa số  giáo viên chú ý nhiều   đến mảng giáo dục trẻ, chứ chưa quan tâm đúng mức đến việc chăm sóc trẻ. Giáo viên dinh dưỡng chỉ có 1 giáo viên chính, còn giáo viên phụ thì xen kẻ  đổi nhau giữa giáo viên trong các lớp nên khâu quản lý và kinh nghiệm còn hạn   chế. Mà chất lượng bữa ăn trong trường MN sẽ  góp phần rất lớn đến công tác  phòng chống suy dinh cho trẻ.  Đa số giáo viên là người miền xuôi lên công tác nên việc hiểu và giao tiếp với   phụ huynh bằng  tiếng Bru­Vân Kiều còn hạn chế. Là một xã thuộc diện đặc biệt khó khăn, cơ sở vật chất phục vụ cho chăm  sóc giáo dục trẻ còn hạn chế. Do điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội còn hạn chế nên phụ huynh mặc cảm   với cái nghèo. "Cái nghèo" làm cho con người có thêm nghị  lực để  vươn lên  nhưng cũng chính "cái nghèo" đã làm cho con người tự ti, mặc cảm, chấp nhận   cuộc sống hiện tại; nhiều phụ huynh cho rằng: "Trời sinh voi, trời sinh cỏ".  Họ  quen với tập tục sinh hoạt của mình, việc tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại còn  hạn chế; khả năng, nhận thức và điều kiện cuộc sống gia đình còn nhiều thiếu  8
  9. thốn; nhà  ở  chưa khang trang, sạch sẽ, kín đáo; đồ  dùng vệ  sinh chưa trang bị  đầy đủ; công trình vệ  sinh chưa xây dựng kiên cố; việc quan tâm chăm sóc vệ  sinh cũng như sức khỏe cho trẻ chưa được cha mẹ trẻ chăm lo đúng mức; điện,  nước phục vụ  sinh hoạt chưa đầy đủ. Nhận thức về công tác phòng chống suy   dinh dưỡng cho trẻ  em của phần lớn người dân tộc thiểu số  miền núi còn hạn   chế. Kĩ năng chăm sóc con cái của đa số các bà mẹ còn thiếu hụt, chưa phù hợp,  chưa phân biệt được thế  nào là bữa ăn đủ  chất dinh dưỡng, đáp  ứng được nhu  cầu về chất dẫn đến trẻ suy dinh dưỡng… Do vËy mµ tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng  đầu năm học qua đợt cân, đo trẻ vào tháng 9 khá cao: + Suy dinh dưỡng cân nặng 19,8%; %  + Suy dinh dưỡng về chiều cao: 21%  Qua kiểm tra bữa ăn, giấc ngũ của trẻ cho thấy: Trẻ ăn không hết suất ăn,  ăn còn rơi vãi nhiều, trẻ ngủ không ngon giấc, thao tác vệ sinh cá nhân trẻ chưa  thuần thục. Với những thuận lợi và khó khăn nêu trên, để công tác phòng chống suy dinh  dưỡng cho trẻ em người dân tộc Bru­Vân Kiều được phát huy theo chiều hướng  tích cực, đạt PCGDMN cho trẻ  5 tuổi, đạt kế  hoạch đề  ra (giảm tỷ  lệ  SDD  xuống dưới 15%) thì người cán bộ  quản lý phụ  trách công tác chuyên môn cần   có những biện pháp chỉ đạo thiết thực, đúng đắn và có tính khả thi cao, phù hợp  với điều kiện địa  phương, điều kiện của nhà trường  tôi đã thực hiện một số  biện pháp sau đây: 2.2.  Một số  biện pháp  chỉ  đạo nhằm giảm tỷ  lệ  suy dinh dưỡng cho   trẻ em dân tộc Bru Vân Kiều.  Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch  Để công tác chỉ đạo nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ đạt chỉ  tiêu  đề 9
  10. ra, ngay từ  đầu năm học theo sự chỉ  đạo của các cấp tôi cùng BGH nhà trường  đã xây dựng kế hoạch họat động dinh dưỡng cho trẻ tại trường. Cụ thể hóa kế  hoạch theo hàng tháng, hàng tuần và có điều chỉnh bổ sung kịp thời phù hợp với   từng thời điểm. Cần có hệ  thống các chỉ  tiêu, biện pháp thực hiện cụ  thể. Các   mục tiêu, chỉ tiêu cần được bàn bạc, cân nhắc một cách kĩ lưỡng trong hội đồng  sư phạm, được công khai hóa để mọi thành viên đều biết, thực hiện.  Biện pháp 2: Chỉ đạo thực hiện kế hoạch Xây dựng kế hoạch là bước khởi đầu, chỉ đạo thực hiện mới là khâu quan  trọng quyết định. Tiếp tục quán triệt kế  hoạch năm học đến tận cán bộ, giáo  viên, nhân viên. Tổ  chức bộ  máy, bố  trí lực lượng để  triển khai hoạt động bán trú. Phân  công và gắn trách nhiệm từng phần hành ở mỗi điểm trường. Cán bộ quản lý chỉ  đạo tại các khu vực; chỉ đạo cụm trưởng theo dõi kiểm tra việc giao nhận thực   phẩm kiểm tra, giám sát về số lượng, chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; ký   xác nhận vào Sổ giao nhận thực phẩm, bản dự kiến mua thực phẩm, bản điều  chỉnh mua thực phẩm, Sổ chấm cơm….. các lớp trong cụm mình phụ trách. Điều  hành giáo viên trong cụm luân phiên nhau mỗi tuần một người tham gia kiểm tra,   giao nhận thực phẩm.  Chỉ đạo giáo viên dinh dưỡng thực hiện tốt công tác mua thực phẩm, nhập   thực phẩm; sơ chế, chế biến thực phẩm và phân chia ăn theo quy trình; lưu mẫu  thức ăn; lên bảng công khai tài chính hàng ngày; vệ  sinh đồ  dùng dụng cụ  nhà  bếp; bảo quản tài sản, trang thiết bị, đồ dùng dụng cụ nhà bếp; xây dựng bộ hồ  sơ dinh dưỡng đúng quy định. Tính khẩu phần, lên bản dự kiến mua thực phẩm  cho ngày sau; bản điều chỉnh lượng thực phẩm cần mua phù hợp với thực tế số  lượng cháu ăn trong ngày;  10
  11.  Chỉ đạo nhân viên y tế: Thực hiện nội dung kiểm thực 3 bước, lưu mẫu   thức  ăn theo quy  định  ở  tất cả  các  điểm trường;   hướng dẫn  giáo viên dinh  dưỡng nghiêm túc thực hiện quy trình bếp một chiều; kiểm tra và chỉ  đạo công   tác vệ  sinh an toàn thực phẩm, vệ  sinh môi tường, phòng chống dịch bệnh, vệ  sinh cá nhân cô và trẻ… Chỉ đạo giáo viên cập nh  ật đầy đủ  các loại hồ sơ  sổ  sách theo quy định.  Sổ  báo ăn của trẻ  toàn trường; Sổ  chấm cơm của trẻ; Cac loai h ́ ̣ ợp đông; Cac ̀ ́  ̣ ́ ơn, chứng từ liên quan tiền ăn của trẻ. loai hoa đ Biện pháp 3: Bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên Chất lượng giáo dục mầm non do đội ngũ giáo viên mầm non quyết định.   Họ  là nhân tố  trung tâm của quá trình thực hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của  ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng chính vai trò của người giáo viên  mầm non chủ  thể  trực tiếp của quá trình chăm sóc giáo dục trẻ. Vì vậy muốn   nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  nói chung, công tác phòng chống  suy dinh dưỡng nói riêng thì vấn đề mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng  cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả về trình độ, phẩm chất và năng lực. Để  giảm tỷ  lệ  suy dinh dưỡng và nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục  cho trẻ  thì đội ngũ phải nắm vững về  các kiến thức chăm sóc nuôi dưỡng, về  cách phòng chống suy dinh và chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Cho nên, việc đầu tiên là  tôi bồi dưỡng kiến thức bằng lý thuyết cho đội ngũ những nội dung sau: ­ Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi. ­ Chế độ dinh dưỡng và nhu cầu dinh dưỡng cho từng độ tuổi ­ Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường MN. ­ Cách tính khẩu phần bằng phần mềm, lên thực đơn hàng tuần, cách chọn   thực phẩm, thực phẩm thay thế, cách chế biến các món ăn. ­ Cách theo dõi và chấm biểu đồ  phát triển của trẻ  theo các độ  tuổi (theo   mẫu mới). 11
  12. ­ 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lí giai đoạn 2006­2010 (tài liệu bồi dưỡng   cán bộ quản lí và giáo viên mầm non năm học 2014 – 2015 ­  Dinh dưỡng và VSATTP. ­ Tổ chức cho đoàn viên thảo luận về quy chế nuôi dạy trẻ.    + Đảm bảo an toàn thực phẩm    + Phòng tránh ngộ độc, hóc sặc thức ăn    + Chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.    + Phòng tránh một số tai nạn thương tích cho trẻ    + Thực hiện chế độ chăm sóc trẻ: Chăm sóc bữa ăn, giấc ngũ, học tập, vui   chơi cho trẻ theo từng độ tuổi   + Thực hiện vệ sinh phòng bệnh trong các nhóm lớp ở  trường Mầm non:  Như  vệ  sinh môi trường (Vệ  sinh không khí, giữ  sạch nguồn nước, xử  lý chất   thải...    Vệ sinh nhóm lớp: Phòng học, đồ dùng, đồ chơi, nhà bếp... Vệ  sinh cá nhân: Vệ  sinh cá nhân giáo viên, cán bộ, nhân viên trong toàn   trường. Vệ sinh trẻ: thao tác rửa tay, lau mặt, đi tiểu tiện...  Những nội dung trên tôi tổ  chức bằng nhiều hình thức khác nhau như  giảng trực tiếp, cấp phát tài liệu, toạ đàm, thảo luận... Song song với việc tổ chức bồi dưỡng bằng lý thuyết tôi cũng đã chú trọng   bồi dưỡng kỹ năng thực hành cho đội ngũ giáo viên: Cách tính khẩu phần bằng  phần mềm dinh dưỡng, thực hành vệ sinh cá nhân, thực hành chấm biểu đồ, tổ  chức bữa ăn, sơ cứu khi trẻ gặp tai nạn, thương tích... Việc xây dựng thực đơn và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng.  Nên tôi đã tổ chức những buổi tập huấn, hướng dẫn giáo viên áp dụng khoa học  dinh dưỡng trong cơ cấu khẩu phần cho các lứa tuổi nhà trẻ, mẫu giáo. Hướng  dẫn sử dụng phần mềm Nutrkids để tính khẩu phần ăn cho trẻ theo quy định.  12
  13. Thực đơn được xây dựng theo tuần, phù hợp, thực đơn ngon, chọn thực   phẩm dể  tìm, theo mùa. Phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình sử  dụng  khoảng từ 20­25 loại thực phẩm/ngày. Chú ý bổ sung dầu, mỡ, đường, muối, iốt   để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền ăn cha mẹ trẻ đóng góp. Tổ chức thi "Gia đình và dinh dưỡng trẻ thơ" cho giáo viên, phụ huynh, học   sinh tham gia nhân ngày 8/3/2015. Tổ chức hội thi giáo viên dinh dưỡng giỏi để  giáo viên có kiến thức về  VSATTP nhằm nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ  phù hợp với mọi lứa tuổi. Giáo viên dinh dưỡng phải biết cách chế biến thức ăn  và thực hiện đúng quy trình bếp một chiều, thực hiện tốt việc lưu mẫu thức ăn   hàng ngày. ­Việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ  phải đảm bảo đúng 10 nguyên tắc vàng  trong ăn uống Xây dựng các tiết dạy mẫu có lòng ghép chuyên đề  dinh dưỡng thông qua  các môn học như  tìm hiểu MTXQ, Văn học, Tạo hình, Thể  dục, hoạt động vui   chơi... để giáo viên học tập rút kinh nghiệm để áp dụng trong quá trình chăm sóc  trẻ. Tổ chức thao giảng chuyên đề dinh dưỡng ngay từ đầu năm. Thường xuyên theo dõi, quản lý tiêm chủng dịch, giám sát dịch bệnh trong  trường MN.  Thông qua các hình thức bồi dưỡng đó mà mỗi một giáo viên trong trường   nắm được những nội dung cần thiết trong công tác chăm sóc sức khoẻ, vệ sinh   môi trường, vệ sinh dinh dưỡng trong trường Mầm non và cộng đồng, góp phần  giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong năm học. Biện pháp 4:  Phối kết hợp với gia đình, cộng đồng để chăm sóc trẻ. Như  chúng ta đã biết chăm sóc giáo dục trẻ  là một trong những nhiệm vụ  quan trọng không chỉ riêng của bậc học MN. Cho đến nay có rất nhiều hình thức  và phương pháp chăm sóc trẻ khác nhau như phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ  13
  14. theo hướng đổi mới HTTC, hay phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ theo hướng   MN mới...dù có thực hiện phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ  theo hướng nào   nếu như chỉ có nhà trường và giáo viên nỗ lực cố gắng mà không có sự phối kết   hợp với gia đình và các bậc phụ  huynh về  cách chăm sóc giáo dục trẻ  thì hiệu   quả giáo dục sẽ không cao.  Vì thế, trong năm qua tôi đã sử  dụng rất nhiều hình thức phối hợp khác  nhau với các bậc phụ huynh trong công tác phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ.         Như: Tổ chức cho phụ huynh nghe báo cáo về dinh dưỡng "Giá trị dinh  dưỡng cho trẻ  Mầm non"; Nấu ăn duy trì dinh dưỡng"; Dinh dưỡng hợp lý và  cân đối"; chăm sóc bà mẹ khi mang thai"; cách lựa chọn thực phẩm an toàn"; "Dinh dưỡng cho trẻ dưới 6 tuổi" thông qua các buổi họp phụ huynh...      Tuyên   truyền   để   phụ   huynh   tăng  mức  ăn   của   trẻ   lên  10.000   đồng/ngày  nhằm đảm bảo năng lượng cho trẻ ở trường. Hiện nay nhiều dịch bệnh đang có nguy cơ  lan nhanh nên công tác tuyên   truyền phòng chống cũng được nhà trường thực hiện tích cực ở  các “kênh” của  trường như: truyền thông ở bảng tin và các nhóm lớp, phát tài liệu về các nguyên  nhân và cách phòng chống dịch bệnh cho cha mẹ trẻ. Chỉ đạo giáo viên thường   xuyên trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ, các món ăn mà trẻ  ưa thích, các thói quen... của trẻ tại trường qua các giờ đón, trả trẻ.  Tổ  chức cho phụ  huynh tham quan bếp ăn, hướng dẫn cách chế  biến thức   ăn, tham quan giờ ăn của trẻ cũng như tham quan họat động bé tập làm nội trợ.  Huy động sức lao động của phụ  huynh để  làm vườn hoa, cây cảnh, hàng  rào, sân chơi, tạo cảnh quan môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn, thân thiện với   trẻ. Song song với việc phối hợp với phụ huynh thì việc phối hợp với hội phụ  nữ, ban chăm sóc trẻ em xã để cùng truyên truyền đến các bậc cha mẹ nuôi con   14
  15. theo khoa học, xoay quanh nội dung "Những điều cần cho sự  sống" cũng được  thực hiện thường xuyên và có hiệu quả. Phối hợp với các ban ngành và phụ  huynh để  triển khai các công văn khẩn  cấp của Trung ương, địa phương về dịch bệnh theo mùa, tuyên truyền tháng vệ  sinh an toàn thực phẩm... Phối hợp với trạm y tế xã để tiêm phòng sởi, Lubela và khám sức khoẻ định  kỳ  cho trẻ  vào tháng 11 và tháng 4 hàng năm. Phối hợp với trung tâm ytế  dự  phòng huyện để kiểm tra và cấp giấy chứng nhận cơ sở giáo dục đủ  điều kiện   về vệ sinh an toàn thực phẩm. Biện pháp 5: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.  Phải nói rằng công tác kiểm tra đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc   nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ, góp phần giảm tỷ  lệ  suy dinh dưỡng  ở  trẻ.  Kiểm tra vừa là một biện pháp về mặt quản lý vừa là động lực thức đẩy và là   một hình thức góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ. Do vậy, công tác  kiểm tra phải làm khoa học, nghiêm túc, thực chất. Nếu tổ chức một hoạt động  mà không có kiểm tra, đánh giá thì coi như  bằng không. Qua kiểm tra giúp giáo  viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình giáo dục trẻ, từ đó góp phần   nâng cao chất lượng giáo dục trẻ trong trường Mầm non.  Công tác kiểm tra được tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau: Tự kiểm   tra, đánh giá, kiểm tra báo trước, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra  chéo giữa các cụm. Để chăm sóc sức khoẻ trẻ tốt thì cần chú ý đến công tác kiểm tra vệ sinh an   toàn thực phẩm. Bởi vì, trẻ em ở lứa tuổi mầm non rất dễ bị tổn thương do các  yêu tố có hại của ngoại cảnh. Sức khoẻ của trẻ chịu  ảnh hưởng bởi kiến thức   và hành vi của người chăm sóc. Ngộ  độc thực phẩm là một trong những yếu tố  có nguy cơ  ảnh hưởng tới sức khoẻ của trẻ. Mặt khác, trường Mầm non là nơi  tập trung đông trẻ, vì vậy khi xảy ra ngộ  độc thực phẩm thì nguy cơ  có nhiều   15
  16. trẻ mắc phải rất lớn. Nên việc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường   được tiến hành thường xuyên. Đối với giáo viên dinh dưỡng: Là những người trực tiếp chăm lo đến bữa  ăn cho trẻ hàng ngày, chúng tôi thấy trước hết cần phải đảm bảo chất lượng các   bữa ăn và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Nên tôi đã tiến hành kiểm tra các  nội dung sau: + Kiểm tra việc tiếp nhận thực phẩm: Có ghi chép, cân đong đúng số lượng   hay không? Chất lượng thực thực phẩm như thế nào? Có chữ ký của người giao  và người nhận không. Có đúng theo hợp đồng thực phẩm chưa? Các thực phẩm   không đúng yêu cầu về chất lượng (dập, hôi, cũ…) hoặc thừa thiếu về số lượng   được   giải   quyết   ngay  hay   không?..Có   mua   thực   phẩm  đã   chế   biến  sẵn   hay   không...  + Kiểm tra quy trình chế  biến có đúng quy định 1 chiều hay không? Các  dụng cụ chế biến thực hiện như thế nào? Trang phục cô chế  biến có đúng theo   quy định chưa? Cân đong và bảo quản thực phẩm sau nấu chính như  thế  nào?   Đối với các món ăn đã được chế biến có đảm bảo đủ ba ngon: “Ngon mắt, ngon  mũi và ngon miệng ”hợp khẩu vị, màu sắc hấp dẫn đối với trẻ không? Nhà bếp  có lưu mẫu thức ăn đúng quy định không? Nhà bếp có được giữ  sạch sẽ  và khô  ráo không?   + Ngoài ra kết hợp kiểm tra việc lên thực đơn ăn uống hàng ngày của trẻ,   kiểm tra sổ chợ, kiểm tra việc tính khấu phần để  kịp thời hướng dẫn giáo viên   điều chỉnh thực đơn để đạt năng lượng cho trẻ theo quy định.    Đối với giáo viên các lớp: + Kiểm tra vệ sinh cô, trẻ (trang phục, móng tay, mặt mũi, đầu tóc) có sạch   sẽ, gọn gàng không? Kiểm tra khăn, bình đựng nước, ca uống nước, bàn chải   đánh răng có sạch sẽ hay không?... 16
  17. Kiểm tra giờ  ăn xem các lớp có cho trẻ  ăn hết khẩu phần ăn của trẻ  hay   không,  kiểm tra các món ăn xem có phù hợp và mùi vị  có hấp dẫn trẻ  ăn hay   không để có biện pháp cụ thể đối với giáo viên dinh dưỡng. Tổ chức cho các tổ  trưởng kiểm tra chéo lẫn nhau để tăng cường công tác chăm sóc trẻ ăn ngủ đúng  giờ giấc quy định để đảm bảo tốt cho sức khỏe trẻ. Ngoài ra, khi trẻ bị suy dinh   dưỡng cần phải có chế độ nuôi dưỡng chăm sóc vệ sinh đặc biệt. Tăng thêm các  thực phẩm có đậm độ năng lượng cao như dầu mỡ. Tăng cường các thức ăn giàu  Protein động vật, các loại rau chứa nhiều Vitamin và muối   khoáng. Nếu trẻ  không ăn được số  lượng nhiều thì chia nhỏ  ra làm  nhiều bữa ăn cho trẻ. Xây  dựng khẩu phần ăn và thực đơn cho trẻ nhằm đáp  ứng nhu cầu về  năng lượng  và các chất dinh dưỡng cân đối cần thiết cho cơ thể trẻ. Đảm bảo chế độ ăn cho  trẻ được biểu hiện bằng số bữa ăn trong ngày (bữa chính và bữa phụ), tổ  chức  các bữa ăn vào giờ  quy định và sự  phân phối tỷ  lệ  năng lượng giữa các bữa ăn  trong một ngày theo khẩu phần ăn tính thành lượng thực phẩm được chế  biến  dưới dạng các món ăn.  Kiểm tra việc sắp xếp và bố trí giờ ăn của trẻ; Có đủ bàn ghế, sạch sẽ, hợp   về sinh không? Sắp xếp chỗ  ngồi cho trẻ, cô có phù hợp? Có đủ  dĩa đựng thìa,  đựng thức ăn rơi vãi, đựng khăn ẩm không? Không khí giờ ăn như thế nào… Ngoài ra tôi còn kiểm tra việc thực hiện lịch sinh hoạt, tổ  chức các hoạt  động có vừa sức trẻ hay không? Vệ sinh lớp học như thế nào, kiểm tra hồ sơ theo dõi  sức khoẻ trẻ (Biểu đồ, sổ theo dõi sức khoẻ). Về vấn đề này tôi kiểm tra qua hồ  sơ theo dõi trẻ, tổ chức cân, đo 1 số  trẻ, 1 số lớp để  kiểm tra độ  chính xác của   báo cáo. Từ đó, hướng dẫn, bổ sung, điều chỉnh kịp thời cho giáo viên.  Bên cạnh đó, tôi cũng thường xuyên theo dõi, giám sát, kiểm tra đối với giáo  viên về  hành vi doạ  nạt, đánh đập, quát mắng, sỉ  nhục trẻ  và thiếu tinh thần  trách nhiệm trong chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ. Để có biện pháp xử lý kỷ  17
  18. luật kịp thời, nghiêm khắc đối với những trường hợp cố tình vi phạm để răn đe   vì nếu vi phạm điều này cũng  ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khoẻ  của  trẻ. Đối với các cụm:  + Kiểm tra vệ sinh phong quang chung, kiểm tra việc chăm sóc bồn hoa, cây  cảnh để tạo mội trường sạch sẽ thoáng mát, kiểm tra vườn rau... + Kiểm tra công trình vệ sinh có sạch, khô, hệ thống thoát nước... Qua kiểm tra, hàng tháng có nhận xét ưu điểm, tồn tại và nói rõ hướng khắc   phục tồn tại cho giáo viên dinh dưỡng và giáo viên phụ trách lớp. Biện pháp 6: Tham mưu mua sắm cơ sở vật chất. Mục tiêu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi xuống dưới 15% là nhiệm   vụ  hết sức khó khăn nhất là các đơn vị  thuộc vùng đặc biệt khó khăn nên mục   tiêu này không thể  thực hiện trong ngày một ngày hai mà phải cần xây dựng  nhiều biện pháp chỉ  đạo thực hiện quyết liệt lâu dài như: Tích cực tham mưu  với các cấp chính quyền để có sự  đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở  vật chất đáp   ứng yêu cầu tổ chức bán trú cho trẻ tại các khu vực. Nếu cơ sở vật chất đầy đủ  sẽ  góp phần rất lớn vào kết quả  chăm sóc giáo dục trẻ  nói chung và công tác   phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng. Tuy trong những năm trước nhà trường đã trang cấp khá đầy đủ  cơ  sở  vật  chất, trang thiết bị cho các lớp, nhất là đồ  dùng bán trú, nhưng qua quá trình sử  dụng đã hư  hỏng nhiều. Vì vậy, qua đợt kiểm kê tài sản cuối năm học 2013­ 2014 ở nhà bếp và các lớp, tôi đã mạnh dạn tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng  có kế  hoạch để mua bổ  sung đồ  dùng, trang thiết bị  phục vụ cho bán trú và đồ  dùng cho các lớp. 18
  19. Với trường có nhiều điểm trường, mà ngân sách thì hạn hẹp, nên tôi tham  mưu với đồng chí Hiệu trưởng mua sắm các đồ dùng cần thiết, khi có thêm ngân  sách mua trang cấp tiếp những đồ dùng còn lại.  Đối với các lớp tôi tham mưa mua sắm đầy đủ  bàn ghế, chiếu, sạp ngũ,  chăn, gối, bát thìa, ca, khăn...đầy đủ. Tham mưu và tổ chức tuyên truyền để tăng mức ăn của trẻ lên 10.000đồng   ngày từ đầu năm học để đảm bảo đủ năng lượng cho trẻ tại trường và phù hợp  với giá cả thị trường. Cùng với BGH nhà trường tham mưu với UBND xã và UBND huyện hổ trợ  gạo cho trẻ. Hàng năm số gạo được UBND xã và Huyện hổ trợ từ một đến hai  tấn/ năm nên chất lượng bữa ăn của trẻ  củng được nâng lên đảm bảo đầy đủ  chất dinh dưỡng cho trẻ. Tham mưu với đồng chí Hiệu trưởng phân công giáo viên dinh dưỡng phù  hợp với năng lực, sức khỏe của giáo viên ở các khu vực của trường. Phần lớn là  những giáo viên đã có kinh nghiệm trong việc chế biến ăn cho trẻ, và phân công  1 số giáo viên mới, nhanh nhẹn để tiếp cận dần. 2.3. Kết quả đạt được: Sau một năm chỉ  đạo nhằm giảm tỷ  lệ  suy dinh dưỡng cho trẻ   em người  dân tộc Bru­Vân Kiều, nhờ sự kết hợp song song các biện pháp trên cùng với sự  nổ lực cố gắng phấn đấu của tập thể sư phạm trong nhà trường, sự chỉ đạo sát  sao của lãnh đạo Phòng GD­ĐT Lệ Thuỷ mà trực tiếp là bộ phận Mầm non, nên  kết quả đạt được như sau:  + Đối với giáo viên: 100% giáo viên nắm chắc nội dung, phương pháp, kỹ  năng và cách thức tổ  chức các hoạt động chăm sóc ­ nuôi dưỡng trẻ  nói chung,  công tác phòng chống suy dinh dưỡng nói riêng. 19
  20.   Đối với giáo viên dinh dưỡng thực hiện khá thành thạo việc xây dựng thực  đơn, xây dựng hồ  sơ  dinh dưỡng theo công văn hướng dẫn của PGD, và tính   khẩu phần bằng phần mềm Nutrkids.  Thực hiện tốt vệ sinh an toàn thực phẩm nên không có hiện tượng ngộ độc  thực phẩm xảy ra trong nhà trường. 5/7 nhà bếp đã được trung tâm y tế  dự  phòng kiểm tra và cấp giấy chứng   nhận bếp ăn tập thể đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm. + Đối với trẻ: 93,4% trẻ  được ăn bán trú tại trường, tăng 21% so với năm học trước. Trẻ  ăn ngon, ăn hết suất, ngũ ngon, ngũ đủ  giấc và tích cực tham gia các hoạt động  do cô tổ chức. 100% trẻ đảm bảo an toàn, không có tai nạn, dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm  xảy ra.  100% trẻ được khám sức khoẻ định kỳ 2 lần trên năm. Tỷ lệ trẻ mắc bệnh  lần 2 giảm xuống chỉ còn 8 % (giảm so với lần 1, là 5%). Tỷ lệ  SDD giảm đáng kể:   Về cân nặng giảm còn 12,1% (so với đầu năm giảm 7,7%). Về chiều cao: Thấp còi độ I độ II 13,7% (so với đầu năm giảm 6,3%). Trẻ có nền nếp thói quen tốt trong vệ sinh, trong giờ ăn, giờ ngũ đạt 97,2% Trẻ thuần thục trong thao tác vệ sinh như rửa tay, lau mặt đạt 97%.     + Đối với phụ huynh và cộng đồng xã hội:  Đa số phụ huynh đã có nhận thức cao trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.  Biết vận dung các kiến thức khoa học để  chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ hợp lý, phù  hợp với độ tuổi. Biết phối hợp chặt chẽ với nhà trường để cùng chăm sóc, nuôi  dưỡng trẻ. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2