
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1 cơ sở lý luận.
Giai đoạn từ 0 đến 6 tuổi là giai đoạn đặc biệt của con người. Các nghiên
cứu về thần kinh và tâm lý học đều cho thấy rằng bộ não của trẻ ở giai đoạn 0 -
6 tuổi là phát triển nhất, đây là giai đoạn vô cùng quan trọng gần như định hình
những năng lực trí tuệ về sau. Chính vì vậy, đây là giai đoạn tuyệt vời để ba mẹ,
cũng như các thầy cô ở trường mẫu giáo để trẻ hòa mình vào những trải nghiệm
khám phá khoa học thông qua các thí nghiệm khoa học sinh động và khám phá
thế giới xung quanh.
Vậy trẻ sẽ có gì khi được tiếp xúc sớm với các thí nghiệm khoa học khoa
học?
+ Khơi dậy tính ham học hỏi, khám phá ở trẻ.
+ Trẻ có môi trường phát triển các kỹ năng.
+ Trẻ có môi trường phát triển tư duy.
+ Trẻ được học về bản chất của các thí nghiệm khoa học.
+ Trẻ có kiến thức để ứng phó với thế giới xung quanh.
Ở trường mầm non trẻ không chỉ được chăm sóc mà trẻ còn được làm quen
với nhiều hoạt động khác nhau, các hoạt động đều hướng tới một mục tiêu giáo
dục chung đó là phát triển toàn diện nhân cách của trẻ trong đó môn học: “Khám
phá khoa học”. Hoạt động này là một quá trình tiếp xúc, tìm tòi tích cực từ phía
trẻ nhằm phát hiện những cái mới, những cái ẩn dấu trong các sự vật, hiện tượng
xung quanh. Nhằm hình thành những biệu tượng đúng đắn về các sự vật, hiện
tượng xung quanh, cung cấp cho trẻ những tri thức đơn giản có hệ thống về thế
giới xung quanh và giáo dục thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xã hội
cho trẻ. Đồng thời hoạt động này góp phần giúp trẻ phát triển và hoàn thiện các
quá trình tâm lý, góp phần quan trọng trong việc giáo dục tình cảm, đạo đức,
thẩm mỹ, hình thành ở trẻ những cảm xúc tích cực và tích lũy những tri thức,
kinh nghiệm của cuộc sống làm tiền đề cho trẻ sau này. Nhưng bên cạnh đó, việc
thực hiện đổi mới phương pháp giáo dục mầm non ngày càng giúp phát huy tính
sáng tạo của giáo viên và khuyến khích sự ham thích học hỏi của trẻ mầm non
đã đặt ra những yêu cầu mới đối với giáo viên mầm non trong quá trình lựa chọn
và tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Năm hoc 2022- 2023 tôi được nhà trường phân công dạy lớp mẫu giáo nhỡ.
Đa số các cháu đã được làm quen với các hoạt động khám phá khoa học ở
trường mầm non.Việc tổ chức cho trẻ khám phá khoa học từ lâu đã được đưa
vào chương trình giáo dục mầm non.Trong thực tế là giáo viên mầm non tôi rất
quan tâm và đã biết cách cho trẻ tham gia vào hoạt động khám phá đạt được một
số hiệu quả nhất định. Đó là trẻ hiểu biết một số sự vật hiện tượng xung qanh
như biết tên gọi, đặc điểm, ích lợi của sự vật hiện tượng.Tuy nhiên, trẻ chưa thực
sự hứng thú nhiều trong hoạt động khám phá khoa học. Bên cạnh đó một số giáo
viên còn lúng túng trong việc thiết kế trò chơi và sử dụng trò chơi chưa linh

2
hoạt, chưa phù hợp với đặc điểm cá nhân trẻ và điểu kiện thực tiễn của trường
lớp, địa phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cho trẻ khám phá khoa học và làm
sao để những hoạt động đó trở nên thú vị, không khô khan với trẻ nên tôi luôn
tìm tòi, khám phá để đưa ra các biện pháp giúp trẻ hứng thú hơn khi tham gia
hoạt động khám phá môi trường xung quanh. Chính vì lý do đó tôi đã chọn đề
tài “ Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi hứng thú hơn với hoạt động khám
phá khoa học thông qua một số trò chơi, thí nghiệm”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sự hứng thú của trẻ 4-5 tuổi đối với hoạt động khám phá khoa
học thông qua một số trò chơi, thí nghiệm.Nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả
giáo dục hoạt động khám phá khoa học
3. Đối tượng nghiên cứu:
Sự tham gia tích cực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi vào hoạt động khám phá
khoa học.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm:
4.1. Khảo sát: Trẻ lớp 4 Tuổi B2 trường Mầm non Tản Hồng.
4.2. Thực nghiệm: sự hứng thú của trẻ 4-5 tuổi đối với hoạt động khám
phá khoa học thông qua một số trò chơi, thí nghiệm.Nhằm nâng cao chất lượng
hiệu quả giáo dục hoạt động khám phá khoa học
5. Phương pháp nghiên cứu:
5.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp lí luận.
5.2. Phương pháp quan sát sư phạm. Quan sát các hành vi, biểu hiện các
kĩ năng của trẻ thông qua ngôn ngữ.
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. cô tổ chức cho trẻ tham gia vào
những thí nghiệm.
5.4. Phương pháp thống kê.
5.5. Phương pháp điều tra giáo dục. Điều tra mức độ hứng thú của trẻ đạt
được trong khám phá khoa học.
5.6. Phương pháp đàm thoại. Đàm thoại với đồng ngiệp để trao đổi những
kinh nghiệm hay trong giảng dạy cho trẻ. Đàm thoại với phụ huynh để tìm hiểu
đặc điểm của trẻ khi ở nhà, đàm thoại trực tiếp với trẻ trong quá trình thực hiện
các biện pháp giáo dục.
5.7.Phương pháp trực quan. Bao gồm các phương pháp sử dụng đồ dùng
thật, giúp trẻ quan sát và được trải nghiệm.
5.8.Phương pháp thực hành: Bao gồm các phương pháp trò chơi, thí
nghiệm, trải nghiêm, giúp trẻ hứng thú trong quá trình học hỏi.
5.9.Phương pháp toán học: Xử lí số liệu khảo sát: Đã đạt được kết quả
mức độ đạt được để rút ra kinh nghiệm cho vấn đề nghiên cứu.
Ngoài ra thì tôi cũng nghiên cứu sách báo, tài liệu, phương tiện truyền
thông cũng như học hỏi ở các trường trong và ngoài địa bàn rồi xây dựng đề

3
cương, cùng với các giáo viên khác dự giờ trao đổi kinh nghiệm, thống kê số
liệu để đưa ra những biện pháp truyền thụ nhẹ nhàng và hiệu quả.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu:
6.1. Phạm vi: Tại lớp 4 Tuổi B2 Trường Mầm non Tản Hồng tôi nghiên
cứu và áp dụng một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi hứng thú với hoạt động khám
phá khoa học thông qua một số trò chơi, thí nghiệm.
6.2. Kế hoạch nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 3 năm
2023.
PHẦN II: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

4
Tên đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 4-5 tuổi hứng thú hơn với hoạt
động khám phá thông qua một số trò chơi, thí nghiệm”
1. Cơ sở lý luận
*Vai trò của khám phá khoa học đối với trẻ 4-5 tuổi:
Nhu cầu tìm hiểu, khám phá về thế giới xung quanh của con người đã
xuất hiện ngay từ khi còn nhỏ. Từ khi trẻ ra đời đã muốn ngắm nhìn xung quanh
và nhu cầu khám phá hình thành. Càng lớn, nhu cầu đó càng tăng lên. Nhưng vì
trẻ nhỏ chưa có vốn sống, vốn kinh nghiệm, trẻ chưa tự khám phá về thế giới
xung quanh nên người lớn phải giúp đỡ trẻ, phải tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia
vào các hoạt động nhằm cho trẻ làm quen, khám phá về môi trường xung quanh.
Khi trẻ được làm quen với thế giới xung quanh sẽ giúp trẻ tích lũy được kiến
thức, kĩ năng về tự nhiên và xã hội, giúp trẻ được phát triển về các mặt: Đức –
Trí - Thể - Mĩ - Lao động. Thông qua việc tổ chức cho trẻ được hoạt động khám
phá, trẻ sẽ được phát triển toàn diện các mặt, nhân cách được hình thành và phát
triển. Đây là mục đích hàng đầu của giáo dục nói chung và giáo dục mầm non
nói riêng. Bởi vậy, việc trẻ được khám phá, được làm quen với môi trường xung
quanh là một việc làm thiết thực, rất cần thiết và cần đưa đến có hệ thống từ độ
tuổi nhà trẻ tới các lứa tuổi tiếp theo. Dựa trên đặc điểm tâm lí, nhận thức của
trẻ mẫu giáo nói chung và trẻ Mẫu giáo lớn nói riêng, các nhà tâm lí học, giáo
dục học đã chỉ ra rằng, quá trình tìm hiểu môi trường xung quanh được tổ chức
mang tính chất khám phá, trải nghiệm theo phương thức “học mà chơi, chơi mà
học”, là phù hợp hơn cả đối với trẻ. Đặc biệt, việc sử dụng trò chơi, thí nghiệm
đơn giản luôn tạo cho trẻ sự hứng thú, kích thích trẻ tích cực hoạt động, phát
triển ở trẻ tính tò mò, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, phát triển óc quan
sát, phán đoán và các năng lực hoạt động trí tuệ,….từ đó mà nâng cao hiệu quả
của quá trình tìm hiểu môi trường xung quanh.
* Vai trò của khám phá khoa học đối với giáo viên:
Nắm được đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, từ đó có các phương pháp để giáo
dục trẻ tốt hơn.
Chuẩn bị tôt không gian và đồ dùng, đồ chơi cho trẻ hoạt động.
Cần có lòng say mê khám phá khoa học, mong muốn tìm hiểu về sự vật,
hiện tượng, luôn ý thức trong việc đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức cho
trẻ khám phá khoa học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức cho trẻ.
Tạo được sự thu hút, sự ham thích học hỏi, kích thích trẻ tìm tòi, khám phá,
trải nghiệm trong học tập, vui chơi.
Luôn yêu nghề, yêu trẻ, luôn sáng tạo và dồn hết tâm lực để đầu tư vào làm
việc và tu bổ chuyên môn sao cho nghiệp vụ vững vàng.
* Vai trò của khám phá khoa học đối với phụ huynh:
Phải quan tâm và phối hợp cùng với giáo viên để nâng cao sự hiểu biết của
trẻ về sự vật hiện tượng xung quanh.
Luôn chia sẻ với trẻ để giúp trẻ khám phá, tìm hiểu sự vật hiện tượng xung
quanh đạt kết quả cao.
2. Thực trạng của vấn đề
Trong những năm gần đây việc cho trẻ khám phá khoa học đã có những đổi
mới đáng khích lệ, nhiều trường mầm non đã mạnh dạn lựa chọn những đề tài,

5
nội dung khám phá rất mới so với những đề tài quen thuộc trước đây. Đã có sự
chú trọng nhất định trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm cho trẻ. Tuy vậy
trong quá trình khám phá khoa học vẫn còn những hạn chế, thể hiện rõ nhất là
việc ôm đồm quá nhiều nội dung khám phá trong một hình thức tổ chức. Điều
này làm cho các hoạt động khám phá trở nên nặng nề, quá tải, trẻ không được
tham gia những trải nghiệm phù hợp với khả năng, vì vậy không có cơ hội phát
triển ở trẻ các kỹ năng nhận thức, khám phá. Quy trình khám phá mỗi nội dung
thường chỉ bắt đầu bằng câu hỏi của cô và câu trả lời của trẻ, hoặc chính cô lại là
người nói, trẻ chỉ nghe một cách thụ động. Để khắc phục những hạn chế nêu
trên, mỗi nội dung của khám phá khoa học được tiến hành khám phá như thế
nào? Thì nội dung nghiên cứu trong đề tài này sẽ là minh chứng cho những biện
pháp khắc phục nhược điểm của việc giúp trẻ khám phá khoa học.
Trong quá trình làm việc chăm sóc giáo dục trẻ tại lớp và nhìn chung vào
thực tế khi làm việc bản thân tôi cũng thấy được một số thuận lợi và khó khăn
nhất định:
a. Thuận lợi
Năm học 2022 - 2023 tôi được phân công phụ trách lớp 4 tuổi B2 với tổng
số trẻ là 28 cháu.
Được sự quan tâm của Phòng Giáo Dục Đào Tạo và Ban giám hiệu nhà
trường thường xuyên quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Nhà trường luôn nâng cao chất lượng cơ sở vật chất lên hàng đầu vì đây là
một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của nhà trường
đạt hiệu quả cao.
Trường có đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tivi,..phục
vụ giảng dạy.
Nhà trường tạo điều kiện cho giáo viên được tập huấn chuyên môn.
Ban giám hiệu luôn sát sao chỉ đạo giáo viên về chuyên môn, thường
xuyên dự giờ thăm lớp để nâng cao chất lượng giảng dạy.
Các chương trình truyền thông, internet vô cùng phong phú tạo điều kiện
cho giáo viên tìm tòi sưu tầm.
Bản thân luôn yêu nghề mến trẻ, ham học hỏi nâng cao chuyên môn. Tìm
tòi và tự làm một số đồ dùng, đồ chơi để phục vụ tiết dạy vào hoạt động vui chơi
của trẻ.
Trẻ chăm ngoan, có nề nếp và hứng thú, ham học hỏi.
Đồng nghiệp trong trường luôn chia sẻ lẫn nhau về cách thức chăm sóc
giáo dục trẻ.
b. Khó khăn
Trong lớp có một số trẻ chưa qua lớp 3 tuổi, trẻ đi lớp chưa đồng đều.
Phụ huynh còn chưa nhận ra tầm quan trọng của bộ môn khám phá khoa
học.
Lớp có một số trẻ cá biệt trong việc cho trẻ quan sát, tìm hiểu các đối tượng
( trẻ chưa tập chung chú ý).
Kinh phí mua vật thật cho trẻ hoạt động chưa có.
Trẻ bị ảnh hưởng bởi cuộc sống phát triển hiện đại như: internet, tivi, các
trò chơi điện tử.

